Khóa luận Hệ thống thi trắc nghiệm trực tuyến

Mục lục

LỜI CẢM ƠN 0

TÓM TẮT NỘI DUNG 1

Mở đầu 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ E-LEARNING 4

1.1. Giới thiệu chung 4

1.1.1 e-Learning là gì? 4

1.1.2 Khác biệt của e-Learning so với đào tạo truyền thống 6

1.1.3 Các thuận lợi và khó khăn khi tham gia vào một hệ thống eLearning 8

1.1.4 Tình hình phát triển e-Learning trên thế giới và ở Việt Nam 10

CHƯƠNG 2 KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ TRỰC TUYẾN TRONG E-LEARNING 12

2.1 Tổng quan 12

2.2 Qui trình kiểm tra và đánh giá kết quả 13

2.2.1 Vai trò của kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy và học 13

2.2.2 Qui trình thi - kiểm tra 13

2.2.3 Phương pháp phân tích và đánh giá kết quả thi – kiểm tra 17

2.2.4 Các phần mềm hỗ trợ kiểm tra đánh giá 22

CHƯƠNG 3 HỆ THỐNG THI TRẮC NGHIỆM CHO MÔN NGOẠI NGỮ 26

3.1 Đặc trưng môn học ngoại ngữ 26

3.1.1 Khớp câu hỏi với câu trả lời 27

3.1.2 Khớp các thành phần của câu 28

3.1.3 Khớp các cặp từ 28

3.1.4 Khớp từ với định nghĩa 29

3.1.5 Khớp từ với nội dung 29

3.1.6 Khớp trật tự hội thoại 30

3.1.7 Khớp trật tự bài đọc 31

3.1.8 Điền từ/ngữ vào ô trống 31

3.1.9 MCQ với văn bản nền (1) 32

3.1.10 MCQ với văn bản nền (2) 32

3.1.11 Chọn (T/F/NI) 33

3.1.12 Chọn câu trả lời đúng 34

3.1.13 Chọn câu trả lời đúng nhất 35

3.1.14 Hoàn thành câu 35

2.2.15 Trả lời câu hỏi 35

2.2.16 Điền từ vào chỗ trống 36

3.2 Hệ thống thi trắc nghiệm môn học ngoại ngữ 37

3.2.1 Các chức năng chính của MITS 38

3.2.2 Một số đánh giá 40

3.3 Hệ thống thi trắc nghiệm trực tuyến 40

3.3.1 Mục tiêu 40

3.3.2 Qui trình thi trắc nghiệm trực tuyến 41

3.3.3 Các vấn đề về kỹ thuật 42

3.3.4 Triển khai 44

CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN CHUNG VÀ HƯỚNG TIẾP THEO 53

Tài liệu tham khảo 54

 

 

doc55 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2497 | Lượt tải: 7download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hệ thống thi trắc nghiệm trực tuyến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phép đo: Các nhân tố nằm bên ngoài bản thân bài thi trắc nghiệm như: điều kiện thể lực và xúc cảm của thí sinh trong lúc làm bài, câu hỏi không rõ ràng, chấm thi chưa chính xác, phòng thi, thiết bị chưa đảm bảo tiêu chuẩn,... Các nhân tố nằm bên trong bài thi trắc nghiệm như: số lượng hạn chế của các câu hỏi chưa đủ để làm giảm tối thiểu sai số bên trong, hoặc mẫu chọn chưa mang tính đại diện. Trong thực tế có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới khâu đánh giá khả năng của thí sinh. Những yếu tố này gây nên những sai số (sai lệch) trong đánh giá. Những yếu tố này có thể được xếp theo ba nhóm chính như sau: Phương pháp thi - kiểm tra: Trong phương pháp thi – kiểm tra các yếu tố có thể gây ra sai số trong đánh giá kết quả thi đó là: Môi trường thi – kiểm tra, cách ra đề thi, nội dung bài thi, tỷ lệ giữa các phần trong một bài thi cụ thể. Các phụ tố các nhân có liên quan tới khả năng giao tiếp của thí sinh Một số phụ tố phản ánh đặc tính của thí sinh như sau: Phương pháp tư duy: khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát vấn đề… Những yếu tố trên có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng lực tư duy sở trường của từng thí sinh. Kiến thức về lĩnh vực cụ thể nào đó: Chủ điểm về kinh tế dùng trong một bài thi nào đó sẽ là bất lợi cho những thí sinh nào không biết nhiều về kinh tế. Dân tộc: Giữa các dân tộc khác nhau có nền văn hóa, tập quán khác nhau sẽ ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp của thí sinh. Xuất thân: Thành phần xuất thân: nông dân, công nhân, tri thức luôn là yếu tố cần xem xét trong đánh giá. Các yếu tố bất thường không lường trước được. Trong quá trình đánh giá kết quả thi, có thể nhận ra một điều đó là: khi một thí sinh dự thi, thí sinh này có thể hoàn thành bài thi ở các mức độ khác nhau, tất nhiên kết quả khác nhau do các yếu tố ngoại lai tác động. Như vậy trong việc đánh giá cần phải xem xét các yếu tố dẫn đến những sai số đó nhằm giảm những ảnh hưởng tới mức tối thiểu, đồng thời đạt được hiệu quả đánh giá ở mức tối đa. Và như vậy ta có thể khái quát việc xem xét một bài thi – kiểm tra được coi là có độ tin cậy theo một số tiêu chí sau: Trong hai lần kiểm tra khác nhau, cùng một thí sinh đạt điểm xấp xỉ hoặc trùng nhau nếu làm cùng một nội dung kiểm tra Học sinh khó có thể gian lận trong khi kiểm tra Hai giáo viên chấm cùng một bài cho hai điểm sát hoặc trùng nhau Lời chỉ dẫn trong bài rõ ràng, người đọc không hiểu theo nhiều cách khác nhau Kết quả phản ánh đúng trình độ của người học, đo được cái muốn đo 2.2.2.2 Độ giá trị Một bài thi - kiểm tra có giá trị nếu đánh giá được chính xác cái định thi - kiểm tra. Nói cách khác là tính tới hiệu quả của bài thi - kiểm tra trong việc đạt được những mục đích đã được xác định. Điều đó có nghĩa là bài kiểm tra phải thực sự đánh giá người học về lĩnh vực cần được đánh giá, phải đo được cái cần đo. Ví dụ, bài kiểm tra về khả năng sử dụng từ vựng mà thực tế lại kiểm tra về ngữ âm thì bài kiểm tra đó không có giá trị đánh giá. Độ giá trị bao gồm: độ giá trị về nội dung, độ giá trị về cấu trúc, độ giá trị đồng thời, độ giá trị về tiên đoán. Độ giá trị về nội dung: Một bài thi - kiểm tra được gọi là có giá trị về nội dung khi chúng đại diện được cho nội dung cần thi - kiểm tra, và đặc tính chi tiết của bài thi - kiểm tra phản ánh được nội dung và sự cân đối của chương trình. Độ giá trị về câu trúc: Nhằm xem xét kết quả của bài thi - kiểm tra đó có tương quan rõ ràng với một đại lượng đánh giá nào đó. Ví dụ kết quả của chỉ số thông minh có tương quan tới điểm xếp hạng ở nhà trường không, hoặc có tương quan với một số giả định khác về khả năng thực tế của thí sinh đã được nhiều người công nhận hay không. Mối tương quan này hay loại giá trị này được gọi là độ giá trị về cấu trúc. Độ giá trị tiên đoán: Nhằm xác định xem kết quả một bài thi-kiểm tra có tiên đoán được chính xác khả năng hoàn thành nhiệm vụ của thí sinh trong tình huống nào đó trong tương lai. Ví dụ chúng ta dùng thi-kiểm tra kĩ năng nói qua phỏng vấn để tuyển giáo viên hoặc viết bài luận để xếp thi sinh vào một khoá học viết. Để đánh giá được giá trị tiên đoán qua kết quả thi-kiểm tra chúng ta cần thu thập dữ lỉệu liên quan tới kết quả thi-kiểm tra và mức độ thành công trong công việc của thí sinh sau này hoặc kết quả học tập của thí sinh sau khoá học viết đó. Tất nhiên trong thực tế chúng ta còn phải xét đến nhiều nguyên nhân có ảnh hưởng tới hiệu quả công việc trong tương lai, song ta không bàn đến những yếu tố đó ở đây. Độ giá trị đồng thời: Nhằm xem xét kết quả một bài thi-kiểm tra có cho cùng thông tin như các bài thi-kiểm tra khác cùng mục đích đánh giá hay không, so sánh kết quả của bài thi-kiểm tra này với kết quả của bài thi-kiểm tra khác. Nếu ta không tìm thấy mối tương quan cơ học thì bài thi-kiểm tra đó thiếu giá trị đồng thời. Độ giá trị đồng thời cũng có thể xây dựng bằng cách thiết lập tương quan giữa kết quả của một bài thi-kiểm tra cần được định giá trị với kết quả của bài thi-kiểm tra khác, dùng để đo những đặc điểm giống nhau, mà độ giá trị của nó - đặc biệt là giá trị tiên đoán đã được xác định. 2.2.2.3 Tính thực tiễn Ngoài độ tin cậy, một bài thi-kiểm tra phải có tính khả thi. Ví dụ, việc tổ chức một số kì thi mang tính then chốt như: thi tốt nghiệp phổ thông, thi chọn học sinh giỏi toàn quốc, thi tuyển sinh thì việc tổ chức thi kĩ năng nói hoặc kĩ năng nghe hầu như không thực hiện được vì số lượng thí sinh, giám thị, giám khảo, phòng ốc, các phương tiện kỹ thuật hiện có, điều kiện tổ chức... Thi-kiểm tra theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan mà việc tổ chức coi thi thiếu nghiêm túc, hoặc điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật đảo các phần trong tiểu mục hoặc đảo các phần trong một bài thi không thực hiện được, thì kết quả thi cũng không đảm bảo được độ tin cậy, vì thí sinh có thể coi cóp của nhau. Và như vậy hình thức thi đó cũng không mang tính khả thi. 2.2.2.4 Khả năng phân loại tích cực Bài kiểm tra phải có khả năng phan loại tích cực. Khả năng phân loại tích cực là thí sinh có khả năng cao hơn phải đạt điểm cao hơn trong bài thi - kiểm tra đó. Điều này nghe thật đơn giản, nhưng trong thực tế đã có những trường hợp bài thi - kiểm tra phân loại tiêu cực người học. Ví dụ, có tiểu mục thí sinh yếu lại có câu trả lời đúng và ngược lại thí sinh khá lại trả lời sai. Hoặc bài thi - kiểm tra yêu cầu quá thấp so với trình độ của thí sinh, tất cả thí sinh làm bài đều được điểm tuyệt đối hoặc gần tuyệt đối trong khi trình độ của họ thực tế là khác nhau. Ngược lại có bài thi yêu cầu quá cao, không có thí sinh nào làm được bài thì ta cũng không phân loại được thí sinh. Những trường hợp ví dụ trên đều không có khả năng phân loại tích cực. 2.2.3 Phương pháp phân tích và đánh giá kết quả thi – kiểm tra Như đã nói ở trên, phân tích kết quả thi - kiểm tra là một công đoạn trong quy trình xây dựng ngân hàng tiểu mục đề thi. Dựa vào những tiêu chí đánh giá đã được xác định, người viết tiểu mục tiến hành chọn lọc tư liệu, biên tập tư liệu, và bắt tay vào viết tiểu mục. Việc phân tích kết quả thi-kiểm tra (bài thi-kiểm tra và từng tiểu mục thi-kiểm tra) đóng vai trò quan trọng trong công nghệ kiểm tra đánh giá. Công việc này không những phục vụ cho việc kiểm định chất lượng của từng tiểu mục trước khi chính thức nạp vào ngân hàng nhằm đảm bảo độ an toàn cao, đồng thời cung cấp thông tin về tình hình làm bài của từng thí sinh hoặc từng nhóm thí sinh, giúp ta xem xét việc dạy và học để có những điều chỉnh cần thiết, kịp thời. Tiểu mục thu nạp cần phải tuyển chọn thông qua thi-kiểm tra thử, biên tập lại, điều chỉnh sao cho chúng cùng độ khó theo thang khái niệm bao trùm toàn bộ năng lực ngôn ngữ có thể đo được nhằm đảm bảo tính giá trị, độ tin cậy, khả năng phân loại tích cực và các yếu tố khác liên quan đến chất lượng của một tiểu mục để từ đó cấu thành đề thi-kiểm tra theo mẫu đề thi đã xác định từ trước. Chất lượng của từng tiểu mục quyết định chất lượng của cả bài thi-kiểm tra. Do vậy những ai liên quan đến thi-kiểm tra (giáo viên, người soạn thảo tiểu mục thi-kiểm tra, người thiết kế bài thi-kiểm tra, các nhà quản lý) đều cần biết về chất lượng của bài thi-kiểm tra qua việc phân tích kết quả qua những con số thống kê cơ bản vì ba lý do chính sau đây: Ra những quyết định dựa trên kết quả thi-kiểm tra của thí sinh. Thí dụ, quyết định tuyển chọn vào trường, theo học khóa học nào đó. Thống kê giúp ta có quyết định hợp lí đồng thời xem xét lại những quyết định khác. Thống kê cho ta những bằng chứng khách quan về việc một thí sinh làm bài thi-kiểm tra như thế nào, làm từng tiểu mục thi-kiểm tra như thế nào. Ví dụ nó cho ta biết liệu câu hỏi này hay tiểu mục này trong thực tế có quá dễ hay quá khó không? Thống kê giúp ta đánh giá chất lượng bài thi-kiểm tra, tiểu mục thi-kiểm tra. Ví dụ qua thống kê, ta có thể phát hiện ra lỗi, hay sự bất thường đối với một tiểu mục nào đó. Từ đó giúp ta thiết kế bài thi-kiểm tra thích hợp với mục đích thi-kiểm tra đã được xác định. Số liệu về phân tích kết quả thi-kiểm tra được chia làm hai phần sau: Các số liệu thống kê kết quả của một bài thi – kiểm tra Các số liệu thống kê kết quả của một tiểu mục thi – kiểm tra 2.2.3.1 Các số liệu thống kê kết quả của một bài thi - kiểm tra Các con số thống kê kết quả một bài thi – kiểm tra cần có như sau: Số lượng thí sinh tham gia dự thi – kiểm tra (N of Examinees) Số liệu này cho biết số lượng thí sinh tham gia dự thi. Số lượng càng lớn thì độ tin cậy càng cao. Số lượng tối thiểu để đảm bảo chất lượng đánh giá là 250. Điểm tối đa của bài thi Điểm cao nhất thí sinh đã đạt được Điểm thấp nhất thí sinh đạt được Sai số chuẩn (standard error of measurement - SEM) Đây là đơn vị đo sai số chuẩn, được tính bởi công thức . trong đó S là độ lệch chuẩn, rxx là hệ số anpha. Trị số trung bình hoặc điểm phần trăm trung bình (Mean) Số liệu này cho chúng ta điểm số trung bình. Trị số trung bình này là độ khó trung bình của bài thi – kiểm tra. Bài thi- kiểm tra lí tưởng là bài thi – kiểm tra mà kết quả phân loại về khả năng có điểm số trung bình là 50 phần trăm. Độ lệch tiêu chuẩn (standard deviation) Độ lệch tiêu chuẩn là một đại lượng diễn tả khả năng phân loại kết quả. Độ lệch chuẩn có thể được coi như một tiêu chuẩn so sánh để đánh dấu khoảng cách xung quanh giá trị trung bình của một phân bố chuẩn. Độ tin cậy lượng tính (Hệ số anfa) Đây là hệ số đo lường về độ tin cậy được tính theo khả năng phân loại của từng tiểu mục. Hệ số trên càng gần 1.0 càng tốt. Bài thi – kiểm tra trắc nghiệm thường có hệ số a > 0.9 nhưng hệ số độ tin cậy lượng tính đối với các tiểu mục tự luận, viết tự do thường thấp hơn rất nhiều. Hệ số a cho phép từ 0.7 tới 0.8. Độ tương quan giữa các phần trong bài thi – kiểm tra Độ tương quan giữa các phần của một bài thi – kiểm tra chỉ điểm số các phần tương quan với nhau như thế nào. Nhìn chung độ tương quan càng cao thì độ tin cậy càng lớn. 2.2.3.2 Các số liệu thống kê kết quả của một tiểu mục trong bài thi - kiểm tra Số liệu tiểu mục mô tả sự phân biệt của điểm số thí sinh đạt được ở từng tiểu mục. Tỷ lệ phần trăm trả lời đúng, tỷ lệ lựa chọn các giữa các đáp án của tiểu mục. Những thông số này rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng của từng tiểu mục. Nó thể hiện độ khó, khả năng phân loại của tiểu mục đó. Từ đó có thể quyết định hoặc phải loại bỏ hoặc phải biên tập lại trước khi nạp vào ngân hàng tiểu mục. Vì ngân hàng tiểu mục là tập hợp những tiểu mục đã được thi - kiểm tra thử và được phân loại theo năng lực của thí sinh ở một trình độ cụ thể nào đó, kèm theo thông số về độ khó, khả năng phân loại. Trong quy trình phân tích tiểu mục, ta cần đưa ra những số liệu cần thiết sau: Độ khó của tiểu mục N = số thí sinh dự thi. Theo kết quả nghiên cứu, người ta đã đưa ra kết luận: nếu số thí sinh dưới 250 thì độ tin cậy của kết quả phân tích bị hạn chế. Và như vậy số lượng thí sinh dự thi càng lớn thì kết quả phân tích càng chính xác. P = Độ khó của tiểu mục. Độ khó của một tiểu mục cho ta thấy tiểu mục ở độ khó như thế nào trong một bài thi/kiểm tra cụ thể đối với một đối tượng thi/kiểm tra cụ thể. Tới nay đã có rất nhiều phương pháp xác định độ khó của các tiểu mục, song một phương pháp đơn giản nhưng rất thoả đáng đó là việc xác nhận phần trăm thí sinh trả lời đúng tiểu mục đó. Đối với những tiểu mục loại chấm chủ quan thì phương pháp này tỏ ra đầy thuyết phục. Ví dụ, nếu trên 90% thí sinh trả lời đúng thì tiểu mục đó được coi là quá dễ. Nếu chỉ có 30% thí sinh trả lời đúng thì tiểu mục đó được coi là quá khó. Một công thức tính độ khó khác cũng được đưa ra như sau: R FV = ------ N Trong đó: FV là chỉ số độ khó R là số thí sinh trả lời đúng N là số thí sinh dự thi/kiểm tra Ví dụ: trong số 26 thí sinh dự thi/kiểm tra, nếu 21 thí sinh trả lời đúng, thì chỉ số độ khó là 0.77 (77%). Như vậy tiểu mục này tương đối dễ vì 77% thí sinh đã trả lời đúng. Nếu chỉ số độ khó là 0.5 (50%) thì tiểu mục này không nói lên được điều gì giữa thí sinh khá và thí sinh yêú. Tiểu mục này cần phải biên tập lại, thậm chí tới mức loại bỏ. Ngoài chỉ số độ khó, mỗi tiểu mục cũng cần phải đáp ứng yêu cầu thứ hai nữa đó là khả năng phân loại. 2.3.2.2 Xác định khả năng phân loại Tiểu mục phải có khả năng phân loại đối với thí sinh khá giỏi, trung bình, yếu kém. Thông thường, người phân tích kết quả thi - kiểm tra dựa vào bài làm cụ thể của thí sinh để suy ra trình độ, khả năng của thí sinh đó. Do vậy ta cần để riêng số bài có điểm số cao nhất (ta đặt tên là nhóm 1) và số bài có điểm số thấp nhất (ta đặt tên là nhóm 2). Sau đó ta xem hai nhóm đó đạt kết quả như thế nào đối với từng tiểu mục. Những tiểu mục đạt yêu cầu theo tiêu chí khả năng phân loại tích cực phải là các tiểu mục mà số thí sinh thuộc nhóm 1 sẽ trả lời đúng nhiều hơn. Nếu kết quả ngược lại thì cần phải xem lại tiểu mục đó. Có nhiều phương pháp phân tích để xác định khả năng phân loại tích cực của một tiểu mục đã được đưa ra. Ví dụ việc phân tích dựa trên 27% của số bài có số điểm cao nhất và 27% của số bài có số điểm thấp nhất. Sau đó tính tỷ lệ mỗi nhóm trả lời đúng, ta sẽ thấy được sự tương quan giữa điểm đạt được ở từng tiểu mục và điểm đạt được ở toàn bài. Nhưng một phương pháp phân tích kết quả đơn giản, giúp chúng ta có thể tính toán một cách ‘thủ công’. Phương pháp đó như sau: Bước 1: Tách lấy ra 25% số bài có điểm số cao nhất (nhóm 1) và 25% số bài có điểm số thấp nhất (nhóm 2). Bước 2: Đối với mỗi tiểu mục, lấy tổng số người thuộc nhóm 1 đã trả lời đúng trừ đi tổng số người ở nhóm 2 trả lời đúng. Nếu tổng số người có điểm số thấp lại có kết quả trả lời đúng cao hơn số người có điểm số cao thì kết quả là số âm, tiểu mục đó có chỉ số âm (-). Bước 3: Chia kết quả ở bước 2 cho tổng số thí sinh ở mỗi nhóm ta sẽ có được chỉ số phân loại của từng tiểu mục. Như vậy, nếu D là chỉ số phân loại, ta có công thức: CU - CL D = _________ n Trong đó: n là tổng số thí sinh dự thi/kiểm tra CU là số thí sinh nhóm 1 trả lời đúng CL là số thí sinh nhóm 2 trả lời đúng Ví dụ nếu ta có 100 thí sinh dự thi/kiểm tra, ta sẽ chia hai nhóm với 25 bài có số điểm cao nhất, 25 bài có số điểm thấp nhất. Tiểu mục A có 22 thí sinh ở nhóm 1 và 10 thí sinh ở nhóm 2 trả lời đúng. Lấy 22 trừ 10 ta có +12 sau đó chia cho 25 (số bài thi lấy ra từ mỗi nhóm) ta có chỉ số phân loại của tiểu mục đó là +.48. Đây là chỉ số đảm bảo được tiêu chí phân loại. Nếu kết quả dưới .30 thì tiểu mục đó sẽ phải viết lại hoặc phải loại bỏ. Chỉ số 0.45 cho ta thấy tiểu mục này có khả năng phân loại tích cực. Chỉ số phân loại có thể trong phạm vi +1 đến -1. Chỉ số +1 cho thấy sự tương quan rất hợp lý trong kết quả của thí sinh đối với toàn bộ bài thi - kiểm tra, còn chỉ số -1 đồng nghĩa với việc biên tập lại hoặc phải loại bỏ tiểu mục đó. Như vậy chỉ số phân loại cao cho ta độ khó của tiểu mục đó là vừa phải và có độ phân loại tích cực, còn chỉ số phân loại thấp cho ta khả năng phân loại yêú của tiểu mục đó. Điều này có nghĩa là tiểu mục đó hoặc quá dễ hoặc quá khó, tất nhiên tiểu mục đó không đạt yêu cầu cần biên tập lại hoặc loại bỏ. 2.2.4 Các phần mềm hỗ trợ kiểm tra đánh giá Trong phần này sẽ giới thiệu một số các phần mềm hỗ trợ kiểm tra và đánh giá kết quả thi. Mặc dù các loại công cụ khác có thể tạo ra câu hỏi kiểm tra, nhưng hiệu quả nhất là khi bạn sử dụng nó được thiết kế để vừa tạo ra các câu hỏi kiểm tra và vừa quản lí những bài kiểm tra này. Dưới đây là một số công cụ phổ biến. Một số là các sản phẩm độc lập, một số là các công cụ bổ xung cho các sản phẩm khác, và một số dựa trên công nghệ web. Perception: Được tạo ra bởi Question Mark. Perception là công cụ đánh giá kiểm tra nổi tiếng nhất hiện nay. Nó có 2 phiên bản: Perception cho Windows cho phép tạo bài kiểm tra, yêu cầu bài kiểm tra và điều hành việc đánh giá bằng việc sử dụng hệ thống cài đặt Window, cơ sở dữ liệu, mạng cục bộ. Perception cho Web bao gồm hệ thống cài đặt trên máy tính cá nhân cũng như các bộ phận trên máy chủ cho phép thiết kế các bài kiểm tra, chỉnh sửa, yêu cầu và quản lí các bài kiểm tra từ bất cứ nơi nào sử dụng trình duyệt Web. Perception cho phép thiết kế câu hỏi với nhiều dạng khác nhau gọi là question types. Các dạng câu hỏi bao gồm: TRUE - FALSE, drag and drop (di trỏ chuột và chọn), multiple choice - trắc nghiệm, lưạ chọn một đáp án (one choice), kết hợp (matching), và sắp xếp (ranking). Chúng ta có thể tổ chức các câu hỏi theo chủ đề và các ý khai triển, sắp xếp các lựa chọn theo trật tự, bao gồm hình vẽ biểu đồ minh hoạ cho câu hỏi. Từ các chủ đề máy tính đưa ra kết quả chi tiết, từ đó có thể đánh giá độ khó của chủ đề đó dựa trên kết quả thi mà thí sinh đạt được cho mỗi chủ đề. Các câu hỏi có thể lựa chọn bằng sự đánh giá, bằng chủ đề, và bằng cách kết hợp nhiều câu hỏi phụ trong suốt quá trình tạo câu hỏi. Perception tự động tải các bài kiểm tra đến máy chủ Perception, người học có thể cập nhật và nếu muốn có thể nhận được phản hồi ngay lập tức. Hệ thống trên máy chủ tự động chấm điểm, lập thành bảng thống kê, lưu giữ bài làm vào cơ sở dữ liệu ( dùng Microsoft Access cho các cài đặt bộ phận, dùng Oracle hoặc SQL Server cho các khi cài đặt toàn bộ) CourseBuilder for Dreamweaver: Được tạo bởi Macromedia, là phần mềm hoàn toàn miễn phí, có thể tải về từ trang web Coursebuilder là một nhánh mở rộng miễn phí của Macromedia Dreamweaver. CourseBuilder bao gồm rất nhiều loại câu hỏi như drag-and-drop, single-choice, multiple-choice, true-false, text-entry( điền vào chỗ trống), và các bài tập khai thác nội dung (exploratory exercises) Bằng cách đặt lựa chọn bạn có thể xem điểm của người học và gửi trực tiếp đến AICC hệ thống quản lí quá trình học tập như Lotus Learning Space hoặc lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu như Microsoft Access, SQL Server, Oracle 9i. Hot Potatoes: Được phát triển bởi Half-Baked Software. Đây là sản phẩm thương mại với giá bán khoảng 100$. Hot Potatoes được thiết kế ra với tính năng vượt trội là tạo ra các bản đánh giá có sẵn trên Web. Hot Potatoes có thể thiết kế câu hỏi trắc nghiệm (multiple-choice), trò chơi ô chữ (crossword puzzles), câu hỏi và câu trả lời ngắn gọn (short-answer questions), điền vào chỗ trống (fillin-the-blank questions), câu hỏi kết hợp (matching), và sắp xếp câu (jumble-sentence) bằng cách sử dung một trong những hệ thống cài đặt trên bộ chương trình Hot Potatoes. Bên cạnh đó còn có công cụ khác là The Masher có thể tự động biên soạn hàng loạt câu hỏi kiểm tra của Hot Potatoes theo từng bài với cùng một dạng, tiếp đó sẽ dùng nút chỉ hướng Forward và Back để nối với câu hỏi và mục lục của bài học. Hot Potatoes không có bất cứ chức năng điều hành nào khác ngoại trừ khả năng gửi kết quả qua thư điện tử đến người hướng dẫn qua hệ thống script trên máy chủ. Hệ thống này là lý tưởng nhất cho việc thiết kế các bản tự đánh giá. Quiz Rocket: Được phát triển bởi LearningWare. Đây là sản phẩm thương mại với giá 1400$. Quiz Rocket có thể tạo ra 5 loại câu hỏi và bản kiểm tra và sau đó tải lên máy chủ dưới file flash. Sau đó người dùng có thể tổng hợp các câu hỏi lại trong một bài kiểm tra sử dụng tiện ích trên Web. Tiếp đó chương trình có thể gửi cho thí sinh một thông báo bằng email và một bản ghi vắn tắt kết quả, hoặc kết quả của được ghi trên cơ sở dữ liệu theo lựa chọn, hoặc theo cả hai phương thức. RandomTest Generator Pro: Là phần mềm thương mại của công ty Hirtle Software với giá bán là 100$. RandomTest Generator Pro là phần mềm chạy trên Windows, chương trình này có thể tạo ra trên máy, giấy thi, hoặc các bài kiểm tra sử dụng tuỳ ý các câu hỏi đã được thiết kế và được lưu trên cơ sở dữ liệu chương trình Microsoft Access. Các loại câu hỏi bao gồm multiple-choice, onechoice, true-false, fill-in-the-blank, và viết luận. Phần mềm cũng cho phép dùng hình ảnh minh họa, âm thanh trong bất kì câu hỏi nào. Trong chương trình còn có phần mềm cho phép đọc to bài kiểm qua hệ thống chuyển từ kí tự sang lời nói. Người học có thể nhận phản hồi ngay lập tức cũng như gửi bài làm qua email cho người giáo viên chấm điểm. Test Generator: Là sản phẩm thương mại của Fain & Company với giá bán là 250$. Test Generator có các phiên bản : phiên bản cho người dùng cá nhân, mạng LAN, Web, và hệ điều hành linh động. Tất cả đều sử dụng hệ điều hành Window ngoại trừ phiên bản Web. Hệ điều hành sử dung Web thiết kế các bài kiểm tra dựa trên mạng Internet và được phân phối bởi nhà cung cấp dịch vụ Veracicom. Với bất cứ phiên bản nào cũng có thể tạo ra 8 loại câu hỏi và nhóm câu hỏi vào ngân hàng câu hỏi kiểm tra, thực hiện kiểm tra, tự động ghi kết quả, và soạn báo cáo. Test Generator có thể tải audio, video, và hình ảnh để sử dụng trong bài kiểm tra. Chương trình có thể cho phép tuỳ ý lựa chọn các câu hỏi trong một bài kiểm tra. TestLinc for LearnLinc Là phần mềm thương mại của công ty Mentergy với giá bán khoảng 400$. TestLinc là công cụ để thiết kế các bài kiểm tra, phân phối bài kiểm tra và quản lý các bài kiểm tra sử dụng trong môi trường lớp học ảo LearnLinc. Bằng cách sử dung giao diện trình duyệt có thể tạo ra nhiều loại câu hỏi như multiple-choice, multiple-response (lựa chọn câu trả lời), true-false, fill-in-the-blank, formula (công thức), and shortanswer (trả lời ngắn gọn), essay (viết luận). TestLinc cũng cho phép phân phối các bài kiểm tra, đánh giá và xếp loại kết quả, soạn được rất nhiều báo cáo. Unit-Exam.Com: Được phát triển bởi Unit-Exam.Com là sản phẩm thương mại với giá $50/monthly + $1/test. Unit-Exam.Com là một trong những trình duyệt Web hoàn hảo cho phép bạn thiết kế và định dạng câu hỏi, kết hợp chúng trong các bài kiểm tra và quản lý người học. Các loại câu hỏi chỉ giới hạn ở 3 dạng: multiple-choice, one-choice, và true-false. Unit-Exam.Com là dịch vụ trình duyệt Web hơn là một sản phẩm. Giá của nó bao gồm chi phí hàng tháng là 50$ và thêm 1$ cho mỗi bài test được chấm điểm. Các công cụ kiểm tra khác: dưới đây là một số sản phẩm, công cụ và các dịch vụ khác mà chúng ta có thể dùng để thiết kế các bài kiểm tra trong các dự án E-learning: sản phẩm Nhà cung cấp dich vụ địa chỉ trang Web Brainbench Brainbench brainbench.com ExamsOnline.com ExamsOnline.com examsonline.com ITcertinfo.com MediaTec Publishing www.ITcertinfo.com Prometric Thomson Learning prometric.com Vue Testing Services VUE www.vue.com Nhận xét và đánh giá: Ở phần trên chúng ta vừa xem xét qua một số các công cụ kiểm tra và đánh giá. Hầu hết chúng đều có khả năng soạn thảo các loại câu hỏi kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lưu kết quả kiểm tra trên cơ sở dữ liệu từ đó đánh giá kết quả kiểm tra. Tuy nhiên hầu hết chúng đều là những phần mềm hỗ trợ trong e-Learning, tích hợp trong e-Learning để kiểm tra và đánh giá quá trình học của người học. Một số khác như Perception cho phép thiết kế các loại câu hỏi, tổ chức quản lý các bài kiểm tra, tự động chấm điểm và lưu trữ kết quả thi vào cơ sở dữ liệu. Đây có thể nói là phần mềm đáp ứng được rất tốt nhu cầu thi - kiểm tra. Tuy nhiên, nó vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra là các câu hỏi được thiết kế phải được đánh giá đảm bảo về các tiêu chí đánh giá trước khi đưa vào ngân hàng câu hỏi. Kết quả thi vẫn chưa được đánh giá một cách cụ thể mà mới chỉ dừng lại ở việc thống kê và đánh giá một cách thủ công. Để khắc phục những hạn chế đó và đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của kiểm tra đánh giá trong các môn học ngoại ngữ, chúng tôi đề xuất xây dựng một hệ thống thi trắc nghiệm trực tuyến cho môn ngoại ngữ. Hệ thống cho phép cùng lúc nhiều thí sinh tham gia thi qua hệ thống máy tính kết nối mạng intranet của trường. Điểm thi được hệ thống chấm tự động, kết quả làm bài và điểm thi của thí sinh được lưu vào trong cơ sở dữ liệu. Kết quả làm bài được kết xuất thành file dạng text để làm dữ liệu đầu vào cho một phần mềm đánh giá kết quả thi, phần mềm này có tên là ITEMAN, nó cho phép đánh giá kết quả bài thi - kiểm tra, độ khó và khả năng phân loại của từng tiểu mục trong bài thi. CHƯƠNG 3 HỆ THỐNG THI TRẮC NGHIỆM CHO MÔN NGOẠI NGỮ 3.1 Đặc trưng môn học ngoại ngữ Ngoại ngữ là một môn học có những đặc thù rất riêng. Khác với các môn học khác, học ngoại ngữ, người học không nhưng học về từ, ngữ, cú pháp câu mà người học phải có một môi trường giao ti

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHệ thống thi trắc nghiệm trực tuyến cho môn ngoại ngữ.doc