Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Nam Ngân

Chi phí NCTT là chi phí có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch chi phí. Bởi vì sử dụng lao động hợp lý sẽ tăng năng suất lao động, giảm lượng hao phí lao động trên một khối lượng công việc, sẽ là cơ sở giảm giá thành, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó hạch toán chi phí NCTT chính xác, đầy đủ sẽ tạo điều kiện nâng cao công tác quản lý lao động, sử dụng lao động hợp lý, khoa học sẽ có hiệu quả và đồng thời tạo điều kiện tốt cho tái sản xuất lao động.

Chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp được tính trực tiếp cho từng hạng mục công trình.

 

doc81 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1431 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Nam Ngân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g lĩnh vực quản lý sản xuất và tổ chức thi công. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý tại doanh nghiệp CHỦ DOANH NGHIỆP TP. KẾ HOẠCH TP. KỸ THUẬT P. Kế toán P. Kế hoạch P. Kỹ thuật Đội cơ giới Các đội SX, thi công Công trình Sơ đồ 2.3: Bộ máy quản lý của doanh nghiệp Qua sơ đồ bộ máy quản lý ở doanh nghiệp tư nhân Nam Ngân ta thấy bộ máy quản lý tại doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình “trực tuyến-chức năng”. Đứng đầu doanh nghiệp là Chủ doanh nghiệp trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của doanh nghiệp trong cơ cấu còn lại là các Trưởng phòng giúp việc cho Chủ doanh nghiệp và các phòng ban chức năng. * Chức năng các bộ phận trong doanh nghiệp - Chủ doanh nghiệp: là người đứng đầu doanh nghiệp và có quyền lực cao nhất. Chủ doanh nghiệp phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước cơ quan chủ quản về mọi hoạt động của doanh nghiệp mình trên cơ sở chính sách Pháp luật của Nhà nước quy định. - Trưởng Phòng Kỹ thuật: có nhiệm vụ tham mưu cho Chủ doanh nghiệp trong việc xử lý Kỹ thuật, đồng thời chỉ đạo cho Phòng Quản lý chất lượng kỹ thuật trong công tác lập hồ sơ đấu thầu. Thay mặt Chủ doanh nghiệp điều hành khi Chủ doanh nghiệp đi vắng. - Trưởng phòng Kế hoạch: Tham mưu cho Chủ doanh nghiệp các công việc gồm: + Hoàn tất hồ sơ thủ tục đầu vào của toàn bộ các công trình DN thi công. + Lập kế hoạch đấu thầu và kiểm tra hồ sơ trước lúc đấu thầu. + Lập các hợp đồng thi công dự toán các công trình, sản phẩm với bên giao thầu, phân bổ kế hoạch cho các đội sản xuất và đôn đốc thực hiện kế hoạch. + Thanh quyết toán công trình với bên giao thầu, thanh lý các hợp đồng và tham gia thanh toán các công trình với đơn vị nội bộ theo chế độ thanh quyết toán hàng quý. - Phòng Kế hoạch- cung ứng vật tư: + Xây dựng kế hoạch ngắn hạn dài hạn của doanh nghiệp + Tham mưu công tác lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch vốn, kế hoạch cung ứng vật tư. + Thực hiện giao khoán, quyết toán về mặt giá trị, khối lượng cho các đội sản xuất - Phòng Kỹ thuật: Tham mưu với Chủ doanh nghiệp giải quyết: + Kiểm tra rà soát các thiết kế kỹ thuật xây dựng phương án tổ chức thi công công trình và hoàn thành các thủ tục hồ sơ pháp lý để bàn giao công trình sau khi nghiệm thu kỹ thuật. + Chịu trách nhiệm giám sát toàn bộ về kỹ thuật xây dựng các công trình, hội đồng nghiệm thu hàng quý của doanh nghiệp. - Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho Chủ DN các công việc: + Thanh quyết toán vốn và các công trình, các hợp đồng với bên giao thầu và các đơn vị có liên quan. + Lập và thực hiện kế hoạch tài chính, đảm bảo cấp phát tiền vốn cho các hoạt động và kinh doanh + Thực hiện chế độ kiểm kê và báo cáo tài chính với cấp trên và các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện các chế độ hạch toán định kỳ. + Kiểm tra hướng dẫn các đơn vị thực hiện hạch toán nội bộ và chứng từ hàng kỳ. - Đội cơ giới: chịu sự chỉ huy trực tiếp của Chủ doanh nghiệp, thực hiện công việc vận chuyển vật tư trang thiết bị máy móc của công trình. Trong đội còn có đội chuyên sửa chữa máy móc thiết bị. 2.1.5. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp 2.1.5.1. Bộ máy kế toán của doanh nghiệp Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán vốn bằng tiền Kế toán công nợ Kế toán vật tư công cụ dụng cụ & TSCĐ Kế toán tiền lương Ghi chú: Trực tuyến Phối hợp Sơ đồ 2.4: Bộ máy kế toán của doanh nghiệp Công tác thống kê ở doanh nghiệp do phòng kế toán đảm nhiệm đứng đầu là kế toán trưởng. Công tác kế toán ở doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung. - Phòng kế toán được đặt dưới sự chỉ đạo toàn diện trực tiếp của Chủ doanh nghiệp, đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ kế toán trưởng cấp trên. - Để gọn nhẹ bộ máy kế toán được bố trí thực hiện kiêm nhiệm và có nhiệm vụ chủ yếu sau: * Kế toán trưởng : Là người tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp, điều hành mọi hoạt động của phòng tài vụ, chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách, thể lệ và hạch toán, thống kê tại doanh nghiệp. Phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán tại doanh nghiệp ở bất kỳ bộ phận nào, ký duyệt báo cáo thống kê, báo cáo tài chính , các hợp đồng kế toán, tín dụng. * Kế toán tổng hợp: - Xác định đối tượng tổng hợp chi phí sản xuất, đối tượng vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ, phương pháp tính phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của doanh nghiệp. - Hướng dẫn các bộ phận có liên quan tính toán phân loại các chi phí nhằm phục vụ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng, có khoa học. * Kế toán tiền lương và khoản trích theo lương: - Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. Tính lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp phải trả cho công nhân viên, phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương đúng đối tượng sử dụng lao động. * Kế toán vốn bằng tiền và các khoản ứng trước (thủ quỹ): - Phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác số liệu hiện có và tính luân chuyển của vốn bằng tiền. - Theo dõi chặt chẽ chế độ thu, chi và quản lý tiền mặt gởi ngân hàng, hàng tháng thủ quỹ tiến hành kiểm tra đối chiếu sổ sách. * Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ và TSCĐ: - Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số liệu về tinh thần thu mua vận chuyển, nhập xuất và tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ tính giá thực tế vật liệu thu mua và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật liệu về số lượng, chất lượng, mặt hàng. - Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng, hiện trạng và giá trị về tài sản cố định hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển tài sản cố định, kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng tài sản cố định. * Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ hằng ngày, thực hiện việc đối chiếu kiểm tra chứng từ từng đối tượng công nợ . 2.1.5.2. Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng Hình thức sổ kế toán được doanh nghiệp áp dụng là hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” công tác kế toán được tổ chức hạch toán theo đúng quý và quyết toán theo năm, hình thức kế toán được quy định như sau: * Trình tự ghi sổ - Khi có nghiệp vụ phát sinh từ chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, rồi mới ghi vào sổ nhật biên tổng hợp.(Sổ Cái ) - Đối với nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, ngân hàng thì kế toán ghi vào sổ quỹ các nghiệp vụ liên quan đến vật tư, hàng hoá thì ghi vào thẻ kho và đối với nghiệp vụ liên quan đến công nợ thì ghi vào sổ kế toán chi tiết. Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gôc Sổ quỹ TM Sổ TGNH Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 2.2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI DNTN NAM NGÂN. 2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để có thể nghiên cứu, phân tích, đánh giá các nghiệp vụ kinh tế một cách cụ thể. Trong bài viết này em xin được chọn công trình: Nhà xe bệnh biện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú. Như vậy công trình này chính là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm. Thông thường đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn, thường 70% đến 80% (tính theo kết cấu công trình) trong giá thành sản xuất sản phẩm. Từ thực tế phải đòi hỏi tăng cường công tác quản lý vật tư, công tác kế toán vật liệu nhằm góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp chi phí sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp là những chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật kết cấu, vật liệu khác như: cát xây, cát tô, đả chẻ, xi măng, sắt, thép, bê tông đúc sẵn ... * Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn giá trị gia tăng. - Hóa đơn bán hàng thông thường. - Phiếu nhập kho. - Phiếu đề nghị cấp vât tư. - Phiếu xuất kho. - Phiếu chi. * Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí NVLTT, kế toán sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu” TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Và các tài khoản thanh toán khác như TK 111, TK 112 Cụ thể việc hạch toán chi phí NVLTT ở doanh nghiệp được hạch toán như sau: Các đội xây lắp căn cứ vào dự toán và kế hoạch thi công để tính toán lượng vật tư cần thiết phục vụ cho sản xuất có xác nhận của chỉ huy trưởng và kỹ thuật viên để lập kế hoạch mua vật tư cho công trình. Vật tư mua về được chuyển thẳng cho công trình. Chỉ huy trưởng công trình và thủ kho sẽ kiểm tra chất lượng, số lượng cũng như chủng loại vật tư và tiến hành đưa vật tư vào phục vụ cho sản xuất thi công. Căn cứ vào lượng vật tư thực nhập và phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức xuất NVL vào sử dụng của công trình, nhân viên kinh tế đội tiến hành lập phiếu nhập kho và phiếu xuất kho cho các loại vật tư. Cuối tháng hoặc cuối công trình (đối với công trình thi công ngắn, địa bàn xa công ty) nhân viên kinh tế lập báo cáo xuất vật tư đồng thời gửi về phòng kế toán doanh nghiệp và ghi vào sổ chi tiết, Chứng từ ghi sổ và sổ Cái TK 621. Quá trình trên được khái quát qua sơ đồ sau: DT & KH thi công Tính toán lượng vật tư Báo cáo xuất vật tư Kiểm tra nhập kho vật tư Kế hoạch mua vật tư HÓA ĐƠN Mẫu số 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG MA/2005M Liên 2: Giao khách hàng 0039653 Ngày 2 tháng 10 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty CP SX VLXD & TM Nhơn Tân Địa chỉ: KM 30 - QL 19 - An Nhơn - Bình Định Số tài khoản: Điện thoại: Mã số thuế: 4100541708 Họ tên người mua: Nguyễn Công Nhàn Tên đơn vị: DNTN Nam Ngân Địa chỉ: 96 Ngô Mây - Quy nhơn. Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 4100362466 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Gạch 2 lỗ 22 Viên 20.000 700 14.000.000 Cộng tiền hàng 14.000.000 Thuế suất thuế GTGT 5% Tiền thuế GTGT 700.000 Tổng cộng tiền thanh toán 14.700.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu bảy trăm ngàn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) HÓA ĐƠN Mẫu số 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG MT/2008T Liên 2: Giao khách hàng 0068827 Ngày 6 tháng 10 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Mai Hương. Địa chỉ: Tổ 22 - KV5 - Phường Ghềnh Ráng Điện thoại: Fax: Mã số thuế: 4100541708 Họ tên người mua: Nguyễn Công Nhàn Tên đơn vị: DNTN Nam Ngân Địa chỉ: 96 Ngô Mây - Quy Nhơn. Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 4100362466 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng Kim Đỉnh PCB 30 Tấn 58 900.000 52.200.000 Cộng tiền hàng 52.200.000 Thuế suất thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 5.220.000 Tổng cộng tiền thanh toán 57.420.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi bảy triệu bốn trăm hai mươi ngàn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) HÓA ĐƠN Mẫu số 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG MT/2008T Liên 2: Giao khách hàng 0068827 Ngày 7 tháng 10 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM và XD TMN. Địa chỉ: Tổ 48 - KV5 - Phường Quang Trung Điện thoại: 056.3546027 Fax: Mã số thuế: 4100567209 Họ tên người mua: Nguyễn Công Nhàn Tên đơn vị: DNTN Nam Ngân Địa chỉ: 96 Ngô Mây - Quy nhơn. Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 4100362466 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thép Ø14 Kg 2.500 17.500 43.750.000 2 Thép Ø16 Kg 2.015 17.500 35.262.500 3 Thép Ø18 Kg 215 17.500 3.762.500 4 Thép Ø20 Kg 1.540 17.500 26.950.000 5 Kẽm Kg 250 15.000 3.750.000 6 Đinh Kg 300 15.000 4.500.000 Cộng tiền hàng 117.975.000 Thuế suất thuế GTGT 5% Tiền thuế GTGT 5.898.750 Tổng cộng tiền thanh toán 123.873.750 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm hai mươi ba triệu tám trăm bảy mươi ba ngàn bảy trăm năm mươi ngàn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) HÓA ĐƠN BÁN HÀNG Mẫu số 02 GTTT-3LL THÔNG THƯỜNG KX/2005N Liên 2: Giao khách hàng 0068827 Ngày 10 tháng 10 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Lê Văn Viên. Địa chỉ: 84 Nguyễn Thái học - Quy Nhơn Số tài khoản: Điện thoại: MST: 4100447769 Họ tên người mua: Nguyễn Công Nhàn Tên đơn vị: DNTN Nam Ngân Địa chỉ: 96 Ngô Mây - Quy nhơn. Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 4100362466 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Đá chẻ xây dựng Viên 4.000 4.500 18.000.000 2 Đá 4x6 m3 16 120.000 1.920.000 3 Cát xây m3 85 50.000 4.250.000 4 Cát tô m3 35 65.000 2.275.000 5 Gỗ copha m3 1 4.500.000 4.500.000 Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ 30.945.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi triệu chín trăm bốn mươi lăm ngàn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sau khi nhận được hóa đơn người bán, căn cứ vào hóa đơn bán hàng thông thường và hóa đơn giá trị gia tăng tiến hành nhập kho vật tư. Đơn vị: DNTN Nam Ngân. Mẫu số 01 – VT ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC ) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 10 tháng 10 năm 2010 Nợ TK 152 Số 512 Có TK 331 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Công Nhàn Nhập tại kho: CT Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú STT Tên hàng hóa, dịch vụ Mã số Số HĐ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập 1 Gạch 2 lỗ 22 0039653 Viên 20.000 700 14.000.000 2 Đá chẻ XD 0068827 Viên 4.000 4.500 18.000.000 3 Đá 4x6 " m3 16 120.000 1.920.000 4 Cát xây " " 85 50.000 4.250.000 5 Cát tô " " 35 65.000 2.275.000 6 Gỗ copha " " 1 4.500.000 4.500.000 7 XM KĐ PCB30 " Tấn 58 900.000 52.200.000 8 Thép Ø14 " Kg 2.500 17.500 43.750.000 9 Thép Ø16 " " 2.015 17.500 35.262.500 10 Thép Ø18 " " 215 17.500 3.762.500 11 Thép Ø20 " " 1.540 17.500 26.950.000 12 Kẽm " " 250 15.000 3.750.000 13 Đinh " " 300 15.000 4.500.000 Tổng cộng 215.120.000 Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm mười lăm triệu một trăm hai mươi ngàn đồng. PT bộ phận PT kế toán Người giao Thủ kho Thủ trưởng đơn vị Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 152: 215.120.000 Có TK 331: 215.120.000 Căn cứ vào hợp đồng thi công xây dựng số 84/2010 - HĐXL cũng như căn cứ vào khối lượng hạng mục công việc xây dựng công trình Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú mà phòng kỹ thuật lập phiếu đề nghị xuất vật tư trình lên lãnh đạo. DNTN NAM NGÂN 96 NGÔ MÂY GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ THI CÔNG Qúy IV năm 2010 Tên công trình: Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng 1 Gạch 2 lỗ 22 Viên 20.000 2 Đá chẻ XD Viên 4.000 3 Đá 4x6 m3 16 4 Cát xây m3 85 5 Cát tô m3 35 6 Gỗ copha m3 1 7 XM Kim Đỉnh PCB30 Tấn 58 8 Thép Ø14 Kg 2.500 9 Thép Ø16 Kg 2.015 10 Thép Ø18 Kg 215 11 Thép Ø20 Kg 1.540 12 Kẽm Kg 250 13 Đinh Kg 300 Ngày 10/10/2010 Ban giám đốc Phụ trách vật tư Phòng kỹ thuật Người đề nghị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi được lãnh đạo phê duyệt, kế toán căn cứ theo đó mà lập phiếu xuất kho vật tư. Đơn vị: DNTN Nam Ngân Mẫu số 02 - VT Bộ phận: ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC ) PHIÕU XUÊT KHO Ngày 11 tháng 10 năm 2010 Nợ TK :621 Số 512 Có TK :152 Họ tên người giao hàng: Hà Hùng Vỵ Địa chỉ (bộ phận): P.Trách CT Lý do xuất kho: Xuất kho vật liệu làm công trình Xuất tại kho: Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú STT Tên hàng hóa, dịch vụ Mã số Số HĐ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Gạch 2 lỗ 22 0039653 Viên 20.000 700 14.000.000 2 Đá chẻ XD 0068827 Viên 4.000 4.500 18.000.000 3 Đá 4x6 " m3 16 120.000 1.920.000 4 Cát xây " " 85 50.000 4.250.000 5 Cát tô " " 35 65.000 2.275.000 6 Gỗ copha " " 1 4.500.000 4.500.000 7 XM KĐ PCB30 " Tấn 58 900.000 52.200.000 8 Thép Ø14 " Kg 2.500 17.500 43.750.000 9 Thép Ø16 " " 2.015 17.500 35.262.500 10 Thép Ø18 " " 215 17.500 3.762.500 11 Thép Ø20 " " 1.540 17.500 26.950.000 12 Kẽm " " 250 15.000 3.750.000 13 Đinh " " 300 15.000 4.500.000 Tổng cộng 215.120.000 Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm mười lăm triệu một trăm hai mươi ngàn đồng. Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Lúc này trên phiếu xuất kho kế toán định khoản như sau: Nợ TK 621: 215.120.000 Có TK 152: 215.120.000 Như vậy một phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp từ bảng tổng hợp nhập xuất vật tư (ở trường hợp trên nhập bao nhiêu xuất bấy nhiêu). Do đó đòi hỏi kế toán vật tư phải hạch toán thật chính xác khoản chi phí này để tránh phần sai sót phải kiểm tra lại. Khoản chi phí vận chuyển gạch được kế toán thanh toán trên phiếu chi. DNTN Nam Ngân Mẫu số 02 - TT ( Ban hành theo QĐ số 15 /2006 /QĐ - BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC ) PHIÕU CHI Quyển số: 21 Ngày 12/10/2010 Số: 507 Nợ TK: 621 Có TK :111 Họ tên người nhận tiền: Hà Hùng Vũ Địa chỉ: Cán bộ CT Lý do: Chi tiền chuyển vật tư công trình Số tiền: 600.000 đồng (viết bằng chữ: Sáu trăm ngàn đồng chẵn). Kèm theo: Danh sách chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Trên phiếu chi kế toán thanh toán sẽ ghi sổ sách: Nợ TK 621: 600.000 Có TK 111: 600.000 Cuối kỳ căn cứ vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành sản phẩm theo định khoản Nợ TK 154: 215.720.000 Có TK 621: 215.720.000 Từ các hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, phiếu xuất kho, phiếu chi kế toán tiến hành ghi vào các sổ chi tiết, Chứng từ ghi sổ và sổ Cái 621 DNTN Nam Ngân Sæ CHI TIÕT TµI KHO¶N 621 Quý IV năm 2010 Công trình: Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú (Đvt: đồng) NT GS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có 11/10 PX512 11/10 Xuất vật tư thi công công trình 152 215.120.000 12/10 PC507 12/10 Chi vận chuyển vật tư 111 600.000 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí NVLTT 154 215.720.000 Cộng 215.720.000 215.720.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Sổ kế toán tổng hợp : Căn cứ vào chứng từ gốc trên cùng đồng thời với việc lập sổ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành ghi vào Chứng từ ghi sổ, sau đó lấy số liệu trên Chứng từ ghi sổ để vào sổ Cái. DNTN Nam Ngân CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 270 Ngày 30 tháng 12 năm 2010 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có PX512 PC507 11/10 12/10 Xuất vật tư thi công công trình Chi vận chuyển vật tư 621 621 152 111 215.120.000 600.000 Cộng 215.720.000 31/12 Kết chuyển chi phí NVLTT 154 621 215.720.000 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) DNTN Nam Ngân SỔ CÁI Quý IV năm 2010 TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Số hiệu TK: 621 NT GS CTGS Diễn giải SHTKĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 30/12 270 30/12 Xuất vật tư công trình 152 215.120.000 30/12 270 30/12 Chi vận chuyển vật tư 111 600.000 30/12 270 30/12 Kết chuyển CP NVLTT 154 215.720.000 Cộng số phát sinh 215.720.000 215.720.000 Số dư cuối kỳ 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc 2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp ở doanh nghiệp và gắn liền với lợi ích người lao động. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí NCTT có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao động. Nó có tác dụng tích cực góp phần khích lệ người lao động nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm… Chi phí NCTT là chi phí có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch chi phí. Bởi vì sử dụng lao động hợp lý sẽ tăng năng suất lao động, giảm lượng hao phí lao động trên một khối lượng công việc, sẽ là cơ sở giảm giá thành, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó hạch toán chi phí NCTT chính xác, đầy đủ sẽ tạo điều kiện nâng cao công tác quản lý lao động, sử dụng lao động hợp lý, khoa học sẽ có hiệu quả và đồng thời tạo điều kiện tốt cho tái sản xuất lao động. Chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp được tính trực tiếp cho từng hạng mục công trình. Ở các công trình, hàng ngày nhân viên thống kê phải theo dõi thời gian làm việc của từng công nhân vào sổ của mình, mỗi công nhân phải tự ghi số thời gian làm việc để so sánh kiểm tra. Cuối tháng nhân viên thống kê gửi bảng chấm công lên phòng kế toán. Phòng kế toán căn cứ vào bảng chấm công, hệ số lương cấp bậc và mức lương cơ bản để tính lương cho từng công nhân. Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hai hình thức trả lương, lương sản phẩm (lương khoán) và lương theo thời gian. Dựa vào dự toán doanh nghiệp lập được bên A chấp nhận, phòng kế toán kỹ thuật tiến hành bóc tách định mức lao động cần thiết ký hợp đồng giao khoán với đội trực tiếp thi công. Các đội này phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ thi công và thống kê ghi chép mọi phát sinh về phòng kế toán. Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng chấm công và hợp đồng làm khoán. Dựa vào hợp đồng, khối lượng công việc sẽ được giao cho từng đội và đội trưởng sẽ đôn đốc lao công của mình, thực hiện việc giao đúng tiến độ, đúng yêu cầu và đảm bảo chất lượng. Đồng thời luôn theo dõi tình hình lao động của từng nhân công để chấm công. * Chứng từ sử dụng: - Hợp đồng khoán - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương Phương pháp tính lương cho bộ phận trực tiếp sản xuất. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất = Tổng số ngày công/người x Đơn giá/ngày công/người + Phụ cấp (nếu có) * Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí NCTT, kế toán sử dụng: TK 622 “Chi phí NCTT” TK 334 “Phải trả người lao động” TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” Cụ thể việc hạch toán chi phí NCTT ở doanh nghiệp được hạch toán như sau: Được chủ doanh nghiệp ký duyệt chất lượng sản phẩm hoàn thành, kế toán tiền lương tiến hành lập bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. B¶NG PH¢N Bæ CHI PHÝ NH¢N C«NG TRùC TIÕP Quý IV năm 2010 Công trình: Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú STT Đối tượng Số tiền 1 2 3 4 Nhân công nề Nhân công mộc Nhân công điện nước Nhân công khác 70.359.780 30.256.450 9.817.630 4.150.400 Cộng 114.584.260 DNTN NAM NG¢N B¶NG TæNG HîP CHI PHÝ NH¢N C«NG TRùC TIÕP Quý IV năm 2010 ĐVT: Đồng STT Công trình Số tiền 1 Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú 114.584.260 Cộng 114.584.260 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Kế toán trưởng Người lập Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán định khoản và vào các sổ Nợ TK 622: 114.584.260 Có TK 334: 114.584.260 Kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ quỹ này mà tập hợp được khoản chi phí nhân công trực tiếp này và được phản ảnh như sau: Nợ TK 154: 114.584.260 Có TK 622: 114.584.260 Cuối quý kế toán CT báo cáo kết quả trình lên doanh nghiệp được kế toán tổng hợp xử lý số liệu và lên Chứng từ ghi sổ vào sổ Cái TK 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp”. DNTN Nam Ngân SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 Quý IV năm 2010 Công trình: Nhà xe bệnh viện y học cổ truyền- Phường Nhơn Phú ĐVT: Đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có 31/12 73 31/12 Tập hợp chi phí nhân công cho công trình 334 114.584.260 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí NCTT 154 114.584.260 Cộng 114.584.260 114.584.260 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng Đồng thời với việc ghi sổ kế toán chi tiết, kế toán ghi vào Chứng từ ghi sổ và sau đó lấy số liệu của Chứng từ ghi sổ để vào sổ Cái. DNTN Nam Ngân CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 271 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 73 31/12 Chi phí nhân công trực tiếp 622 334 114.584.260 Cộng 114.584.260 31/12 Kết chuyển chi phí NCTT 154 622 114.584.260 Kế toán trưởng Người lập DNTN Nam Ngân SỔ CÁI Quý IV năm 2010 TK: Chi phí nhân công trực tiếp - Số hiệu TK: 622 NT GS CTGS Diễn giải SHTKĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 31/12 271 31/12 Chi phí NCTT sản xuất 334 114.584.260 31/12 271 31/12 Kết chuyển CP NCTT 154 114.584.260 Cộng số phát sinh 114.584.260 114.584.260 Số dư cuối kỳ 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.3. Kế toán sử dụng máy thi công Trong sản xuất xây lắp, quy mô thi công thường lớn, cường độ thi công cao. Do vậy sức lao động của con người đôi khi không đáp ứng được đòi hỏi của công việc. Xuất phát từ thực tế đó, việc sử dụng máy thi công trong hoạt động xây lắp là việc làm tất yếu và có ý nghĩa cao. Vì vậy, chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặt thù trong lĩnh vực xây lắp. Đối với DNTN Nam Ngân, việc sử dụng máy thi công có một vai trò hết sức quan trọng, là một bộ phận không thể thiếu được trong q

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân Nam Ngân.doc
Tài liệu liên quan