Khóa luận Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3

1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH SẢN XUẤT 3

1.1.1. Thành phẩm 3

1.1.2. Tiêu thụ thành phẩm 3

1.1.3. Xác định kết quả sản xuất kinh doanh 4

1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 4

1.2.1. Vai trò của công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong các Doanh nghiệp sản xuất 4

1.2.2. Yêu cầu quản lý đối với quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại các Doanh nghiệp sản xuất 5

1.2.2.1. Với thành phẩm 5

1.2.2.2. Với quá trình tiêu thụ thành phẩm 5

1.2.2.3. Với quá trình xác định kết quả sản xuất kinh doanh 7

1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong Doanh nghiệp sản xuất 7

1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 9

1.3.1. Các phương thức tiêu thụ 9

1.3.2. Các phương thức thanh toán 14

1.3.2.1. Phân loại theo thời hạn thanh toán 14

1.3.2.2. Phân loại theo hình thức thanh toán 15

1.3.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm 15

1.3.3.1. Thủ tục chứng từ 15

1.3.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán 16

1.3.3.3. Kế toán doanh thu bán hàng 24

1.3.3.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 28

1.4. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 29

1.4.1. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh 29

1.4.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 30

1.4.2.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 30

1.4.2.2. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính 35

1.4.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 36

1.5. TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KÉT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 37

1.5.1. Nhiệm vụ tổ chức hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh 37

1.5.2. Hình thức Nhật ký chung 38

1.5.3. Hình thức Nhật ký- Sổ Cái 38

1.5.4. Hình thức Chứng từ ghi sổ 38

1.5.5. Hình thức Nhật ký- Chứng từ 39

1.6. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN 40

1.6.1. Phân tích khái quát tình hình tiêu thụ 40

1.6.2. Biện pháp nâng cao lợi nhuận của Doanh nghiệp 43

PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG 44

2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG 44

2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của công ty cổ phần dệt Hà Đông 44

2.1.2. Nhiệm vụ, chức năng sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dệt Hà Đông 45

2.1.2.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh 45

2.1.2.2 Chức năng sản xuất kinh doanh 46

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần dệt Hà Đông 46

2.1.4. Tổ chức kế toán tại công ty cổ phần dệt Hà Đông 51

2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 51

2.1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty 52

2.2. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG 55

2.2.1. Đặc điểm thành phẩm 55

2.2.1.1. Đặc điểm chung của thành phẩm 55

2.2.1.2. Đặc điểm công tác quản lý thành phẩm tại công ty 56

2.2.1.3. Thị trường tiêu thụ thành phẩm 61

2.2.2 Các phương thức tiêu thụ tại công ty 62

2.2.3 Các phương thức thanh toán tại công ty 63

2.3. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG 64

2.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán 64

2.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 71

2.3.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng 71

2.3.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 78

2.3.3 Kế toán thanh toán với khách hàng 80

2.3.4. Kế toán thuế GTGT đầu ra 86

2.4. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG 89

2.4.1. Phương pháp xác định kết quả sản xuất kinh doanh 89

2.4.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 90

2.4.3 Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính 96

2.4.3.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 96

2.4.3.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính 97

2.4.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 99

PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG 102

3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG 102

3.1.1 Ưu điểm 102

3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại 105

3.1.2.1. Hạn chế trong tổ chức vận dụng chế độ kế toán 106

3.1.2.2. Hạn chế trong kế toán tiêu thụ thành phẩm 106

3.1.2.3. Hạn chế trong kế toán xác định kết quả kinh doanh 108

3.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG 110

3.3. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG 111

3.3.1 Yêu cầu hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông 111

3.3.2 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông 113

3.4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG 114

3.4.1 Về tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty 114

3.4.2. Về kế toán tiêu thụ thành phẩm 114

3.4.3 Về kế toán xác định kết quả kinh doanh 119

3.5. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG 121

3.5.1 Về phía Nhà nước 121

3.5.2 Về phía công ty 122

KẾT LUẬN 123

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 124

 

 

doc140 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3734 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khăn tắm, áo tắm, thảm và một số thành phẩm phụ khác như khăn bếp, bộ lót nồi,…Do công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm được trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến và kiểm tra khác nhau. Sản phẩm của giai đoạn này là đối tượng chế biến hoặc kiểm tra của giai đoạn tiếp theo theo một chương trình liên hoàn chặt chẽ: bắt đầu từ khâu chuẩn bị sản xuất à dệt à kiểm tra chất lượng sản phẩm mộc à tẩy nhuộm à kiểm tra chất lượng sản phẩm sau sấy à Cắt à May à Thu hóa à Kiểm tra chất lượng thành phẩm à đóng kiện à nhập kho. Như đã nói ở trên, các thành phẩm của công ty là sản phẩm cuối cùng của một quá trình sản xuất liên tục với các khâu sản xuất, chế biến và kiểm tra đan xen nhau nên các thành phẩm dệt may của công ty đều là các sản phẩm có chất lượng cao (đặc biệt là thành phẩm xuất khẩu) và đã dần xây dựng cũng như khẳng định thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước. Thành phẩm mang thương hiệu Hanoisimex của công ty cổ phần dệt Hà Đông đã dành được các chứng nhận uy tín về chất lượng như: Hệ thống đảm bảo chất lượng ISO - 9001: 2000 Được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 2000 đến nay Đạt giải thưởng Sao vàng đất Việt từ năm 2003 đến nay Đặc biệt, đối với thành phẩm xuất khẩu với yêu cầu cao về chất lượng thành phẩm, đáp ứng yêu cầu nghiêm ngặt của các thị trường tiêu thụ khó tính như Nhật, Mỹ, Tây Ban Nha,…nên các thành phẩm có quy trình kiểm tra chất lượng khoa học và cẩn thận, khi thành phẩm xuất khẩu không đảm bảo chất lượng sẽ được chuyển qua kho thành phẩm nội địa hoặc được lưu kho để bán khăn cân. Về giá cả, các sản phẩm của công ty có giá cả cạnh tranh so với các doanh nghiệp cùng ngành dệt may, tuy nhiên trong thời gian tới công ty cần không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất, học hỏi kinh nghiệm sản xuất của các Doanh nghiệp dệt may Trung Quốc nhằm tiết kiệm chi phí để hạ giá thành thành phẩm, từ đó có thể giảm giá bán, tăng tính cạnh tranh hơn nữa cho sản phẩm dệt của công ty trên thị trường xuất khẩu. Các sản phẩm của công ty dệt Hà Đông có đối tượng tiêu dùng rất rộng rãi, do mặt hàng sản xuất chính của công ty là các loại khăn với doanh thu khăn chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 90%) trong doanh thu tiêu thụ của công ty. Mặt hàng khăn xuất khẩu của công ty ngày càng được ưa chuộng tại Nhật, Mỹ, Tây Ban Nha… do quy trình công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng cao. 2.2.1.2. Đặc điểm công tác quản lý thành phẩm tại công ty Công tác mã hóa thành phẩm: Thành phẩm của công ty cổ phần dệt Hà Đông đa dạng về mẫu mã, màu sắc, chất liệu, trọng lượng, kích thước. Hiện tại, công ty có hơn 200 loại thành phẩm khác nhau. Điều này cũng đặt ra nhiều yêu cầu cho công tác quản lý thành phẩm của công ty, đặc biệt là công tác mã hoá phục vụ cho quá trình theo dõi và hạch toán. Thành phẩm của công ty được phân loại thành hai loại chính: thành phẩm nội địa và thành phẩm xuất khẩu. Cả hai loại thành phẩm này được mã hóa theo quy định của công ty về mã hóa thành phẩm nội địa và thành phẩm xuất khẩu, phòng kế hoạch thị trường và phòng kế toán tài chính có thể theo dõi, kiểm tra sự biến động về số lượng và giá trị của thành phẩm. Việc mã hóa thành phẩm được quy định như sau: Đối với thành phẩm nội địa Thành phẩm nội địa được mã hóa thành 6 nhóm như sau: (bảng số 2.4) Bảng số 2.4: Mã hóa thành phẩm nội địa Nhóm 1 2 3 4 5 6 Mã hóa XX X XXXX /XXXXXX /X -X Trong đó: + Nhóm 1: Lĩnh vực sản xuất sản phẩm: - Khăn mộc và vải có nổi bông dạng một được mã hóa: 11 - Khăn bông thành phẩm, vải nổi bông và sản phẩm từ vải nổi bông nhập kho bán nội địa được mã hóa: 12 + Nhóm 2: Mã hóa tên khăn (xem bảng 2.5) Bảng số 2.5: Mã hoá tên khăn nội địa Tên khăn Mã hóa Khăn ăn, khăn tay, khăn bếp, khăn túi H Khăn mặt F Khăn ảo( khăn ép nhỏ cho du lịch) D Khăn tắm B Khăn thảm M Áo choàng tắm A + Nhóm 3: Mã hóa khối lượng (xem bảng số 2.6) Bảng số 2.6: Mã hoá khối lượng khăn nội địa Loại sản phẩm Trọng lượng Khăn g/ tá Vải nổi bông g/m2 Sản phẩm may từ vải nổi bông g/ chiếc + Nhóm 4: Mã hóa kích thước (xem bảng số 2.7) Bảng số 2.7: Mã hoá kích thước thành phẩm nội địa Loại sản phẩm Kiểu mã hóa Đơn vị Khăn Chiều rộng x chiều dài (cm) x (cm) Vải nổi bông Chiều rộng x chiều dài (cm) x (m) Áo choàng tắm Chiều rộng x chiều dài (cm) x (cm) + Nhóm 5: Nhóm mã hóa này dùng để mã hóa các thông số khác như chỉ số sợi bông, mật độ sợi, kiểu dọc,… với các sản phẩm có các thông số khác giống nhau + Nhóm 6: Mã hóa chất lượng của sản phẩm (xem bảng số 2.8) Bảng số 2.8: Mã hoá chất lượng thành phẩm nội địa Cấp Mã hóa 1 1 2 2 Ngoài ra còn có mã hóa màu sắc cho sản phẩm (xem bảng số 2.9) Bảng số 2.9: Mã hoá màu sắc thành phẩm nội địa Màu sắc Mã hóa White WH Yellow YE Orange OR Blue BL Brown BR Beige BE Olive OL Red RE Pink PK Violet VL Black BK Green GN Grey GR Navy NV Đối với thành phẩm xuất khẩu Việc mã hóa thành phẩm xuất khẩu đang được phòng kỹ thuật hoàn thiện, tuy nhiên hiện tại việc mã hóa này vẫn đang được thực hiện theo 6 nhóm như sau (xem bảng số 2.10) Bảng số 2.10 : Mã hoá thành phẩm xuất khẩu Nhóm 1 2 3 4 5 6 Mã hóa XX XX XX -XXX -XXXXXXX /X + Nhóm 1: Mã hóa lĩnh vực sản xuất: khăn, vải nổi bông, các sản phẩm từ vải nổi bông xuất khẩu + Nhóm 2: Mã hóa khách hàng: 2 chữ cái đầu tiên của khách hàng + Nhóm 3: Mã hóa năm sản xuất: 2 ký tự cuối của năm sản xuất + Nhóm 4: Mã hóa thứ tự của từng đơn đặt hàng theo khách hàng + Nhóm 5: Tên khăn và màu đặt cho mặt hàng (tên trước, màu sau) Bảng số 2.11: Mã hoá tên khăn xuất khẩu Loại sản phẩm Mã hóa Khăn thêu T Khăn in I Khăn zắc- ca có logo J Khăn có border X Khăn có logo và border B Khăn có kẻ dọc và pas K Khăn dệt có border chìm D + Nhóm 6: Mã hóa màu sắc của sản phẩm (bảng số 2.12) Bảng số 2.12: Mã hoá màu sắc thành phẩm xuất khẩu Màu sắc Mã hóa White WH Yellow YE Orange OR Blue BL Brown BR Beige BE Olive OL Red RE Pink PK Violet VL Black BK Green GN Grey GR Navy NV Nhìn chung công việc mã hóa thành phẩm của công ty cổ phần dệt Hà Đông đã phần nào góp phần tích cực vào quá trình quản lý thành phẩm, đồng thời đã tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán tiêu thụ thành phẩm có thể dễ dàng hạch toán kế toán trong điều kiện các nghiệp vụ xuất thành phẩm tiêu thụ diễn ra khá thường xuyên, các thành phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên công tác mã hóa cần hoàn thiện hơn xuất phát từ yêu cầu quản lý và hạch toán thực tế tại công ty. 2.2.1.3. Thị trường tiêu thụ thành phẩm Có thể nói công ty dệt Hà Đông là một doanh nghiệp sản xuất có uy tín trong ngành dệt và thị trường tiêu thụ của công ty được coi là một lợi thế cạnh tranh của công ty. Cũng giống như hầu hết các doanh nghiệp dệt may khác thuộc tổng công ty dệt may Hà Nội, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế quốc tế, công ty đã không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ của mình. Hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất, quản lý và lưu trữ thành phẩm, thị trường tiêu thụ của công ty cổ phần dệt Hà Đông cũng được phân loại thành hai thị trường tiêu thụ lớn như sau: Thị trường tiêu thụ nội địa Thị trường nội địa của công ty cổ phần dệt Hà Đông chủ yếu là các công ty trực thuộc tổng công ty dệt may Hà Nội như: phòng kinh doanh thuộc tổng công ty, công ty thời trang, công ty cổ phần may Đông Mỹ, công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan, công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Tuấn Linh. Ngoài ra còn có công ty TNHH Hoàng Anh là khách hàng thường xuyên của mặt hàng khăn cân và một số khách lẻ khác. Nhìn chung thị trường tiêu thụ nội địa của công ty mới chỉ bao trùm thị trường miền Bắc, các thị trường miền Trung và miền Nam chưa có nhiều khách hàng, trong tương lai công ty cần có các chính sách mở rộng hơn nữa các thị trường này. Thị trường xuất khẩu Do công ty mới cổ phần hóa cách đây không lâu, hiện tại đang hoạt động dưới hình thức công ty mẹ- công ty con, là đơn vị thành viên của Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội nên thị trường xuất khẩu các thành phẩm của công ty là do phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội tìm kiếm và mở rộng. Các thủ tục pháp lý từ khâu chuyển hàng và xuất khẩu qua biên giới của công ty đều được Tổng công ty thực hiện. Hiện nay các thành phẩm của công ty đã được xuất khẩu sang các nước Nhật Bản và Mỹ- vốn là các thị trường rất khó tính và đã tạo được uy tín cao trên các thị trường này. Các khách hàng chính của công ty cổ phần dệt Hà Đông với các mặt hàng nội địa và xuất khẩu hiện nay vẫn chủ yếu là Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội và các công ty thuộc tổng công ty. Điều đó được thể hiện rõ trong bảng tỷ trọng doanh thu sau đây: Bảng số 2.13: Bảng tỷ trọng doanh thu của các khách hàng chính năm 2008 Khách hàng Doanh thu (VNĐ) Tỷ trọng trên tổng doanh thu(%) Tổng doanh thu (2008) 111.271.542.909 100% Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội 92.686.312.836 83,3% Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan 924.585.251 0,83% Công ty cổ phần thời trang 2.075.002.957 1,86% Chi nhánh công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan 93.272.303 0,08% Trung tâm dệt kim phố nối 38.112.932 0,03% 2.2.2 Các phương thức tiêu thụ tại công ty Thành phẩm của công ty dệt Hà Đông chủ yếu được tiêu thụ theo 3 phương thức, đó là: Phương thức tiêu thụ trực tiếp : công ty giao hàng trực tiếp tại kho của công ty cho khách lẻ và khách hàng mua khăn cân. Kênh tiêu thụ trực tiếp của công ty chủ yếu là cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty Phương thức tiêu thụ giao đại lý: Công ty mới có 1 đại lý tiêu thụ là công ty cổ phần thời trang thuộc Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng Đối với thị trường gia công: Công ty nhận gia công (sử dụng nguyên liệu mà đối tác cung cấp) và giao hàng theo hợp đồng cho các đối tác. Đối với thị trường xuất khẩu: Đầu năm (hoặc cuối năm trước) phòng Xuất Nhập Khẩu của Tổng công ty sẽ tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng, thực hiện tất cả các thủ tục hợp đồng xuất khẩu các thành phẩm của công ty cổ phần dệt Hà Đông. Sau đó, trước các tháng hoặc các quý, phòng Xuất nhập khẩu sẽ gửi đơn hàng cụ thể với số lượng và mặt hàng cụ thể cho công ty sản xuất và tiến hành giao hàng theo đơn đặt hàng. 2.2.3 Các phương thức thanh toán tại công ty Các phương thức thanh toán mà công ty cổ phần dệt Hà Đông sử dụng là hai hình thức thanh toán trực tiếp và chuyển khoản qua Ngân hàng: Phương thức thanh toán trực tiếp: Đây là hình thức thanh toán chủ yếu của công ty. Phương thức thanh toán này thường áp dụng đối với các khách lẻ, khách hàng không thường xuyên, các hợp đồng sản xuất tiêu thụ và gia công có giá trị nhỏ. Phương thức chuyển khoản của Ngân hàng: phương thức thanh toán này thường được áp dụng đối với các hợp đồng gia công và xuất khẩu có giá trị lớn và các đối tác có sự ngăn cản về địa lý với công ty như các khách hàng miền Nam và miền Trung Ngoài ra đối với các đối tác có cả giao dịch bán hàng và mua hàng với công ty thì công ty có phương thức thanh toán bù trừ tiền hàng với các công ty này. Đối với các khách hàng truyền thống của công ty như Tổng công ty cổ phần dệt Hà Đông và các công ty trực thuộc Tổng công ty, công ty TNHH Hoàng Anh,… thì công ty có các chính sách thanh toán linh hoạt hơn: các công ty này khi mua hàng không cần ứng trước tiền hàng, còn đối với các khách hàng khác, công ty yêu cầu ứng trước tiền hàng từ 20-30% giá trị thanh toán của hàng hoá. 2.3. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG 2.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán Công ty cổ phần dệt Hà Đông áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá thành phẩm xuất kho. Công thức tính như sau: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế TP tồn đầu kỳ + Giá thực tế TP nhập trong kỳ Số lượng TP tồn đầu kỳ + Số lượng TP nhập trong kỳ Giá TP xuất kho = Đơn giá bình quân x Số lượng thành phẩm xuất trong kỳ Vào đầu kỳ kế toán, kế toán tổng hợp sẽ khai báo phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ cho thành phẩm xuất kho tại phân hệ kế toán hàng tồn kho của phần mềm kế toán Fast Accounting và việc tính giá thành phẩm xuất kho sẽ được phần mềm tự động cập nhật theo phương pháp đã khai báo. Để xác định và hạch toán giá vốn hàng bán, công ty cổ phần dệt Hà Đông đã sử dụng những chứng từ hạch toán như sau: Phiếu xuất kho Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá Báo cáo tổng hợp nhập- xuất kho TP nội địa và TP xuất khẩu Công tác kế toán giá vốn hàng bán diễn ra cụ thể theo các dẫn chứng tài liệu như sau: Kế toán tổng hợp căn cứ vào hợp đồng bán hàng và các phụ lục đồng kèm theo để làm thủ tục xuất kho thành phẩm và lập phiếu xuất kho gồm 3 liên, liên 3 lưu tại phòng kế toán tài chính để hạch toán (xem biểu số 2.1) cùng với bảng kê chi tiết đính kèm . Đến cuối tháng phần mềm cũng tự động cho các số liệu trên Bảng kê nhập- xuất- tồn thành phẩm (xem phụ lục số 2.1) Biểu 2.1 : Phiếu xuất kho CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG Mẫu số 01-VT Ban hành kèm theo QĐ số 15/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày 3 tháng 12 năm 2008 Số : PX 112 TK Nợ: 632 TK Có: 155 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Trần Mạnh Địa chỉ: Phòng kinh doanh- Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội Lý do xuất : xuất bán theo hợp đồng Xuất tại kho: Thành phẩm xuất khẩu STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất Mã hàng Chất lượng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Khăn bông các loại (có bảng kê chi tiết đính kèm) IXK Chiếc 416.260 1674064380 Tổng cộng tiền hàng: 1674064380 Tiền thuế VAT: 167.406.438 Tổng cộng tiền thanh toán 1.841.470.818 Số tiền bằng chữ: Một tỷ tám trăm bốn mươi mốt triệu bốn trăm bảy mươi nghìn tám trăm mười tám đồng ./. Người lập phiếu ( Ký, ghi rõ họ tên) Người nhận hàng ( Ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho ( Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên) Tại kho thành phẩm xuất khẩu, thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho để vào thẻ kho và theo dõi về mặt số lượng các thành phẩm này. Mỗi chứng từ được ghi trên 1 dòng của thẻ kho, thẻ kho của công ty được mở cho từng loại thành phẩm khác nhau. Tại phòng kế toán tổng hợp kế toán theo dõi thành phẩm tiến hành mở sổ kế toán chi tiết cho từng loại thành phẩm tương ứng với thẻ kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho ở trên, kế toán cập nhật thông tin vào mẫu phiếu xuất kho trong phần mềm kế toán, máy tính sẽ tự động sinh ra bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán từ tài khoản kho sang tài khoản giá giá vốn. Cuối kỳ, kế toán dựa vào chức năng tính lại giá vốn của phần mềm kế toán để phần mềm tự động tính giá vốn trên từng thành phẩm. Sau đó chương trình sẽ tự động chuyển số liệu vào bảng kê số 8, Nhật ký chứng từ số 8, và các Sổ Cái TK 155,632. Cụ thể ngày 3 tháng 12, căn cứ vào phiếu xuất kho 112, máy tính sẽ cập nhật thông tin, đến cuối quý, sau khi có giá thành thực tế thành phẩm xuất kho với từng mặt hàng đã xuất (cụ thể trong bảng kê chi tiết đính kèm), phần mềm kế toán sẽ tự động hạch toán với bút toán như sau: Nợ TK 632 : 1.456. 924.260 Có TK 155: 1.456. 924.260 Vào thời điểm cuối quý, phần mềm kế toán cũng tự động kết chuyển số dư TK 632 về TK 911 để xác định kết quả kinh doanh theo bút toán: Nợ TK 911: 1.456. 924.260 Có TK 632: 1.456. 924.260 Dưới đây là Bảng kê số 8( Biểu số 2.2), Nhật ký chứng từ số 8 (biểu số 2.3) và Sổ Cái TK 632 ( biểu số 2.4) Biểu số 2.2: Bảng kê số 8 C ÔNG TY CỔ PHẦN DỆT H À ĐÔNG BẢNG KÊ SỐ 8-NHẬP, XUẤT, TỒN KHO Tài khoản: 155 Thành phẩm:Khăn xuất khẩu / Đơn vị tính: Chiếc Quý IV năm 2008 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK 155, ghi Có các TK Ghi Có TK 155, ghi Nợ các TK Số hiệu Ngày tháng 154 Cộng Nợ TK 157 632 Cộng Có TK Số lượng Tổng tiền Số lượng Tổng tiền Số lượng Tổng tiền PX 112 3/12 Xuất bán cho tổng công ty 416.260 1.456.924.260 1.456.924.260 PN 95 4/12 Nhập từ sản xuất 794.157 2.779.678.706 2.779.678.706 PX 113 6/12 Xuất bán cho công ty Hoàng Thị Loan 61498 331.571.425 331.571.425 PX 114 9/12 Xuất cho đại lý 945 12.886.020 12.886.020 … … … … … … … … … … Tổng 29.958.649.586 29.958.649.586 2.433.366.320 25.890.845.722 28.324.212.042 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 KẾ TOÁN GHI SỔ ( Ký,ghi rõ họ tên) KẾ TOÁN TỔNG HỢP (Ký, ghi rõ họ tên) KẾ TOÁN TRƯỞNG ( Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 2.3 : Nhật ký chứng từ số 8 CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 ( Trích quý IV- 2008) Đơn vị tính : VNĐ TK ghi Có TK Ghi Nợ 131 155 157 … 511 515 632 635 641 642 … 911 111 960.845.887 112 30.121.633.670 7.619.491 131 29.293.274.910 155 157 … 511 3.589.835.591 632 25.618.457.245 2.433.366.509 911 28.051.823.754 607.717.433 834.436.903 Cộng 31.082.479.567 25.618.457.245 2.433.366.509 30.678.446.986 25.819.491 28.051.823.754 5.250.000 607.717.433 834.436.903 3.589.835.591 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 2.4: Sổ Cái TK 632 CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG SỔ CÁI TK 632 Năm 2008( trích quý IV) Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị: VNĐ Có các TK, đối ứng Nợ với các TK Quý I Quý II Quý III Quý IV Cả năm TK 155 25.618.457.245 94.473.828.861 TK 157 2.433.366.509 9.733.456.281 Cộng số phát sinh Nợ 28.051.823.754 104.207.285.142 Cộng số phát sinh Có 28.051.823.754 104.207.285.142 Số dư cuối kỳ Nợ Có Ngày 31 tháng 12 năm 2008 KẾ TOÁN GHI SỔ KÉ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) 2.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 2.3.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng Công ty cổ phần dệt Hà Đông có hai thị trường tiêu thụ chính là thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu nhưng do hoạt động dưới hình thức công ty mẹ- công ty con (công ty trực thuộc Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội) nên công tác xuất khẩu thành phẩm của công ty được chuyển qua trung gian là Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội, hay nói cách khác các thành phẩm xuất khẩu của công ty sẽ được tiêu thụ cho Tổng công ty hoàn toàn tương tự như các thành phẩm nội địa khác Đối với các khách hàng thường xuyên như Tổng công ty và các công ty trực thuộc Tổng công ty, đầu năm phòng kế hoạch thị trường kết hợp với phòng kế toán của công ty tiến hành ký kết các hợp đồng mua bán và hợp đồng nguyên tắc. Sau đó trong kỳ, tuỳ theo đơn đặt hàng của các khách hàng này công ty sẽ tiến hành soạn thảo các phụ lục hợp đồng và tiêu thụ thành phẩm cho họ trên cơ sở các hợp đồng mua bán và hợp đồng nguyên tắc đã ký (xem phụ lục 2.2) Căn cứ vào các chứng từ: Hoá đơn GTGT, bảng kê hàng hoá, dịch vụ bán ra, phiếu thu hoặc giấy báo Có của Ngân hàng, các hợp đồng bán hàng, đơn đặt hàng, kế toán kiểm tra tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của các hoá đơn GTGT, khi thành phẩm xác định là tiêu thụ, nhận được 3 liên hoá đơn, tiến hành cập nhật chứng từ này vào phần mềm kế toán. Dù khách hàng trả ngay hay trả chậm, kế toán đều sử dụng TK 131 làm tài khoản trung gian để ghi nhận doanh thu trước khi phản ánh vào TK Tiền mặt hoặc TK Tiền gửi Ngân hàng. Việc hạch toán như vậy giúp cho kế toán tránh trùng lặp một nghiệp vụ kinh tế từ Hoá đơn GTGT và phiếu thu hoặc giấy báo Có của Ngân hàng. Khi đó, phần mềm sẽ tự động sinh ra hai bút toán phản ánh giá vốn (như đã trình bày ở trên) và phản ánh doanh thu cùng thuế GTGT, sau đó chương trình sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ kế toán: Sổ chi tiết TK 511 Nhật ký chứng từ số 8 Sổ Cái TK 511 Hiện nay tại công ty cổ phần dệt Hà Đông còn một số tồn tại trong khâu tiêu thụ, đó là các thành phẩm của công ty được xuất bán thường xuyên cho Tổng công ty nhưng phòng kế toán không theo dõi các nghiệp vụ xuất kho thành phẩm này mà do phòng kế hoạch thị trường theo dõi, đến cuối tháng phòng kế hoạch thị trường mới ghi hoá đơn và kế toán mới tiến hành hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm. Một số hoá đơn GTGT của công ty được lập chưa đúng nguyên tắc. Dẫn chứng tài liệu: Ngày 5 tháng 12 năm 2008, công ty có một thương vụ với công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan. Công ty tiến hành soạn thảo phụ lục hợp đồng trên cơ sở hợp đồng nguyên tắc số 25/HĐNT ngày 01 tháng 08 năm 2008 giữa hai công ty (xem biểu số 2.5) Biểu số 2.5: Phụ lục hợp đồng TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG Độc lập- Tự do- Hạnh phúc HANOISIMEX PHỤ LỤC HỢP ĐỒNG - Căn cứ hợp đồng nguyên tắc số 25/ HĐNT ngày 01 tháng 08 năm 2008 được ký kết giữa hai công ty cổ phần dệt Hà Đông và công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan - Căn cứ tình hình thực tế và sự thoả thuận của hai bên - Công ty cổ phần dệt Hà Đông bán cho công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan các sản phẩm dệt các loại như sau: Điều 1: Số lượng và đơn giá: STT Mã hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Bộ lót nồi Bộ 33 7.273 240.009 2 12H375/2842/X-1 Chiếc 2983 3.636 10.846.188 3 12H750/2842-1 Chiếc 370 5.909 2.186.330 4 12F600/2842/X-1 Chiếc 4758 9.091 43.254.978 5 12F600/3452-1 Chiếc 39190 5.455 213.781.450 6 12F937/3485/X-1 Chiếc 7149 8.182 58.493.188 7 12F1080/3475/X-1 Chiếc 3237 13.636 44.139.732 8 12B1700/50100-1 Chiếc 28 22.727 636.356 9 12B3000/65130-1 Chiếc 2037 22.727 44.294.899 10 12B3750/65130-1 Chiếc 500 30.455 15.227.500 11 12B3750/65139-1 Chiếc 7 29.091 203.637 12 12B4500/68140-1 Chiếc 780 36.364 28.636.920 13 12B4763/61127/I-1 Chiếc 43 40.909 1.759.087 14 20NJ05136NVH 130 W(12B600) Chiếc 18 38.182 687.276 15 12M2625/4265-1 Chiếc 130 22.727 2.954.510 16 12M3375/4266/J-1 Chiếc 235 26.818 6.302.230 Chiết khấu mức 22,5 % 106.958.525 Tổng 61498 368.412.695 Cộng tiền hàng : 368.412.695 Tiền thuế VAT( 10%) : 36.841270 Tổng cộng tiền thanh toán: 405.253.965 Trị giá: Bốn trăm linh năm triệu, hai trăm năm mươi ba nghìn chín trăm sáu mươi năm ngàn đồng ./. Điều 2: Địa điểm và thời gian giao hàng: - Địa điểm giao hàng: Tại kho công ty thành phẩm nội địa của công ty cổ phần dệt Hà Đông - Thời gian giao hàng: tháng 12 năm 2008 Điều 3: Các điều khoản khác - Các điều khoản khác như hợp đồng nguyên tắc số 25/ HĐNT ngày 01 tháng 08 năm 2008 - Phụ lục hợp đồng được lập thành 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản có giá trị như nhau ĐẠI DIỆN BÊN BÁN ĐẠI DIỆN BÊN MUA Sau khi phụ lục hợp đồng được hai bên ký kết, phòng kế hoạch thị trường tiến hành soạn thảo Hoá đơn giá trị gia tăng gồm 3 liên, liên thứ 3 được lưu ở phòng kế toán tài chính để hạch toán (xem biểu số 2.6) Biểu số 2.6: Hoá đơn GTGT của thương vụ bán hàng HÓA ĐƠN Mẫu số 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG RS/2008B C.TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOISIMEX Phố Cầu Am- Vạn Phúc- Hà Đông- Hà Nội MST: 0500476693 Liên3: Nội bộ 0010404 Ngày 5 tháng 12 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Địa chỉ Số Tài khoản: Điện thoại: Họ và tên người mua hàng: Chu Trần Trường Tên đơn vị: Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan Điạ chỉ: Nguyễn Văn Trỗi- Thành phố Vinh- Nghệ An Số TK : 10201000388535 Hình thức thanh toán: Bù trừ tiền hàng MST: 2900024811 Đơn vị : VNĐ STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 =1 x 2 Khăn bông, khăn tắm, các sản phẩm khác( có bảng kê chi tiết đính kèm) 61498 475.371.220 Cộng tiền hàng 475.371.220 Tiền thuế VAT( 10%): 47.537.122 Tổng cộng tiền thanh toán: 522.908.342 Số tiền bằng chữ: Năm trăm hai mươi hai triệu, chín trăm linh tám nghìn, ba trăm bốn mươi hai đồng./. Người mua hàng ( Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng ( Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Sau khi thành phẩm được xác định là tiêu thụ, hoá đơn được chuyển đến phòng kế toán tài chính, kế toán tiêu thụ thành phẩm tiến hành nhập dữ liệu của hợp đồng vào phần mềm kế toán, chương trình sẽ tự động hạch toán theo bút toán sau: Nợ TK 131 : 522.908.342 Có TK 511 : 475.371.220 Có TK 33311 : 47.537.122 Cùng với thực hiện bút toán như trên, phần mềm kế toán cũng tự động chuyển số liệu vào sổ chi tiết TK doanh thu và sổ chi tiết công nợ. Cuối quý, phần mềm tự động tổng hợp vào các loại sổ chi tiết TK Doanh thu (xem biểu số 2.7), Nhật ký chứng từ số 8 ( xem biểu số 2.3 - trang 69), làm cơ sở để tổng hợp sổ Cái TK 511(xem biểu số 2.8) Biểu số 2.7: Sổ chi tiết TK 5112( Trích quý IV- năm 2008) CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm Quý IV-2008 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số hiệu Ngày tháng … … … … … … HĐ 010404 03/12/08 Phải thu của Tổng công ty PX112 1.674.064.380 HĐ 010405 05/12/08 Phải thu của công ty Hoàng Thị Loan PX 113 131 475.371.220 HĐ 010406 09/12 Phải thu của công ty thời trang PX 114 131 101.709.219 HĐ 010407 10/12/08 Phải thu của Tổng công ty PX 115 131 98.557.960 PT30 10/12 Thu tiền khăn của khách lẻ 1111 3.456.988 PT31 11/12/08 Thu tiền của công ty TNHH

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21322.doc
Tài liệu liên quan