Khóa luận Hoàn thiện và nâng cao hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang

Giá trị ngoại tệ quy ra đồng Việt Nam để hạch toán các nghiệp vụ mua, bán ngoại tệ trên các tài khoản có gốc ngoại tệ tính theo giá mua, bán thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Đối với các nghiệp vụ ngoại tệ khác, hạch toán thống nhất theo tỷ giá hối đoái do NHNN Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3989 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện và nâng cao hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rách nhiệm về số tài khoản trong kho, két. Việc tổ chức công tác quỹ phụ thuộc vào mô hình giao dịch mà ngân hàng lựa chọn: mô hình giao dịch nhiều cửa hay mô hình giao dịch một cửa. Trong mô hình giao dịch nhiều cửa: quỹ là một bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng trong các nghiệp vụ liên quan đến việc thu, chi tiền mặt cho khách hàng. Với mô hình giao dịch một cửa: đầu ngày, cuối ngày quỹ chính thực hiện việc giao nhận tiền mặt cho các giao dịch viên phù hợp với hạn mức quỹ mà các giao dịch viên nắm giữ. Như vậy, khi có nghiệp vụ tiền mặt phát sinh, quỹ không phải trực tiếp thu, chi tiền mặt cho khách hàng ( trừ các giao dịch vượt hạn mức giao dịch của các giao dịch viên) Khi thực hiện thu - chi tiền mặt, thanh toán, chuyển tiền tại ngân hàng, khách hàng chỉ cần giao dịch với một giao dịch viên của ngân hàng và nhận kết quả từ chính nhân viên đó. Tổ chức tín dụng được áp dụng cơ chế một cửa với các giao dịch nhận, trả tiền từ tài khoản, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi; thanh toán qua tài khoản, chuyển tiền, mua bán thu đổi ngoại tệ, séc du lịch và các giao dịch thanh toán khác. Khi thực hiện các giao dịch này, khách hàng chỉ cần làm việc với một giao dịch viên của tổ chức tín dụng và nhận kết quả từ chính giao dịch viên đó. Đối với các giao dịch trong hạn mức cho phép, giao dịch viên vừa là người lập, vừa là người kiểm soát chứng từ và chỉ có 1 chữ ký của giao dịch viên trên chứng từ. Đối với giao dịch vượt hạn mức và các giao dịch phải có sự phê duyệt của người có thẩm quyền, các chứng từ sẽ được kiểm soát viên kiểm tra và kiểm soát. Các chứng từ thuộc giao dịch này phải có đủ chữ ký của người lập chứng từ (giao dịch viên) và người kiểm soát chứng từ (kiểm soát viên) hoặc của các cấp có thẩm quyền theo phân cấp của tổ chức tín dụng. Đối với các giao dịch thu tiền mặt, chương trình giao dịch phải in được giấy giao nhận tiền để khách hàng kiểm tra lại và ký xác nhận. Trường hợp chương trình giao dịch không in được giấy giao nhận tiền, kiểm soát viên phải kiểm soát và ký trên chứng từ thu tiền trước khi giao lại cho khách hàng. Các chứng từ và ấn chỉ giao cho khách hàng phải được in từ máy in chuyên dụng. Các máy in chứng từ, máy in khác kết nối với hệ thống máy tính trong giao dịch một cửa phải được theo dõi và quản lý chặt chẽ để không sử dụng sai mục đích. 2.2 Tài khoản, chứng từ và sổ sách sử dụng Tài khoản kế toán về tiền mặt 10 Tiền mặt, chứng từ có giá trị ngoại tề, kim loại quý, đá quý 101 Tiền mặt bằng đồng Việt Nam 1011 Tiền mặt tại đơn vị 1012 Tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo sổ 1013 Tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu thông chờ xử lý 1014 Tiển mặt tại máy ATM 1019 Tiền mặt đang chuyển Tài khoản này phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt bằng đồng Việt Nam tại các Ngân hàng. Nội dung và kết cấu TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền mặt tại quỹ nghiệp vụ của các tổ chức tín dụng Bên Nợ: Số tiền mặt thu vào quỹ nghiệp vụ Bên Có: Số tiền chi ra từ quỹ nghiệp vụ Số dư Nợ: số tiền mặt hiện có đang theo dõi tại quỹ nghiệp vụ của đơn vị. Hạch toán chi tiết: Mở một tài khoản chi tiết. Nội dung và kết cấu TK 1012: tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo sổ. Tài khoản này sử dụng để hạch toán số tiền mặt ở tại quỹ các đơn vị trực thuộc hạch toán báo sổ Bên Nợ: Số tiền mặt tại quỹ cho đơn vị hạch toán báo sổ Các khoản thu tiền mặt ở đơn vị hạch toán báo sổ Bên Có: Số tiền mặt chi ra từ quỹ nghiệp vụ Các khoản chi tiền mặt ở đơn vị hạch toán sổ Số dư Nợ: Số tiền mặt hiện có đang theo dõi tại quỹ nghiệp vụ của đơn vị hạch toán báo sổ Nội dung và kết cấu TK 1019: Tiền mặt đang vận chuyển Bên Nợ: Số tiền xuất quỹ để vận chuyển đến đơn vị nhận tiền Bên Có: Số tiền đã vận chuyển đến đơn vị nhận Số dư Nợ: Số tiền mặt đang vận chuyển trên đường Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng đơn vị nhận tiền vận chuyển đến Nội dung và kết cấu TK 1014: tiền mặt tại máy ATM Tài khoản này sử dụng để theo dõi số tiền đồng Việt Nam tại các máy ATM của tổ chức tín dụng. Bên Nợ: Số tiền mặt tiếp quỹ cho máy ATM Các khoản thu tiền mặt trực tiếp từ máy ATM Bên Có: Số tiền mặt từ máy ATM nộp về quỹ tiền mặt đơn vị Các khoản chi tiền mặt tại máy ATM Số dư Nợ: Số tiền mặt còn tồn tại máy ATM Nội dung và kết cấu của TK 3641: Tham ô, thiếu, mất tiền, tài sản chờ xử lý Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu phát sinh trong hoạt động nội bộ của TCTD Bên Nợ: Số tiền TCTD phải thu Bên Có: Số tiền được xử lý chuyển vào các tài khoản thích hợp khác Số dư Nợ: Số tiền TCTD còn phải thu Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết cho từng đơn vị, cá nhân có quan hệ thanh toán. Nội dung và kết cấu TK 461: Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả phát sinh trong quá trình hoạt động nội bộ của TCTD Bên Nợ: Số tiền TCTD đã trả hoặc được giải quyết chuyển vào tài khoản khác Bên Có: Số tiền TCTD phải trả Số dư Có: Số tiền TCTD còn phải trả Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết cho từng đơn vị, cá nhân có quan hệ thanh toán Nội dung và kết cấu của TK 79: Thu nhập khác Bên Nợ: Kết chuyển thu nhập vào các tài khoản liên quan Bên Có: Các khoản thu nhập trong kỳ Số dư Có: Các khoản thu nhập trong kỳ chưa kết chuyển Nội dung và kết cấu TK 89: Chi phí khác Bên Nợ: Các khoản chi phí thực tế phát sinh Bên Có: Kết chuyển chi phí vào các tài khoản liên quan Số dư Nợ: Các khoản chi phí chưa được kết chuyển Tài khoản phản ánh ngoại tệ 103 Tiền mặt ngoại tệ 1031 Ngoại tệ tại đơn vị 1032 Ngoại tệ tại đơn vị hạch toán báo sổ 1033 Ngoại tệ gửi đi nhờ tiêu thụ 1039 Ngoại tệ đang vận chuyển Nội dung và kết cấu TK 1031: Ngoại tệ tại đơn vị Bên Nợ: Giá trị ngoại tệ nhập quỹ Bên Có: Giá trị ngoại tệ xuất quỹ Số dư Nợ: Giá trị ngoại tệ nhập quỹ hiện có đang theo dõi tại TCTD Hạch toán chi tiết: Mở một tài khoản chi tiết Nội dung và kết cấu TK 1032: Ngoại tệ tại đơn vị hạch toán báo sổ Bên Nợ: Giá trị ngoại tệ tiếp quỹ cho đơn vị hạch toán báo sổ Giá trị ngoại tệ đơn vị hạch toán báo sổ thu vào Bên Có: Giá trị ngoại tệ đơn vị hạch toán báo sổ nộp về quỹ của TCTD chủ quản Giá trị ngoại tệ đơn vị hạch toán báo sổ chi ra Số dư Nợ: Giá trị ngoại tệ đang theo dõi ở đơn vị hạch toán báo sổ Nội dung và kết cấu của TK 1033: Ngoại tệ gửi đi nhờ tiêu thụ Bên Nợ: Giá trị ngoại tệ gửi đi nhờ tiêu thụ Bên Có: Giá trị ngoại tệ đã được tiêu thụ Số dư Nợ: Giá trị ngoại tệ đang gửi đi nhờ tiêu thụ Nội dung và kết cấu của TK 1039 : Ngoại tệ đang vận chuyển Tài khoản này dùng để hạch toán giá trị ngoại tệ chuyển cho các đơn vị khác đang trên đường đi Bên Nợ: Giá trị ngoại tệ vận chuyển đến đơn vị nhận tiền Bên Có: Giá trị ngoại tệ đã vận chuyển đến đơn vị nhận Số dư Nợ: Phản ánh giá trị ngoại tệ ở đơn vị đang vận chuyển trên đường. Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng đơn vị nhận ngoại tệ vận chuyển đến Chứng từ sử dụng Nếu thu tiền mặt: Giấy nộp tiền (dùng cho khách hàng nộp tiền vào Ngân hàng) Phiếu thu (dùng trong nội bộ Ngân hàng) Nếu chi tiền mặt: Séc lĩnh tiền mặt (dùng cho khách hàng lĩnh tiền tử tài khoản tiền gửi) Giấy lĩnh tiền mặt (dùng trong trường hợp cho vay) Phiếu chi (dùng trong nội bộ Ngân hàng) 2.3 Nghiệp vụ ngân quỹ 2.3.1 Kế toán thu, chi tiền mặt 2.3.1.1 Kế toán nghiệp vụ thu, chi tiền mặt bằng đồng Việt Nam Nguyên tắc hạch toán Khi Ngân hàng thu, chi tiền mặt bắt buộc phải có giấy nộp tiền lĩnh, séc lĩnh tiền hoặc phiếu thu, phiếu chi và đủ chữ ký của người chịu trách nhiệm theo quy định của chế độ kế toán nghiệp vụ thu, chi tiền mặt. Tại bộ phận quỹ, thủ quỹ mở sổ quỹ hoặc in từ máy (đóng thành cuốn hoặc tờ theo mẫu in sẵn đã quy định) để hạch toán các khoản thu, chi trong ngày và tồn quỹ cuối ngày. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của số quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân. Số chênh lệch phải hạch toán vào tài khoản 3614 (phần thiếu) hoặc tài khoản 461 (phần thừa) và kiến nghị biện pháp xử lý số thừa, thiếu đó. Hạch toán chi tiết: Tại bộ phận kế toán, mở sổ nhật ký quỹ ghi đầy đủ các khoản thu, chi trong ngày để đối chiếu với thủ quỹ, dùng làm căn cứ lập nhật ký chứng từ và hạch toán tổng hợp trong ngày. Ngoài nhật ký quỹ kế toán mở sổ kế toán chi tiết để ghi sổ tổng cộng thu, chi và tồn quỹ cuối ngày. Sổ này dùng làm cơ sở cho việc lập báo cáo hàng tháng. Kế toán thu tiền mặt Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi, hoặc trả nợ, trả lãi vay, nộp lệ phí cho Ngân hàng bằng tiền mặt. Ngân hàng nhận tiền mặt từ Ngân hàng khác điều chuyển đến. Nhận từ NHNN thông qua vay NHNN hay rút từ tài khoản tiền gửi tại NHNN… Khi khách hàng có nhu cầu nộp tiền mặt vào quỹ nghiệp vụ của Ngân hàng thì tùy theo nội dung cụ thể sẽ lập giấy nộp tiền và nộp trực tiếp tiền mặt cho thủ quỹ Ngân hàng để kiểm đếm. Trường hợp thực hiện giao dịch một cửa thì nhân viên giao dịch trực tiếp nhận tiền mặt. Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền mặt được thực hiện đúng nguyên tắc: thu tiền trước – ghi sổ sau. Kế toán chi tiền mặt Tiền mặt từ quỹ nghiệp vụ ngân hàng theo các nội dung sau: Chi trả tiền gửi và trả lãi cho khách hàng bằng tiền mặt Cho khách hàng vay bằng tiền mặt Điều chuyển tiền mặt cho ngân hàng khác cùng hệ thống Nộp vào NHNN Chi trong nội bộ Ngân hàng: chi lương cán bộ, chi khác…. Khi khách hàng có nhu cầu lĩnh tiền mặt từ tài khoản tiền gửi thanh toán thì viết Séc lĩnh tiền mặt gửi tới Ngân hàng để được lĩnh tiền mặt theo séc. Trường hợp Ngân hàng cho vay bằng tiền mặt hay chi tiền mặt từ tài khoản tiển gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu thì lập giấy lĩnh tiền mặt. Đối với nghiệp vụ chi tiền mặt thì ngoài việc kiểm soát chặt chẽ tính chất hợp pháp, hợp lệ các chứng từ: Séc lĩnh tiền mặt, giấy lĩnh tiền mặt… kế toán còn phải kiểm tra số dư tài khoản tiền gửi, hạn mức tín dụng. nếu đủ khả năng chi trả kế toán hạch toán vào sổ sách kế toán, sau đó mới chuyển chứng từ cho thủ quỹ chi tiền cho khách hàng hoặc mới trực tiếp chi tiền cho khách hàng (trong mô hình giao dịch một cửa) đảm bảo đúng nguyên tắc: ghi sổ trước – chi sau. 2.3.1.2 Kế toán tiền mặt bằng ngoại tệ Nguyên tắc hạch toán các tài khoản ngoại tệ Thực hiện hạch toán đối ứng giữa các tài khoản ngoại tệ và từng loại ngoại tệ. Đối với các doanh nghiệp mua, bán ngoại tệ, hạch toán đồng thời các bút toán đối ứng bằng ngoại tệ và bts toán đối ứng bằng đồng Việt Nam. Đối với các khoản thu, trả lãi bằng ngoại tệ được thực hiện thông qua nghiệp vu mua, bán ngoại tệ để chuyển đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm phát sinh để hạch toán vào thu nhập và chi phí. Giá trị ngoại tệ quy ra đồng Việt Nam để hạch toán các nghiệp vụ mua, bán ngoại tệ trên các tài khoản có gốc ngoại tệ tính theo giá mua, bán thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Đối với các nghiệp vụ ngoại tệ khác, hạch toán thống nhất theo tỷ giá hối đoái do NHNN Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản ngoại tệ, ghi cả ngoại tệ và đồng Việt Nam. Phần kế toản tổng hợp các tài khoản ngoại tệ chỉ phản ánh bằng đồng Việt Nam. Cuối tháng, tiến hành quy đổi để lập báo cáo số dư tất cả các tài khoản thuộc khoản mục tiền tệ theo tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam với đồng Đô la Mỹ do NHNN công bố vào cuối tháng, trừ các khoản mục phi tiền tệ (TSCĐ, vật tư, góp vốn đầu tư, mua cổ phần bằng ngoại tệ…) vẫn theo tỷ giá hối đoái tại ngay giao dịch (các tài khoản này không được đánh giá lại). Số chênh lệch tăng, giảm số dư cuối tháng (quy ra đồng Việt Nam) của các tài khoản có gốc ngoại tệ được hạch toán bổ sung vào doanh số trong tháng của các tài khoản ngoại tệ và chuyển vào tài khoản 631: chênh lệch tỷ giá hối đoái. Đối với TCTD có nhiều nghiệp vụ ngoại tệ, để đơn giản công việc hạch toán hàng ngày, có thể tổ chức việc hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp các tài khoản ngoại tệ theo nguyên tệ. Nhưng đến cuối tháng, phải quy đổi số dư. Doanh số hoạt động trong tháng của các tài khoản ngoại tệ ra đông Việt Nam (theo tỷ giá hối đoái giữa USD/VND do NHNN công bố vào ngày cuối tháng) để tổng hợp và phản ánh đầy đủ hoạt động trên bảng cân đối tài khoản hàng tháng bằng đồng Việt Nam. Đối với ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đông Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một nguyên tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam. Quy trình kế toán nghiệp vụ tiền mặt bằng ngoại tệ, chứng từ có giá trị ngoại tệ, kim loại quý đá quý Đối với tiền mặt ngoại tệ tại đơn vị, tiền mặt ngoại tệ tại đơn vị hạch toán báo sổ, tiền mặt ngoại tệ đang vận chuyển, quy trình kế toán giống với tiền mặt bằng đồng Việt Nam tại đơn vị 2.3.2 Kế toán nghiệp vụ điều chuyển tiền mặt Điều chuyển vốn tiền mặt giữa các chi nhánh NHTM với Hội sở chính hoặc giữa các chi nhánh Ngân hàng với nhau thuộc nghiệp vụ điều hòa vốn nên chỉ điều chuyển tiền mặt trong phạm vi một hệ thống ngân hàng. Đơn vị điều chuyển tiền mặt được nhận phí và đơn vị nhận tiền mặt phải trả phí. Việc điều chuyển này chỉ được thực hiện khi có lệnh của Ngân hàng cấp chủ quản. Có 2 cách giao nhận tiền mặt, theo đó có 2 cách hạch toán: Cách 1: Ngân hàng nhận vốn tiền mặt cử người và phương tiện đến nhận tiền trực tiếp tại Ngân hàng điều tiền mặt đi. Tại Ngân hàng điều tiền mặt đi Tại Ngân hàng nhận vốn tiền mặt Lập biên bản giao nhận tiền, kế toán lập phiếu chi và chứng từ thanh toán vốn ghi: Nợ TK 5111 – Chuyển tiền đi năm nay Có TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị bằng đồng VN Sau khi làm thủ tục nhận tiền mặt nhập kho, kế toán lập phiếu thu và căn cứ vào chứng từ thanh toán vốn của Ngân hàng điều vốn đi gửi kèm tiền mặt, kế toán hạch toán: Nợ TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị bằng đồng VN Có TK 5112 – Chuyển tiền đến năm nay Cách 2: Ngân hàng điều tiền mặt đi cử người đại diện mang tiền mặt giao tại ngân hàng nhận vốn tiền mặt điều đến. Ngân hàng điều vốn tiền mặt đi Ngân hàng nhận vốn tiền mặt Bước 1: Kế toán lập phiếu chi để chi tiền mặt khỏi quỹ nghiệp vụ giao cho người đại diện, căn cứ phiếu chi, ké toán hạch toán: Nợ TK 1019/ NH nhận – Tiền mặt đang vận chuyển Có TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị Bước 2: khi nhận được chứng từ thanh toán vốn từ ngân hàng nhận vốn tiền mặt gửi đến, kế toán hạch toán để tất toán TK 1019 Nợ TK 5112 – Chuyển tiền đến năm nay Có TK 1019 – Tiền mặt đang vận chuyển Sau khi nhận đủ tiền mặt và nhập kho, két, thủ quỹ ký vào biên bản giao nhận tiền, kế toán căn cứ biên bản giao nhận tiền lập phiếu thu và chứng từ thanh toán vốn, căn cứ vào chứng từ hạch toán Nợ TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị Có TK 5111 – Chuyển tiền đi năm nay 2.3.3 Kế toán nghiệp vụ đối chiếu, kiểm quỹ tiền mặt cuối ngày Theo quy định, hàng ngày kết thúc giờ giao dịch với khách hàng, bộ phận quỹ tiến hành khóa sổ quỹ, bộ phận kế toán khóa sổ nhật ký quỹ, cộng số phát sinh và rút số dư trên sổ kế toán chi tiết tiền mặt rồi đối chiếu số liệu tiền mặt với nhau để đảm bảo: Tổng thu = tổng chi, tồn quỹ trên sổ quỹ của bộ phận quỹ phải bằng tổng số phát sinh bên Nợ, tổng số phát sinh bên Có và dư Nợ trên sổ nhật ký quỹ của bộ phận kế toán. Tồn quỹ tiền mặt trên sổ sách phải bằng tồn quỹ tiền mặt thực tế trong kho, két. Việc đối chiếu được thực hiện theo nguyên tắc: thủ quỹ công bố số liệu cho trước để kiểm soát tiền mặt (thuộc phòng kế toán) đối chiếu theo. Khi đối chiếu khớp đúng theo các tiêu thức trên thủ quỹ, kế toán trưởng (hoặc kiểm soát tiền mặt), Giám đốc Ngân hàng cùng ký trên sổ quỹ và nhật ký quỹ. Trường hợp thực hiện giao dịch một tiền mặt do nhiều lý do khác nhau có thể xảy ra thừa, thiếu tiền mặt (phát hiện khi đối chiếu số liệu tiền mặt cuối ngày cửa thì nhân viên giao dịch tự cân đối sổ sách và tiền mặt tồn quỹ của mình trước khi nộp lại tiền mặt cho quỹ chính. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ), phải xử lý theo đúng chế độ. Xử lý thừa quỹ cuối ngày Trường hợp thừa quỹ do thu, chi Nợ TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị Có TK 79 – Thu nhập khác Trường hợp thừa quỹ chưa xác định được nguyên nhân hoặc chưa xử lý được Nợ TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị Có TK 461 – Thừa quỹ, tài sản chờ xử lý Xử lý thiếu quỹ cuối ngày Trường hợp thiếu quỹ do thu, chi Nợ TK 89 – Chi phí khác Có TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị Trường hợp thiếu quỹ do chưa xử lý được hoặc chưa xác định được nguyên nhân Nợ TK 3614 – Tham ô, thiếu mất tiền, tài sản chờ xử lý Có TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị 2 Nguồn gốc, lịch sử phát triển của hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó– kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. 3 Những nhận định cũ và mới về hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ Tác phẩm: Nghiệp vụ tín dụng – kế toán ngân quỹ Tác giả: Lê Thị Huyền Chang – sinh viên Học viện Ngân hàng Tác phẩm: Nghiệp vụ kế toán – ngân quỹ Tác giả: http//:www.vbsp.org.vn 3.1 Những hiểu biết sơ lược về đề tài của các tác giả nghiên cứu về nghiệp vụ ngân quỹ 3.1.1 Tác phẩm “Nghiệp vụ tín dụng – kế toán ngân quỹ” Đối tượng nghiên cứu: nghiệp vụ tín dụng – kế toán ngân quỹ Phạm vi nghiên cứu: Phòng tín dụng và phòng kế toán của Ngân hàng Agribank chi nhánh Láng Thượng – Thăng Long – Hà Nội Đóng góp của tác phẩm: tác phẩm nói lên được các mặt tồn tại, hạn chế của các NHTM Việt Nam trong việc cho vay, thanh toán, UNT, UNC, thu , chi tiền mặt... Tuy nhiên, tác phẩm chưa đưa ra được các hướng giải quyết triệt để, giúp các NH hoàn thiện hơn công tác kế toán và bộ máy kế toán nghiệp vụ ngân quỹ nói riêng và bộ máy kế toán trong NH nói chung. 3.1.2 Tác phẩm “Nghiệp vụ kế toán – ngân quỹ” Đối tượng nghiên cứu: Nghiệp vụ kế toán – ngân quỹ Phạm vi nghiên cứu: Phòng kế toán NHCSXH tỉnh Hà Giang Đóng góp của tác phẩm: Tác giả đã giới thiệu cụ thể và chi tiết quy trình kế toán ngân quỹ, các thao tác tiến hành trên máy tính Tuy nhiên, tác phẩm chưa đưa ra được các thực trạng và phương hướng giải quyết cho đề tài. 3.2 Những nhận định về hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ Trong tương lai hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ ngày càng phát triển theo quy mô và sự phát triển của NH CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1 Sơ lược về phương pháp nghiên cứu 1.1 Đối tượng Đối tượng nghiên cứu: hoạt động ngân quỹ, nghiệp vụ thu, chi tiền mặt và điều chuyển tại NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang 1.2 Phạm vi Không gian: phòng ngân quỹ Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang Thời gian: giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010 .1.3 Phương pháp nghiên cứu 1.3.1 Phương pháp trực quan Là phương pháp quan sát cung cấp các thông tin về quan niệm, thái độ, giá trị và hành vi tự thuật của đối tượng. Các phương pháp quan sát cung cấp thông tin về hành vi thực cho phép hiểu rõ hơn hành vi được nghiên cứu. 1.3.2 Phương pháp lý luận Là phương pháp thu thập thông tin khoa học dựa trên sự nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra các kết luận khoa học. 1.3.3 Phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu thực tế Đối chiếu giữa lý luận thực tiễn để tìm gia và giải quyết những khó khăn thách thức trong việc mở rộng các loại hình dịch vụ thanh toán mới và nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, so sánh khả năng cạnh tranh của NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang và các ngân hàng khác trên dịa bàn để tìm ra sự khác biệt. Qua đó giúp ta đánh giá được năng lực hiện tại của NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang. 1.4 Kế hoạch nghiên cứu Lần 1: Tại phòng giao dịch Thời gian: Từ ngày 14 tháng 4 đến ngày 25 tháng 4 năm 2011 Lần 2: Tại phòng kế toán – ngân quỹ Thời gian: Từ ngày 26 tháng 4 đến ngày 14 tháng 5 năm 2011 2 Tiến hành nghiên cứu Bước 1: Tại phòng giao dịch Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng, được thực tế tại phòng giao dịch tôi đã hiểu biết về quy trình giao dịch với khách hàng. Qua quan sát tôi nhận thấy số lượng khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng tương đối lớn, là một chi nhánh cấp huyện lại có trụ sở đóng tại trung tâm huyện có nền kinh tế phát triển thuận lợi cho quá trình kinh doanh của Ngân hàng. Thực tế tại phòng giao dịch tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu trực quan để tìm hiểu rõ hơn về số lượng khách hàng đến giao dịch từ đó biết được nguồn ngân quỹ thu, chi. Bước 2: Tại phòng kế toán – ngân quỹ Trên cơ sở thực tế quan sát khi thực tế tại phòng giao dịch, tôi đã nghiên cứu tại phòng kế toán – ngân quỹ để biết được kết quả chính xác của các giao dịch với khách hàng. Khi nghiên cứu tại phòng kế toán – ngân quỹ tôi đã sử dụng phương pháp thu thập số liệu thực tế để so sánh, đối chiếu với thực tế giao dịch tại phòng giao dịch Bảng 1: Kế toán thu, chi tiền mặt tại Ngân hàng Agrbank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang ngày 10 tháng 5 năm 2011 Các loại tiền Thu tiền mặt Chi tiền mặt VNĐ (Tr.đ) 398.14 302.86 Ngoại tệ 450,000 USD 345 Tr.TWD 589.36 Tr.KRW Nguồn: Phòng kế toán Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên 3 Kết luận, đánh giá Sau khi nghiên cứu tại Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang tôi thu được kết quả như sau: Lần 1: Tại phòng giao dịch Bằng phương pháp trực quan tôi sử dụng trong quá trình nghiên cứu tôi đã hiểu rõ hơn về quá trình giao dịch giữa khách hàng với Ngân hàng thông qua các giao dịch viên. Thái độ phục vụ, chuyên môn nghiệp vụ của giao dịch viên quyết định đến uy tín và chất lượng phục vụ của Ngân hàng. Là một Ngân hàng có uy tín và quy mô tại địa bàn nên số lượng khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng cũng tương đối lớn, quyết định doanh thu của Ngân hàng. Lần 2: Tại phòng kế toán – ngân quỹ Qua quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng phương pháp thu thập thông tin, số liệu để đưa ra các nhận định khách quan về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong suốt thời gian qua. Tôi đã được làm quen với các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến tín dụng, được vận dụng các kiến thức đã học vào trong thực tiễn, đặc biệt tôi đã thu được các số liệu kế toán ngân quỹ để phục vụ cho bài khóa luận tốt nghiệp này. Qua số liệu thu được tôi so sánh, đối chiếu được quá trình thu, chi và điều chuyển tiền mặt tại NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang. CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ VÀ NGHIỆP VỤ NGÂN QUỸ TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN TÂN YÊN – BẮC GIANG 1 Giới thiệu về Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang 1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Agribank chi nhánh Tân Yên – Bắc Giang Được thành lập ngày 19/5/2003. Chi nhánh được thành lập theo quyết định của Giám đốc NH Agribank Bắc Giang. NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang có trụ sở tại Thị trấn Cao Thượng – Tân Yên – Bắc Giang Từ khi được thành lập đến nay, chi nhánh luôn hoạt động theo quy chế tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh theo quy chế điều hành của Giám đốc NH Agribank Bắc Giang cùng với giám đốc chi nhánh trực tiếp quản lý. Tính đến thời điểm 30/4/2011 chi nhánh có 30 nhân viên, trong đó lao động biên chế là 18 và lao động hợp đồng là 12. Với 4 phòng ban: Phòng Tín dụng (phòng kinh doanh). Phòng Kế toán. Phòng Giao dịch. Phòng hành chính. NH có không gian rộng rãi rất thuận lợi đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh của ngân hàng và nhu cầu đến giao dịch của khách hàng. Bên cạnh đó chi nhánh còn được đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ cho nhu cầu kinh doanh, giao dịch và an toàn như máy móc hiện đại, vi tính, mạng Internet, tại các phòng còn được lắp camera để giám sát tình hình hoạt động của chi nhánh. Hơn nữa, chi nhánh còn có một đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức có chuyên môn nghiệp vụ luôn tận tình, chu đáo đối với khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng khi đến giao dịch với chi nhánh NH Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang Với định hướng phát triển kinh doanh cơ bản là tập trung nâng cao năng lực phục vụ, chủ động tạo ra các thế lực cạnh tranh thu hút khách hàng và phát triển cả về chiều sâu (không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ), và chiều rộng (từng bước mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn) như: Tập trung nâng cao năng lực hoạt động tại trụ sở chính, mở rộng, đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, từng bước phát triển các điểm giao dịch, vươn ra để chiếm lĩnh các vị trí trọng yếu, các khu vực dân cư, tập trung thu hút khách hàng gửi tiền và phát triển dịch vụ. Thực hiện chiến lược cạnh tranh tích cực, khai thác một cách có hiệu quả các lợi thế về môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Đề cao ý thức trách nhiệm, chăm lo phát triển thương hiệu và các giá trị lợi ích của NH trên địa bàn tới từng bộ phận và mỗi cá nhân trên từng vị trí công tác. Khai thác phát huy tính năng động, sáng tạo và trí tuệ của đội ngũ cán bộ kinh doanh. Không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện và nâng cao hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Tân Yên – Bắc Giang.doc
Tài liệu liên quan