Khóa luận Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt Nam

Hạch toán chi phí NCTT một cách hợp lý, chính xác, đầy đủ, kịp thời. Ngoài ý nghĩa nâng cao công tác quản lý chi phí, nhằm giảm được chi phí sản xuất kinh doanh mà nó còn có ý nghĩa tăng năng suất lao động và động viên khuyến khích công nhân tích cực lao động, qua đó ta đánh giá được đời sống của công nhân, vì đó là nguồn thu nhập của công nhận. Chính vì thế chi phí nhân công mà doanh nghiệp bỏ ra là hết sức quan trọng.

Hiện nay, số công nhân trong công ty chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng đó lại là lực lượng nòng cốt, chủ yếu thực hiện các công việc đòi hỏi kỹ thuật cao, còn lại đa số là lao động thuê ngoài.

 

doc97 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ty luôn hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, hoạt động kinh doanh có uy tín với bạn hàng, mức độ tăng trưởng hàng năm ngày càng cao. Mức vốn điều lệ khi mới thành lập công ty là: 4,5 tỷ đồng, thì nay công ty đã mở rộng phạm vi kinh doanh và nâng tổng số vốn kinh doanh lên 6,3 tỷ đồng. Trong đó: Vốn cố định : 2,1 tỷ đồng Vốn lưu động: 4,2 tỷ đồng Công ty đã tiến hành thi công và bàn giao đúng tiến độ thi công nhiều công trình xây dựng có giá cả phù hợp, chất lượng tốt, như tham gia thi công các công trình điện đường dây 500 KV trở xuống từ các công ty Xây lắp điện 1, 3, 4, công ty Việt á. Cải tạo lưới điện ba thành phố: Hà Nội- Hải Phòng- Nam Định, dự án ADB và hàng chục công trình điện trên địa bàn Miền Bắc, tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động và đóng góp một phần vào ngân sách Nhà nước. Chỉ tiêu công ty đạt được trong sản xuất kinh doanh của một số năm gần đây như sau: Đơn vị tính: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2002 2003 Tổng giá trị sản lượng 4.276 4.816 Tổng doanh thu 3.091 3.452 Nộp ngân sách 187 231 Lãi sau thuế 59 67 TN bình quân/ người 1,0 1,3 Qua số liệu trên ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối tốt. Cụ thể: - Tổng giá trị sản lượng năm 2003 tăng 540 triệu hay tăng 12,63% - Doanh thu năm 2003 tăng 361 triệu hay tăng 11,68% - Nộp ngân sách nhà nước tăng 44 triệu đồng so với năm 2002 hay tăng 23,53%. Nhờ đó mà đời sống của công nhân viên ngày càng được cải thiện, thể hiện qua thu nhâp bình quân đầu người của năm 2003 tăng so với năm 2002 là 0,3 triệu đồng (tăng 30%) và đã góp phần nhỏ vào quỹ ngân sách nhà nước. Để đạt được kết quả như trên là nhờ sự nhạy bén, nắm bắt thị trường của ban lãnh đạo công ty và sự đóng góp to lớn của nhân viên toàn thể công ty. Hiện nay công ty có tổng số 60 lao động, trong số đó có 10 người có trình độ đại học, 42 công nhân lành nghề, 12 người có trình độ cao đẳng và trung cấp thuộc các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp nhỏ, lại thuộc hình thức công ty TNHH có nhiều hạn chế trong quá trình giao dịch, tham gia các hoạt động đấu thầu. Nhưng với đội ngũ công nhân viên có tay nghề cao, trình quản lý tốt, công ty đã không ngừng phát triển , tạo chỗ đứng cho mình trong ngành xây dựng qua việc thi công các công trình có chất lượng cao, giá cả cạnh tranh. 2.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ. Công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt Nam là một doanh nghiệp xây lắp hoạt động kinh doanh và sản xuất trên nhiều lĩnh vực. Mỗi một lĩnh vực hoạt động lại có một quy trình công nghệ khác nhau. Hiện nay, công ty có ba quy trình công nghệ chính là xây lắp điện, xây dựng và sản xuất đồ gỗ trang trí nội thất. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt Nam Đào hố móng Đúc móng Lắp dựng cột đóng tiếp địa Lắp đặt xà sứ Tháo dỡ tuyến đường dây cũ Đóng cắt điện đấu nối Căng dây điện Sơ đồ2.1: Dây chuyền xây lắp điện. Sơ đồ2.2: Dây chuyền sản xuất đồ gỗ nội thất Mua gỗ Xẻ, bào Lắp ráp Hoàn thiện Tiêu thụ Nhập kho Thành phẩm Sơ đồ2.3: Dây chuyền xây dựng nhà Đào móng Kè móng Dựng cột trụ Xây tường bao Bàn giao công trình Hoàn thiện Trát tường Đổ trần Đấu thầu Ký hợp đồng với bên A Tổ chức thi công Nghiệp thu kỹ thuật và tiến độ thi công với bên B Bàn giao thanh quyết toán công trình với bên A Đối với việc xây dựng các công trình xây lắp, quy trình công trình được khái quát sau: 2.1.3 Đặc điểm hình thức bộ máy quản lý của công ty. Công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt Nam là một doanh nghiệp nhỏ sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, lại hoạt động dưới hình thức công ty TNHH nên cơ cấu bộ máy của công ty được tổ chức gọn nhẹ theo mô hình trực tuyến chức năng nhằm quản lý có hiệu quả hoạt động của công ty. Hiện nay, công ty có khoảng 60 cán bộ công nhân viên trong đó: - Biên chế quản lý hành chính: 8 người - Kỹ thuật viên: 10 người - Công nhân lành nghề: 42 người Trong đó : Cán bộ CNV tốt nghiệp đại học: 10 người Tốt nghiệp cao đẳng trung cấp: 12 người Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hội đồng thành viên quyết định phương hướng sản xuất, phương án tổ chức cơ chế quản lý của công ty. Giám đốc điều hành công ty theo kế hoạch của hội đồng thành viên. *Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận cụ thể như sau: a. Giám đốc, phó giám đốc và phòng ban. Giám đốc: Giám đốc công ty là nhà quản trị cao nhất điều hành mọi hoạt động của công ty, có quyền quyết định mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch của hội đồng thành viên, chính sách, pháp luật của nhà nước và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh của công ty. Giám đốc trực tiếp phụ trách: - Công tác tổ chức bộ máy quản trị cán bộ, tuyển dụng lao động - Ký kết các hợp đồng kinh tế - Ký duyệt các chứng từ chi thu tiền - Công tác kế hoạch sản xuất, công tác tài chính kế toán. Trợ lý giám đốc: Giúp đỡ giám đốc trong mọi công việc, là trợ thủ đắc lực cố vấn mọi vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất khinh doanh cho giám đốc đưa ra quyết định đúng nhất. Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách công tác xây dựng cơ bản, chỉ đạo trực tiếp phòng kỹ thuật và các đơn vị thi công, giám sát chất lượng, tiến độ các công trình. Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách công tác kinh doanh của công ty, tham gia đấu thầu, nhận khoán các công trình, hạng mục công trình có hiệu quả cao và chuyển giao cho phòng kỹ thuật thực hiện, lên kế hoạch thi công công trình. Phó giám đốc tài chính: chuyên lo công tác tài chính của doanh nghiệp và báo cáo cho giám đốc tình hình tài chính của công ty. Tham mưu cho giám đốc các biện pháp huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế cao nhất. Sơ đồ 2.4 Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Hội đồng thành viên Giám đốc Trợ lý giám đốc Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc tài chính Phòng VT hành chính Phòng kế toán Phòng kỹ thuật Phònh dự án Đội XD 1 Đội XD 2 Đội XL điện 1 Đội XL điện 2 Đội cơ giới vt Xưởng SX gỗ Xưởng SXTB điện Phòng vật tư hành chính: Phòng vật tư hành chính đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc có chức năng cung ứng vật tư. Phònh kỹ thuật: chịu sự quản lý của giám đốc thông qua phó giám đốc kỹ thuật. Phòng kỹ thuật có chức năng tham mưu cho giám đốc trong các lĩnh vực: kỹ thuật và chất lượng công trình, chất lượng sản phẩm, triển khai công tác kỹ thuật công nghệ sản xuất, quản lý quy trình, quy phạm kỹ thuật phục vụ cho sản xuất, quản lý kỹ thuật máy móc thiết bị, đề xuất phương án sử dụng và kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị. b.Các đơn vị thi công. Xưởng sản xuất thiết bị điện: phân xưởng này chuyên sản xuất các thiết bị điện như: xà sứ, dây điện, cầu chì, cầu giao và các sản phẩm khác phục vụ quá trình thi công xây lắp điện. Các đội xây dựng: chuyên làm nhiệm vụ thi công các công trình, hạng mục công trình như: nhà cửa, cơ quan, siêu thị... Các đội xây lắp điện: chuyên thi công các công trình xây lắp điện như: tháo dỡ tuyến đường dây điện cũ, thi công các tuyến đường dây điện mới, cải tạo và quy hoạch mạng lưới điện thành thị, nông thôn. 2.1.4 Đặc điểm hình thức bộ máy kế toán. Xuất phát từ yêu cầu về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu về quản lý và trình độ quản lý, công ty đã tổ chức công tác kế toán tập trung ở các đội, xí nghiệp nhưng thật gọn nhẹ để thu thập, lập và xử ký chứng từ ban đầu. Công ty TNHH Xây dựng và phát triển năng lượng Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Do đó, công ty hạch toán đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành, đồng thời vận dụng thực tiễn cho ngành xây lắp. Phòng kế toán của công ty gồm 4 người và bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ: Sơ đồ2.5 Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt Nam. Kế toán trưởng Kế toán chi tiết Kế toán tổng hợp Thủ quỹ *Chứa năng và nhiệm vụ bộ máy kế toán công ty: Kế toán trưởng Phụ trách chung trực tiếp quản lý, cân đối thu chi về tài chính để tham mưu cho giám đốc có kế hoạch chi tiêu hợp lý, đảm bảo nguyên tác, giám sát, kiểm tra nghiệp vụ kế toán. Kế toán trưởng là người có trách nhiệm và quyền cao nhất trong phòng kế toán, chịu trách nhiệm về việc quản lý tài chính của công ty trước giám đốc và thay mặt công ty thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước. Kế toán chi tiết Theo dõi, ghi chép các tài khoản phát sinh trong doanh nghiệp thông qua các sổ kế toán như: các khoản thanh toán, tạm ứng, tiền lương... Kế toán tổng hợp Căn cứ vào các số liệu trên sổ kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành tổng hợp cộng sổ, theo dõi tổng hợp về các mảng số liệu mà mình phụ trách. Thũ quỹ Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền của doanh nghiệp. Căn cứ vào hoá đơn, phiếu ứng tiền, phiếu nhận tiền...được sự ký duyệt của giám đốc hoặc kế toán trưởng thủ quỹ tiến hành thu tiền, xuất tiền theo yêu cầu. Ngoài ra, thủ quỹ phải ghi chép đầy đủ việc luân chuyển tiền trong doanh nghiệp và sổ phụ ngân hàng, kiểm tra số tiền tồn quỹ mỗi ngày, so sánh số liệu trong sổ với thực tế. ở các xưởng, đội còn có các bộ phận thống kê có trách nhiệm tập hợp các chứng từ ban đầu và ghi chép trên các bảng kê chi tiết. Sau đó chuyển các chứng từ liên quan lên phòng tài chính kế toán công ty. Kế toán công ty sẽ căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép các sổ sách cần thiết. Tất cả sổ sách và chứng từ kế toán đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng. Nhìn chung, cơ cấu bộ máy kế toán của công ty tương đối nhỏ gọn phù hợp với quy mô hoạt động của doanh nghiệp và trình độ quản lý. *Về hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán là nghiên cứu, vận dụng phương pháp thống kê và ghi sổ kép vào thực tế công tác kế toán. Thực chất tổ chức hệ thống sổ là thiết lập cho mỗi đơn vị một bộ sổ tổng hợp và chi tiết có nội dung hình thức, kết cấu phù hợp với mỗi đặc thù của đơn vị. Xuất phát từ phương châm ấy, công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt Nam đã lựa chọn hình thức Chứng từ ghi sổ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức này đang được các đơn vị sử dụng rộng rãi, vì ghi chép đơn giản, kết cấu sổ dễ ghi, sổ liệu kế toán dễ đối chiếu, dễ kiểm tra... Kỳ hạch toán của công ty áp dụng theo quý. Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính giá vốn hàng, vật liệu xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh. Công ty áp dụng hình thức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Hệ thống sổ tại công ty gồm: Sổ tổng hợp và sổ chi tiết - Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ cái - Sổ chi tiết gồm: + Sổ chi tiết TK 111, 112, 141, 131,133... + Sổ chi tiết TK loại 6: 621, 622, 623, 627, 632 + Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh: 154, 155 + Sổ chi tiết vật tư: TK 152, 153 + Sổ chi tiết các khoản thanh toán: 311, 331, 333 Sơ đồ2.6 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Số chi tiết Chứng từ – ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Ghi chú Công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt Nam 2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt Nam. 2.2.1 Đối tượng, nội dung và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt Nam. Công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với những nét đặc thù riêng của ngành nghề. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất mà công ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Các chi phí trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất phát sinh ở công trình hay hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào thì hạch toán vào công trình đó, trong trường hợp chi phí gián tiếp phục vụ chung cho toàn công ty, hay nhiều công trình cùng một lúc thì cuối tháng kế toán tập hợp chi phí phân bổ cho từng công trình hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp. Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao quyết toán đều được mở riêng những sổ chi tiết chi phí để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó. Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán phân loại và ghi chép vào sổ chi tiết theo từng khoản mục chi phí: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sử dụng máy thi công. - Chi phí sản xuất chung. Cuối kỳ, dựa trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng tháng trong quý, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất của cả quý làm cơ sở cho việc tính giá thành. Để tiến hành hạch toán chi phí sản xuất, công ty sử dụng TK 621, 622, 623, 627, 154. Trong đó, TK 621, 622, 623, 627 được sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, còn TK 154 được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm và được mở chi tiết cho từng công trình. Nhằm phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất, công ty còn sử dụng TK 152, 153, 214, 334, 338, 331... 2.2.2 Đối tượng, nội dung và phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm của công ty. Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm phân tán, sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, mỗi công trình, hạng mục công trình gắn với một địa điểm thi công nhất định nên công ty xác định đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao hoặc khối lượng xây lắp có điểm dừng kinh tế hợp lý được hoàn thành. Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài, đồng thời để phù hợp yêu cầu quản lý, phù hợp với kỳ hạch toán nên kỳ tính giá thành sản phẩm ở công ty được xác định là hàng quý, vào thời điểm cuối quý. Công ty áp dụng phương pháp tính giản đơn (trực tiếp) để tính giá thành. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Ngoài ra, công ty còn sử dụng phương thức khoán gọn cho các tổ đội sản xuất bao gồm cả chi phí tiền lương, vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí sản xuất chung. Khi nhận khoán, hai bên (bên giao khoán và bên nhận khoán) phải lập hợp đồng giao khoán trong đó ghi rõ nội dụng công việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên cũng như thời gian thực hiện hợp đồng. Sau khi hoàn thành, ban giao công biệc hai bên lập biên bản thành lý hợp đồng. 2.2.3 Nội dụng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty TNHH Xây dựng phát triển năng lượng Việt Nam hàng năm nhận thi công nhiều công trình. Tuy nhiên trong phần này, em xin trình bày hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình Đường dây 35 KV cấp điện cho công ty TNHH Sáng Mỹ- Hải Dương làm thí dụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty. Công trình này được xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư. Thời gian thi công theo kế hoạch trong hai tháng từ ngày 3/5 đến 30/6/2004 được giao cho đội xây lắp điện I tiến hành thi công, khi công trình hoàn thành được bàn giao ngay cho chủ đầu tư theo giá dự toán đã được xác định thông qua hồ sơ dự thầu. Kỳ hạch toán được xác định theo quý. VINAENCOM Hà nội, ngày 20 tháng 3 năm 2004 CO., LTD Đơn xin chỉ định thầu Kính gửi : Ban quản lý dự án điện lực Hải Dương. Sau khi xem xét các tài liệu và nội dung chi tiết cho hồ sơ mời thầu với thành phần được chúng tôi xác nhận trong phụ lục kèm theo. Chúng tôi những người ký đơn này cam kết thực hiện việc thi công công trình : Đường dây 35KV cấp điện cho công ty TNHH Sáng Mỹ- tỉnh Hải Dương, phù hợp với các điều kiện hợp đồng và chỉ dẫn của hồ sơ mời chỉ định thầu và những điểm làm rõ bổ sung kèm theo hồ sơ chỉ định thầu này với giá trị hợp đồng: 200.913.000đ. Chúng tôi cam đoan nếu bản dự thảo chỉ định thầu của chúng tôi được chấp nhận chúng tôi sẽ bắt đầu thực hiện hợp đồng ngay sau khi nhận được mặt bằng công trình và sẽ hoàn thành công việc đã nêu trong hợp đồng theo đúng thời gian quy định. Cho đến khi thoả thuận hợp đồng được ký kết chính thức hồ sơ chỉ định thầu này và văn bản chấp thuận của điện lực Hải Dương sẽ làm cam kết ràng buộc giữa hai bên. Đại điện bên thầu GĐ công ty đã ký 2.2.3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành xây dựng, chúng thường chiếm 60% đến 70% tổng giá thành công trình. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác nhằm làm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Xác định được tầm quan trọng đó, công ty luôn chú trọng tới việc quản lý chi phí từ khâu mua vào, vận chuyển cho đến việc sử dụng vào quá trình thi công công trình. Giá trị nguyên vật liệu của công ty bao gồm rất nhiều loại tuỳ thuộc vào lĩnh vực xây lắp: Giá trị vật liệu xây lắp điện: xà, sứ, dây điện... Giá trị vật liệu xây dựng: đá, xi măng, cát, sỏi , thép... Giá trị vật liệu nội thất: gỗ, sơn , gương... Với sự đa dạng phong phú của nguyên vật liệu đòi hỏi công ty phải hạch toán chi tiết từng loại vật liệu để tránh tình trạng nhầm lẫn khi tính giá thành. Khi công ty trúng thầu, căn cứ vào hợp đồng chỉ định thầu, phòng kỹ thuật sẽ lập các dự án, phương án thi công, tiến độ thi công cho từng giai đoạn công việc. Sau khi được phòng tài chính thông qua, kế hoạch thi công sẽ được giao cho các đội xây lắp, đội xây dựng, xưởng sản xuất thực hiện. Mỗi đội xưởng đều hoạt động dưới sự chỉ đạo của đội trưởng công trình và có cán bộ kỹ thuất thường xuyên giám sát công việc để kiểm tra công việc tiến hành có đúng tiến độ, tiêu chuẩn trong dự toán thiết kế không? Công trình điện: Đường dây 35KV được giao cho đội xây lắp I thực hiện thi công. Căn cứ vào hợp đồng chỉ định thầu đã ký, dựa vào khối lượng và tiến độ thi công phòng vật tư hành chính lập kế hoạch mua nguyên vật liệu gửi về phòng kế toán. Qua đó phòng kế toán duyệt viết phiếu chi cho đội xây lắp mua vật tư, phiếu chi phải có chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng công ty mới có giá trị. Khi vật tư mua về nhập kho, người giao vật tư, thủ kho và đội trưởng công trình cùng tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng khớp đúng với chứng từ mua hàng, đồng thời gửi lên phòng kế toán làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí công trình. Khi tiến hành thi công kế toán lập phiếu xuất kho vật liệu sử dụng cho thi công. Sau đây là mẫu phiếu xuất kho. Biểu2.1 Phiếu xuất kho Ngày 5 tháng 3 năm 2004 Họ và tên người nhận: Hồ Bá Hưng - Đội trưởng đội xây lắp I Lý do xuất kho: Đúc móng cột điện. STT Tên vật tư (hàng hoá) Mã số ĐVtính Số lượng Đơn giá Thành tiền C.từ T.xuất A B C D 1 2 3 4 Cát vàng M3 7 7 55.000 385.000 Đá 2x3 M3 13 13 67.000 871.000 Xi măng Kg 4.200 4.200 660 2.772.000 Cộng 4.028.000 Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu không trăm hai mươi tám nghìn đồng chẵn. Gđ công ty. Phụ trách cung tiêu Người nhận. Thủ kho Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Vật tư sử dụng cho thi công được hạch toán theo giá thực tế, giá thực tế vật tư bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Kế toán theo dõi tình hình nhập, xuất kho vật tư trên sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho, vào sổ chi tiết vật liệu, kế toán lập bảng tổng hợp xuất vật tư. Biểu 2.2 Bảng tổng hợp xuất vật tư tháng 5 năm 2004. Công trình: ĐD 35KV cấp điện cho Công ty TNHH Sáng Mỹ. ĐVT: đồng STT Tên vật liệu ĐVT Số lượng Thành tiền I Vật liệu chính Cột bê tông li tâm Móng cột M25 Xà X1-2Đ-35KV Sứ SĐD- 35KV ......... Cột Móng Bộ Quả 5 2 1 17 15.936.040 2.354.598 552.857 2.465.000 II Vật liệu phụ Dây dẫn AC- 70 Sơn .......... Kg Kg 282 1 7.774.200 7.122.000 20.000 III Thiết bị Bộ 27.020.000 Cộng 70.259.281 Cuối tháng, đội trưởng tập hợp các chứng từ gốc cùng các chứng từ có liên quan nộp lên phòng kế toán của công ty. Căn cứ vào đó kế toán công ty tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý và ghi vào chứng từ ghi sổ. Từ các chứng từ ghi sổ và các chứng từ gốc có liên quan, kế toán vào sổ chi tiết, sổ cái TK 621. Số liệu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình: ĐD 35KV cấp điện cho công ty TNHH Sáng Mỹ- tỉnh Hải Dương được phản ánh qua các sổ sau: Biểu 2.3 Chứng từ ghi sổ Tháng 5 năm 2004 ĐVT: đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Chi phí NVLTT dùng cho KLXL 621 152 130.025.698 Tổng 130.025.698 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Biểu 2.4 Sổ chi tiết TK 621 “Chi phí nVLTT” QuýII/ 2004 Công trình: ĐD 35KV cấp điện cho công ty TNHH Sáng Mỹ. Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền (ĐVT: đồng) NT SH Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 6/5 Mua dây điện 152 7.142.000 7/5 Mua xà phục vụ thi công 152 552.875 .......... ..... 31/5 Cộng phát sinh tháng 5 70.259.281 .......... 30/6 Cộng phát sinh tháng 6 59.766.417 .......... Kết chuyển CP NVLTT 154 130.025.698 Tổng phát sinh 130.025.698 130.025.698 Dư cuối kỳ 0 0 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Biểu 2.5 Sổ cái TK 621: Chi phí NVLTT Quý II/ 2004. ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 3/5 CP NVLTT thi công ĐD 35KV cấp điện cho CTTNHH Sáng Mỹ 152 70.259.281 3/5 CP NVLTT thi công cải tạo lưới điệnTP Hải Dương 152 43.695.000 .......... 30/6 K/c CP NVLTT ĐD 35KV 154 130.025.698 30/6 K/c CP NVLTT cải tạo lưới điện TP Hải Dương 154 1.259.479.000 .......... Cộng phát sinh 2.276.597.569 2.276.597.569 Dư cuối kỳ 0 Ngày 30/6/2004. Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Với mục đích kinh doanh có hiệu quả, việc hạch toán chính xác các khoản mục chi phí sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý chi phí sản xuất được chặt chẽ. Đặc biệt trong các doanh nghiệp xây lắp chi phí nguyên vật liệu chiếm phần lớn tổng chi phí sản xuất. Do vậy, hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu góp phần giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty. 2.2.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Hạch toán chi phí NCTT một cách hợp lý, chính xác, đầy đủ, kịp thời... Ngoài ý nghĩa nâng cao công tác quản lý chi phí, nhằm giảm được chi phí sản xuất kinh doanh mà nó còn có ý nghĩa tăng năng suất lao động và động viên khuyến khích công nhân tích cực lao động, qua đó ta đánh giá được đời sống của công nhân, vì đó là nguồn thu nhập của công nhận. Chính vì thế chi phí nhân công mà doanh nghiệp bỏ ra là hết sức quan trọng. Hiện nay, số công nhân trong công ty chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng đó lại là lực lượng nòng cốt, chủ yếu thực hiện các công việc đòi hỏi kỹ thuật cao, còn lại đa số là lao động thuê ngoài. Chi phí NCTT được tính vào chi phí sản xuất bao gồm: lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp theo lương cho công nhân trực tiếp tham gia thi công, không bao gồm các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ và được theo dõi trên tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình, quá trình sản xuất lưu động phụ thuộc vào địa điểm xây dựng nên lao động trực tiếp thi công của công ty chỉ bao gồm một bộ phận nhỏ công nhân phụ trách chuyên môn còn phần lớn là lao động thuê ngoài. Vì lao động thuê ngoài vừa rẻ thuận tiện nơi thi công, chủ yếu làm những công việc thủ công và được trả lương theo hợp đồng khoán gọn, mức khoán dựa trên cơ sở định mức của từng công việc. Chi phí phải trả cho công nhân thuê ngoài được kế toán công ty theo dõi qua TK 331 chứ không phải theo dõi qua TK 334, còn công nhân trong công ty mới được theo dõi qua TK 334. Ngoài lao động trực tiếp thi công, còn có bộ phận lao động gián tiếp như bộ phận quản lý đội xây dựng. Loại lao động gián tiếp này công ty không hạch toán vào TK 622 mà theo dõi qua TK 627- chi phí sản xuất chung. Còn với công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công thì được hạch toán vào TK 623- chi phí sử dụng máy thi công. Hình thức trả lương mà công ty TNHH Xây dựng phát triền năng lượng Việt Nam áp dụng hiện nay là trả lương theo sản phẩm và trả theo thời gian. + Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho đội ngũ lao động trực tiếp tham gia thi công thông qua các hợp đồng giao khoán. Căn cứ vào tính chất, định mức công việc để xác định khối lượng công việc và giá cả. Hợp đồng khoán gọn và bảng chấm công là chứng từ để tính lương theo sản phẩm. Tiền lương sản phẩm = Đơn giá khoánÍ Khối lượng thi công thực tế + Hình thức trả lương theo thời gian: được áp dụng cho các cán bộ quản lý gián tiếp tại công trình thi công, vì những cán bộ này không trực tiếp thi công công trình nên hạch toán theo lương thời gian nó thuận tiện và phù hợp hơn. Căn cứ để tính lương theo thời gian là bảng chấm công và cấp bậc lương. Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu Í Hệ s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32884.doc
Tài liệu liên quan