Khóa luận Huy động vốn cho sản xuất - kinh doanh ở xí nghiệp xây lắp điện - công ty điện lực I

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1: CÁC NGUỒN VỐN VÀ VIỆC HUY ĐỘNG VỐN

Ở DOANH NGHIỆP 2

1.1. VỐN VÀ CÁC NGUỒN VỐN 2

1.1.1. Vốn 2

1.1.2. Các nguồn vốn 3

1.2. CÁC HÌNH THỨC VÀ ĐIỀU KIỆN HUY ĐỘNG VỐN 5

1.2.1. Các hình thức huy động vốn. 5

1.2.2. Các điều kiện huy động vốn 9

1.3. YÊU CẦU VỚI VIỆC HUY ĐỘNG VỐN 11

PHẦN 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN Ở XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN THUỘC TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC I 13

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN I. 13

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp. 13

2.1.2. Các nguồn lực 14

2.1.3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 15

2.2. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN 25

2.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu 25

2.2.2. Nguồn vốn vay 26

2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA XÍ NGHIỆP 29

2.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN

CỦA XÍ NGHIỆP 32

2.4.1. Các nhân tố chủ quan 32

2.4.2. Các nhân tố khách quan 33

PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA XÍ NGHIỆP 34

3.1. NHU CẦU VỐN CỦA XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN TRONG THỜI GIAN TỚI. 34

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN 36

3.2.1. Đối với xí nghiệp 36

3.2.2. Kiến nghị với Nhà nước 42

KẾT LUẬN 49

Tài liệu tham khảo 50

doc52 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1475 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Huy động vốn cho sản xuất - kinh doanh ở xí nghiệp xây lắp điện - công ty điện lực I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệp đã thực hiện đạt 32.220 triệu đồng đạt 85,92%. Mức này đã tăng hơn năm 1999, nhưng vẫn không đạt được như kế hoạch đã đề ra. Điều này cũng có nhiều nguyên nhân, như yếu tố cạnh tranh trong XDCB về uy tín chất lượng, về yêu cầu tiến độ và quan hệ hiểu biết giữa A và B để giữ vững và phát triển địa bàn sản xuất vẫn là một tồn tại và thách thức với xí nghiệp, hoặc là vấn đề về bộ máy quản lý, chỉ huy sản xuất từ phòng ban và các đội sản xuất còn có những hạn chế, yếu kém chưa đạt ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Nhưng có lẽ quan trọng hơn cả, đó là việc tồn đọng vốn xây lắp chưa được thanh toán từ 1994 trở lại đây, mặc dù xí nghiệp cũng luôn đôn đốc công tác quyết toán của các A, và đề nghị công ty trực tiếp tháo gỡ cho xí nghiệp nhưng tình hình vẫn chuyển biến chậm, và chưa giải quyết triệt để, nên dẫn tới thiếu hụt, căng thẳng về huy động vốn để tổ chức thi công, nhận thầu và đấu thầu. Như vậy, dù đã cố gắng, dù đã áp dụng một số biện pháp, nhưng hiệu quả hoạt động của xí nghiệp vẫn chưa đạt được như mong đợi, vấn đề đặt ra là xí nghiệp cần xem lại công tác huy động vốn. Huy động vốn ở đây không chỉ về mặt lượng, mà còn là vấn đề hiệu quả của nó, thể hiện trong việc lựa chọn nguồn tài trợ một cách hợp lý sau khi đã phân tích được thực trạng công tác huy động vốn hiện nay thông qua việc nghiên cứu cụ thể tình trạng tài chính của xí nghiệp, trước tiên ta nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn. Bảng 2.3: Hiệu quả sử dụng vốn Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu 1999 2000 2001 1 Tổng doanh thu 55.548 32.005 25.749 Mức tăng -23.543 -6.256 Tỉ lệ (%) -42,38 -19,55 2 Lợi nhuận trước thuế 911 635 1.485 Mức tăng -276 850 Tỉ lệ (%) -30,03 133,86 3 Tổng vốn 87.915 94.114 69.292 Mức tăng 6.199 -24.822 Tỉ lệ (%) 7,05 -26,37 4 Hệ số đảm nhiệm vốn 0,632 0,34 0,372 Mức tăng 0,292 0,032 Tỉ lệ (%) -46,2 9,41 5 Lợi nhuận trên vốn 0,0104 0,0062 0,0214 Mức tăng -0,0036 0,0146 Tỉ lệ (%) -34,62 214,71 Có thể nói, năm 2000 là một năm mà xí nghiệp hoạt động không hiệu quả, doanh thu giảm gần 45% so với 1999, đồng thời lợi nhuận trước thuế cũng giảm đi 30,03% trong khi đó tổng nguồn vốn lại tăng lên 7,05%, chính vì vậy làm cho hệ số đảm nhiệm vốn giảm từ 0,632 xuống còn 0,34 hay nói cách khác là 1 đồng vốn chỉ tạo ra không được nửa đồng doanh thu. Mặt khác lợi nhuận giảm, trong khi tổng vốn tăng làm cho tỉ lệ lợi nhuận trên vốn cũng giảm đi 35% tương ứng với giá trị từ 0,0104 xuống 0,0068. Thực tế tỉ lệ 0,0103 đã là thấp nhưng tỉ lệ 0,0068 là điều không thể chấp nhận được, nó quá thấp và hầu như không có nghĩa trước một số lượng vốn khổng lồ như vậy. Từ sự bất hợp lý trong hiệu quả sử dụng vốn ta đi nghiên cứu khái quát tình hình tài chính của xí nghiệp qua bảng cân đối kế toán sơ lược của xí nghiệp, ta có nhận định chung như sau: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của xí nghiệp không rõ nét lắm, tổng tài sản của xí nghiệp thấp nhất là năm 2001 (69.292 triệu đồng) và cao nhất là năm 2000 (94.114 triệu đồng). Mức độ chênh lệch đến 24.822 triệu đồng, sự biến động này là khá lớn, mà ta cần phải đi sâu vào nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân, trên cơ sở đó tiến hành điều chỉnh, đảm bảo sự phù hợp và điều kiện sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, và để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bảng 2.4: Bảng cân đối kế toán sơ lược của xí nghiệp Đơn vị: triệu đồng 1999 2000 2001 2000/1999 2001/2000 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Phần I. Tài sản A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 85.514 97,27 91.734 97,47 65.762 94,91 6.220 107,27 -25.972 71,69 I. Tiền 2.450 2,79 1.308 1,39 2.161 3,12 -1.142 53,39 853 165,21 II. Các khoản phải thu 37.843 43,05 22.119 23,50 15.835 22,85 -15.729 58,84 -6.284 71,59 III. Hàng tồn kho 5.327 6,06 17.504 18,60 28.134 40,60 12.177 328,59 10.630 160,73 IV. TSLĐ khác 39.890 45,37 50.803 53,98 19.631 28,34 10.913 127,36 -31.172 38,64 B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 2.401 2,73 2.380 2,53 3.531 5,09 -21 -99,125 1.151 148,36 I. TSCĐ 2.401 2,73 2.380 2,53 3.531 5,09 -21 -99,125 1.151 148,36 II. Đầu tư dài hạn III. CPXDCB dở dang Phần II: Nguồn vốn A. Nợ phải trả 84.140 95,71 90.452 96,12 63.622 91,82 6.312 107,5 -26.830 70,34 I. Nợ ngắn hạn 84.140 95,71 90.452 96,12 63.622 91,82 6.312 107,5 -26.830 70,34 II. Nợ dài hạn III. Nợ khác B. Vốn CSH 3.775 4,29 3.662 3,88 5.670 8,18 -113 97,01 2008 154,83 Tổng NV-TS 87.915 100 94.114 100 69.292 100 6.199 107,05 -24.822 73,13 * Về tài sản: Năm 1999 tổng tài sản là 87.915 triệu đồng, trong đó, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm phần lớn còn tỉ lệ 97,27% tương đương với số tiền là 85.517 triệu đồng. Còn tài sản cố định và đầu tư dài hạn chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ là 2,73% tương ứng với 2.401 triệu đồng. Trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2000 có tăng một chút ít về tỉ trọng còn về mặt lượng, cũng là một số không nhỏ 6.220 triệu đồng, phần tăng này tập trung chủ yếu vào tăng tài sản lưu động khác. Trong đó thì tạm ứng chiếm chủ yếu, thứ hai là tăng hàng tồn kho, có thể nói tài sản năm 2000 tuy tăng hơn năm 1999 nhưng tính hiệu quả của việc tăng này thì đi ngược lại vì tăng tạm ứng hay tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (trong hàng tồn kho) đều là xí nghiệp đang bị chiếm dụng vốn điều này sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, đến giá thành, đến lợi nhuận. Đến 2001 có một sự thay đổi khá lớn trong tài sản, lượng tài sản đã giảm còn 71,69% so với năm 2000 và về lượng là giảm đi 25.972 triệu đồng. Nhìn một cách khái quát, việc sụt giảm như vậy là báo hiệu sự kém hiệu quả, tuy nhiên như đã phân tích hiệu quả sử dụng vốn, thì tình hình tài chính năm 2001 rõ ràng khả quan hơn rất nhiều so với năm 2000, nó đánh dấu sự ổn định và phát triển. * Về nguồn vốn Năm 1999 tổng nguồn vốn của xí nghiệp là 87.915 triệu đồng. Trong đó, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 4,29% tương ứng với 3.775 triệu đồng còn các khoản nợ phải trả là 84.140 triệu đồng tức là 95,71%. Năm 2000 tổng nguồn vốn là 94.114 triệu đồng nhưng vốn chủ sở hữu thì giảm xuống kể cả về mặt số lượng (3.663 triệu đồng) hay mặt tỉ lệ (3,88%). Như vậy, so với 1999 vốn chủ sở hữu bị giảm đi 113 triệu đồng tức là giảm còn 97,01% so với 1999, còn nợ phải trả lại tăng lên đến 6.312 triệu đồng tương ứng với 75%. Điều này là không tốt, vì vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng độc lập về mặt tài chính của xí nghiệp, nếu quá thấp thì khả năng tự đảm bảo về tài chính thấp do đó ảnh hưởng đến lòng tin của bạn hàng. Nguồn vốn chủ sở hữu giảm chủ yếu do giảm nguồn vốn kinh doanh (về cả vốn lưu động và vốn cố định). Nhưng nguyên nhân quan trọng nhất chính là lợi nhuận năm 2000 quá thấp, đã không thể làm tăng nguồn vốn kinh doanh cũng như không góp vào quỹ đầu tư phát triển đến năm 2001, vốn chủ sở hữu có tăng lên, về tỉ trọng thì tăng gấp đôi so với năm 2000 về mặt lượng là 2.008 triệu đồng, việc tăng này có sự góp phần quan trọng của nguồn vốn kinh doanh được bổ sung vì công việc kinh doanh có hiệu quả cao hơn so với năm 2000 nên lợi nhuận để lại tăng lên đến 1.051 triệu đồng tức là tăng 935 triệu đồng tương đương gấp 9 lần năm 2000. Đây là một con số đáng ghi nhận, mặc dù tỉ trọng vốn chủ sở hữu năm 2001 cũng chỉ chiếm 8,18% tổng nguồn vốn nhưng nó cho thấy khả năng tự chủ của xí nghiệp về tài chính bắt đầu được tăng lên. Bảng 2.5: Bảng kết cấu tài sản của Xí nghiệp Xây lắp điện Đơn vị: triệu đồng Các chỉ tiêu 1999 2000 2001 2000/1999 2001/2000 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ A. TSLĐ và ĐTNH 85.514 97,27 91.734 97,47 65.762 94,91 6.220 107,27 -25.972 71,69 I. Tiền 2.150 2,79 1.308 1,39 2.161 3,12 -1.142 53,39 853 165,21 1. Tiền mặt 2 0,0023 75 0,0797 52 0,075 73 3.750 -23 69,33 2. Tiền gửi ngân hàng 2.448 2,785 1.233 1,31 2.108 3,042 -1.215 50,36 875 170,97 3. Tiền đang chuyển II. Các khoản phải thu 37.848 43,05 22.119 23,50 15.835 22,85 -15.729 38,84 -6.284 71,59 1. Phải thu của khách hàng 36.223 41,202 19.708 20,941 13.200 19,05 -16.515 54,41 -6.508 66,98 2. Trả tiền người bán 1.597 1,8165 1.094 1,162 1.189 1,716 -503 68,5 95 108,68 3. Phải thu nội bộ (15) -0,016 (8) -0,0085 821 1,185 6 142,86 829 10362,5 4. Phải thu khác 41 0,0467 775 0,883 40 0,0577 734 1890 -735 5,16 III. Hàng tồn kho 5.327 6,06 17.504 18,60 28.134 40,60 12.177 328,59 10.630 160,73 1. NVL - tồn kho 2.886 3,283 2.195 2,33 2.275 1,84 -691 76,06 -920 58,01 2. CC - DC trong kho 51 0,058 51 0,10542 60 0,086 0 0 9 117,65 3. CPSXKD DD 2.391 2,72 15.229 16,18 26.800 38,677 12.838 636,9 11.571 175,98 IV. TSLĐ khác 39.890 45,37 50.803 53,98 19.631 28,34 10.913 127,36 -31.172 38,64 1. Tạm ứng 37.551 42,713 46.887 49,82 17.365 25,061 9.162 124,4 -29.522 37,04 2. Chi phí chờ kết chuyển 2.003 2,2783 2.993 3,181 1.975 2,85 990 149,4 -1.018 65,99 3. Thế chấp ký quỹ ký cược 336 0,382 923 0,981 291 0,42 587 274,7 -632 31,53 B. TSCĐ và ĐTDH 2.401 2,73 2.380 2,53 3.531 5,09 -21 +99,123 1.151 148,36 1. TSCĐ 2.401 2,73 2.380 2,53 3.531 5,09 -21 +99,125 1.151 148,36 Tổng nguồn vốn 87.915 100 94.114 100 69.292 100 2.2. Tình hình huy động vốn Để đánh giá được tình hình huy động vốn, trước tiên ta đi nghiên cứu về cơ cấu vốn của xí nghiệp. Bảng 2.6: Tổng hợp nguồn vốn theo thời gian (1999 - 2001) Năm Vốn vay Vốn chủ sở hữu Tổng vốn Số tiền (triệu đ) Tỉ trọng (%) Số tiền (triệu đ) Tỉ trọng (%) Số tiền (triệu đ) Tỉ trọng (%) 1999 84.140 95,706 3.775 4,294 87.915 100 2000 90.452 96,108 3.662 3,892 94.114 100 2001 63.622 91,817 5.670 8,183 69.292 100 Tuy là 1 xí nghiệp thành viên, quy mô cấp nhỏ, và thời gian thành lập hoạt động còn là rất ngắn, nhưng xí nghiệp đã có một lượng tiền vốn tương đối lớn về mặt lượng dù cho có những biến động đáng kể giữa các năm. Bảng trên cho chúng ta thấy tuy lượng vốn lớn nhưng trong đó vốn vay chiếm một tỉ trọng rất cao đều từ 90% trở lên và năm 2000, còn lên tới 96,108% một xí nghiệp mà hoạt động hầu như hoàn toàn bằng nguồn vốn vay bên ngoài cho thấy có những bất cập về công tác huy động vốn và bố trí cơ cấu vốn của xí nghiệp. Để đánh giá được chính xác hơn, ta đi nghiên cứu cụ thể về cấu trúc từng nguồn. 2.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu Năm Lượng Tỉ trọng Lượng Tỉ trọng Lượng Tỉ trọng Lượng Tỉ trọng 1999 1.065 28,212 2.100 55,63 610 16,159 3.775 100 2000 1.012 27,635 2.299 62,78 351 9,585 3.662 100 2001 1.900 17,8 3.438 60,635 1.223 21,57 5.670 100 Bảng trên cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu của xí nghiệp luôn được bảo toàn và phát triển, số liệu trong 3 năm gần đây đã chứng thực điều đó. Năm 2000 lượng vốn này có giảm đi một chút bằng 90,006%. So với năm 1999, nhưng đến năm 2001 đã tăng lên bằng 150,199%. So với năm 1999 và bằng 154,833% so với năm 2000, đây có thể nói là một nỗ lực thành công của xí nghiệp. Vì trong cơ cấu vốn chủ sở hữu, vốn do NSNN cấp đã giảm dần nhưng vốn tự bổ sung đã tăng lên không ngừng. Mặt khác, tổng các quỹ của xí nghiệp cũng có xu hướng tăng. Năm 2001, đã tăng lên hơn 2 lần so với năm 1999, điều này cho thấy doanh nghiệp đã làm ăn có hiệu quả và do đó, lợi nhuận tăng, góp phần làm tăng nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp. 2.2.2. Nguồn vốn vay Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn vay Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 1999 2000 2001 1. Vay ngắn hạn 0 0 924 2. Phải trả cho người cung cấp 27.838 23.557 24.336 3. Người mua trả tiền trước 49.802 61.387 32.383 4. Thuế và các khoản phải nộp NSNN 3.290 2.229 1.737 5. Phải trả CNV 675 409 431 6. Phải trả đơn vị nội bộ 1.420 1.837 2.669 7. Phải trả, phải nộp khác 1.133 1.033 1.142 Tổng 84.140 90.452 63.622 a. Vay ngắn hạn Bảng trên cho biết lượng vốn huy động từ vay ngắn hạn ngân hàng chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ bé trong nguồn vốn vay. Nếu chỉ nhìn vào nguồn này thì sẽ dẫn đến một trong hai nhận định hoặc xí nghiệp thừa vốn lưu động nên không cần vay hoặc là xí nghiệp không vay được của ngân hàng. b. Tín dụng thương mại Tín dụng thương mại bao gồm hai mục là phải trả cho người cung cấp và người mua trả trước. Bảng 2.9: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Lượng % Lượng % Lượng % 1. Phải trả cho người cung cấp 27.838 35,86 23.557 27,73 24.336 42,91 2. Người mua trả trước 49.802 64,14 61.387 72,27 32.383 57,09 Tổng 77.640 100 84.944 100 56.719 100 Bảng 2.10: Tỉ trọng của tín dụng thương mại trong nguồn vốn vay Năm Tín dụng thương mại Vốn vay Tỉ lệ Tín dụng thương mại/Vốn vay (%) 1999 77.640 84.140 92,275 2000 84.944 90.452 93,911 2001 56.719 63.622 89,150 Là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, xí nghiệp vẫn luôn được đánh giá là thanh toán nhanh và có uy tín, tuy nhiên, tình trạng mua bán chịu vẫn là một tất yếu trong tình hình kinh doanh hiện nay, với đặc điểm kinh doanh của mình và trước những đòi hỏi về vốn kinh doanh vì khách hàng cũng nợ của xí nghiệp quá nhiều, nên để đảm bảo hiệu quả xí nghiệp đã phải nợ nhà cung cấp hoặc chiếm dụng vốn của người mua trả trước để tài trợ cho việc thi công xây lắp các công trình. Theo như trên ta nhận thấy rất rõ là, tỉ trọng của tín dụng thương mại trong vốn vay nói riêng và tổng nguồn vốn nói chung rất cao, và từ đó rút ra nhận xét rằng xí nghiệp hoạt động chủ yếu từ nguồn vốn này, tuy rằng việc xí nghiệp chiếm dụng được nhiều vốn của khách hàng như vậy chứng tỏ quan hệ giữa xí nghiệp và khách hàng là rất tốt và xí nghiệp làm ăn có uy tín, nhưng cũng đồng thời việc đi chiếm dụng vốn quá nhiều như thế sẽ gây ra không ít những khó khăn trong hoạt động của xí nghiệp và đặc biệt sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh toán của xí nghiệp. c. Nguồn khác Được thể hiện bằng các nguồn vốn vay còn lại, như thuế và các khoản phải nộp NSNN; phải trả CNV, phải trả nội bộ. Trong cơ cấu nguồn vốn vay, nợ phải trả CNV chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ. Nhưng thực ra phần nợ lương này, đôi khi cũng không phải là do xí nghiệp cố tình trì hoãn mà do đặc điểm sản xuất của xí nghiệp bên cạnh đó là việc thực hiện chế độ tiền lương theo sản phẩm với công nhân sản xuất trực tiếp và chế độ tiền lương theo ngày giờ làm việc với nhân viên cán bộ các phòng ban. Nhưng đặc điểm sản phẩm xây dựng lại đòi hỏi thi công trong một thời gian dài, do vậy quyết toán lương thường thực hiện theo quý và để đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động, thì xí nghiệp tiến hành tạm ứng 2 lần trong tháng, nếu xem xét phần tạm ứng này với phần nợ lương CNV, ta thấy thực tế thì CNV còn nợ xí nghiệp vì phần tạm ứng quá lớn. Tuy nhiên tạm ứng lại nằm trong tài sản còn phải trả CNV thì nằm trong nguồn vốn và xí nghiệp vẫn được sử dụng khoản này như một nguồn vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh với thời gian theo quy định của cấp quản lý. Qua mục 2.1. ta thấy rằng các nguồn huy động của xí nghiệp có một số khác biệt cơ bản so với đơn vị, doanh nghiệp khác. Trong cơ cấu nguồn vốn của xí nghiệp, ta thấy nợ dài hạn là hoàn toàn không có, trong khi nguồn vốn vay trung với dài hạn là rất cần thiết với bất kỳ doanh nghiệp nào, để phục vụ cho nhu cầu đầu tư thiết bị đã lạc hậu, cải tạo, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực công nghệ. Mặc dù cho là XNXL việc đầu tư quá lớn vào máy móc thiết bị cũng không phải là tốt, vì xí nghiệp có thể tiến hành hoạt động thuê mua phục vụ cho từng công trình. Nhưng, dù thế nào đi chăng nữa xí nghiệp phải có trong tay một số máy móc thiết bị mới hiện đại và có thể đem lại hiệu quả cao cho xí nghiệp, bởi vì xí nghiệp không chỉ có hoạt động xây lắp điện, mà còn có cả một phân xưởng cơ khí chuyên sản xuất các sản phẩm phục vụ công tác xây lắp. Thực tế hiện nay cho thấy TSCĐ của xí nghiệp vừa ít, vừa lạc hậu. Bảng về tình hình TSCĐ theo nguồn vốn cho thấy nguồn tài trợ của TSCĐ, rõ ràng, TSCĐ chủ yếu là do công ty bổ sung, đây cũng là vấn đề cần quan tâm vì nếu cứ trông chờ vào nguồn do công ty bổ sung thì sẽ hầu như không bao giờ có được TSCĐ mang tính chất công nghệ hiện đại và đáp ứng được hiệu quả, phục vụ thi công của công trình. Bảng 2.11: Tổng hợp tình hình TSCĐ theo nguồn vốn Đơn vị: triệu đồng TSCĐ theo nguồn vốn 1999 2000 2001 1999 2000 2001 1. NSNN 1.149 629 629 1.086 626 629 2. Công ty bổ sung 3.599 4.194 5.751 1.341 1.917 2.331 3. Đơn vị bổ sung 1.25 125 125 46 71 97 4. Chưa có nguồn - 48 93 - 2 10 5. Tổng TSCĐ 4.873 4.996 6.598 2.473 2.616 3.067 2.3. Đánh giá về tình hình huy động vốn của xí nghiệp Để có cơ sở phân tích và đánh giá nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn của xí nghiệp trong 3 năm gần đây, ta dựa trên các số liệu của các bảng tổng hợp sau đây: Bảng 2.12: Bảng kê về nguồn vốn và sử dụng vốn năm 1999 Đơn vị: triệu đồng Sử dụng vốn Lượng Tỉ lệ % Nguồn vốn Lượng Tỉ lệ % 1. Tăng tiền mặt 1.777 3,909 1. Giảm hàng tồn kho 21.950 48,284 2. Tăng các khoản phải thu 37.130 81,676 2. Tăng vốn CSH 1.736 3,819 3. Tăng TSCĐ 291 0,64 3. Giảm TSLĐ khác 21.774 49,897 4. Giảm các khoản phải trả 5.231 11,507 5. Giảm vay ngân hàng 1.031 2,268 Tổng 45.460 100 Tổng 45.460 100 Bảng 2.13: Bảng kê về nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2000 Đơn vị: triệu đồng Sử dụng vốn Lượng Tỉ lệ % Nguồn vốn Lượng Tỉ lệ % 1. Tăng hàng tồn kho 12.177 52,480 1. Giảm tiền mặt 1.142 4,928 2. Tăng TSLĐ khác 10.913 47,033 2. Giảm các khoản phải trả 15.729 67,779 3. Giảm vốn CSH 113 0,487 3. Tăng các khoản phải trả 6.284 27,207 4. Giảm TSCĐ 20 0,862 Tổng 23.203 100 Tổng 23.203 100 Bảng 2.14: Bảng kê về nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2001 Đơn vị: triệu đồng Sử dụng vốn Lượng Tỉ lệ % Nguồn vốn Lượng Tỉ lệ % 1. Tăng tiền mặt 853 2,112 1. Giảm các khoản phải thu 6.284 15,56 2. Tăng hàng tồn kho 10.630 26,32 2. Giảm TSCĐ khác 31.171 17,172 3. Tăng TSCĐ 1.151 2,85 3. Tăng vay ngắn hạn 924 2,288 4. Giảm các khoản phải trả 27.754 68,718 4. Tăng vốn CSH 2.209 4,974 Tổng 40.388 100 Tổng 40.588 100 Kết hợp hai bảng trên ta có thể đánh giá tổng quát về tình hình vốn của xí nghiệp như sau: Thứ nhất, một xu hướng giảm xuống rõ nét, đặc biệt nợ phải trả năm 2001 giảm đi gần 30% so với năm 2000. Nếu năm 2000 các khoản phải trả làm tăng nguồn vốn lên 27,201% thì năm 2001 các khoản phải trả cũng tăng sử dụng vốn lên 68,649% mà về lượng chiếm tới 27.726 (triệu đồng). Có thể nói đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc giảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong năm 2001. Tuy nhiên trong các khoản phải trả thì mục người mua trả trước là then chốt quan trọng gây biến động nguồn vốn khoản này liên tục giảm, điều này có thể có hai lời giải đáp, hoặc là xí nghiệp đã nâng cao khả năng tự chủ về nguồn vốn kinh doanh của mình, hoặc thị trường và sản lượng thi công của xí nghiệp đã bị thu hẹp lại, để đánh giá hiệu quả việc thu hẹp nợ phải trả, ta tiếp tục nghiên cứu bảng sử dụng vốn và nguồn vốn. Yếu tố thứ hai nổi lên trong bảng nguồn vốn và sử dụng vốn đó là phần TSLĐ khác nó luôn chiếm một tỉ trọng cao trong mọi năm dù là sử dụng vốn hay là NV. Nội dung chủ yếu của TSLĐ khác gồm tạm ứng (là số tiền tạm ứng cho CNV chưa thanh toán đến thời điểm báo cáo), chi phí trả trước (chi phí đã chi nhưng chưa được tính vào chi phí sản xuất). Chi phí chờ kết chuyển (chi phí chờ kết chuyển sang niên độ mới). Tài sản thiếu chờ xử lý. Năm 2000, nguồn vốn tăng do giảm hàng tồn kho (48,284%) giảm TSLĐ khác (47,897%) và tăng vốn chủ sở hữu (31,819%) do vậy, sử dụng vốn có thay đổi khá tích cực. Việc giảm lượng hàng tồn kho đã làm tăng tiền mặt, tăng TSCĐ lên 291 triệu đồng cũng đã góp phần làm giảm các khoản phải trả, giảm vay ngân hàng. Tuy nhiên, trong sử dụng vốn, khoản phải thu lại tăng lên đến 37.130 triệu đồng (=81,676%). Sang năm 2000, nguồn vốn tăng do giảm tiền mặt, giảm các khoản phải thu giảm TSCĐ và tăng các khoản phải trả và nguồn này được dùng để tài trợ cho việc sử dụng vốn nhưng trong sử dụng vốn lại tăng hàng tồn kho, tăng TSLĐ khác và một phần giảm vốn chủ sở hữu kỳ này, xí nghiệp lại tiếp tục tăng cường xây lắp, để tài trợ cho hoạt động này, xí nghiệp tăng các khoản phải trả và giảm các khoản phải thu, phải thu của khách hàng giảm được 15.729 triệu đồng, chứng tỏ xí nghiệp đã tích cực đẩy mạnh công tác đi thu hồi vốn phục vụ cho hoạt động của xí nghiệp. Tuy nhiên nguồn vốn bằng tiền giảm, tiền mặt có lẽ chưa phải là một điều hay, thực tế lượng vốn lưu động bằng tiền của xí nghiệp thông thường đã rất thấp so với nhu cầu, nay lại còn giảm đi gần một nửa so với năm 1999. Năm 2001, nguồn vốn tăng do giảm TSLĐ khác, tiếp tục giảm các khoản phải thu, đồng thời tăng vay ngắn hạn ngân hàng và tăng vốn chủ sở hữu. Nhờ đó mà tài trợ cho sử dụng vốn và việc tăng hàng tồn kho, giảm các khoản phải trả tăng tiền mặt, và tăng TSCĐ. Rõ ràng vốn chủ sở hữu đã được dùng để tăng TSCĐ, tức là xí nghiệp đã áp dụng chính sách tài trợ vững chắc, dùng nguồn tài trợ dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, quyết định này là một quyết định đúng đắn, nó đảm bảo tăng thêm tính tự chủ về tài chính cho xí nghiệp, đồng thời làm giảm chi phí sản xuất - kinh doanh trong giá thành sản phẩm. Các khoản phải trả được tài trợ bởi việc giảm TSLĐ khác có nghĩa là tạm ứng giảm. Như vậy hoặc là người lao động đã được quyết toán tiền lương hoặc xí nghiệp giảm tạm ứng để lấy vốn cho xây lắp trường hợp thứ hai này sẽ không tốt vì nó không đảm bảo được quyền lợi của người lao động và gây căng thẳng tâm lý cho họ. Tóm lại: Trên cơ sở phân tích khái quát về diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, phân tích cơ cấu nguồn vốn phân tích các chỉ tiêu tài chính chúng ta có thể đi đến những kết luận tổng quát sau: Xí nghiệp đảm bảo lợi nhuận luôn dương trong 3 năm liên tiếp, tăng dần nguồn vốn chủ sở hữu, điều tiết dần cơ cấu nợ phải trả và tìm cách sử dụng tài sản hợp lý, đầu tư TSCĐ bằng nguồn vốn chủ sở hữu,... Tuy nhiên những bất cập trong công tác huy động vốn vẫn là một vấn đề kìm hãm tốc độ phát triển của xí nghiệp. Ngoài ra xí nghiệp còn chịu sự quản lý điều tiết của cơ quan chủ quản là công ty điện lực I, nên lượng vốn huy động cũng còn gặp nhiều khó khăn. 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của xí nghiệp 2.4.1. Các nhân tố chủ quan a. Nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của xí nghiệp Như đã nói ở trên, là loại hình xí nghiệp xây lắp, nên sản phẩm của xí nghiệp không giống các ngành khác, thứ nhất nó là sản phẩm mang tính chất liên ngành, thứ hai nó được sản xuất trong một thời gian dài và thứ ba, giá thành của sản phẩm rất cao. Nhưng không vì thế mà xí nghiệp chỉ làm ít sản phẩm, mà xí nghiệp liên tục mở rộng thị trường bằng phương pháp đấu thầu hoặc chủ nhiệm công trình, bên cạnh đó là phải cố gắng đảm bảo hoàn thành kế hoạch trên giao tuy nhiên giới hạn về vốn chủ sở hữu là quá nhỏ bé và không thể đảm bảo được nhu cầu về vốn, do vậy, giữa xí nghiệp và bạn hàng cũng như vốn nhà cung ứng đã tiến hành phương thức tín dụng thương mại. Vì giá thành một công trình xây lắp thường rất cao và công tác nhiệm thu quyết toán chậm, nên nợ phải trả và khoản người mua đặc trước chiếm một tỉ trọng lớn trong nguồn vốn và cũng là một phương thức huy độngvốn chủ yếu của xí nghiệp hiện nay. b. Hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh cũng là yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng vay vốn của xí nghiệp. Năm 1999 là một năm xí nghiệp hoạt động khá hiệu quả nên đến năm 2000 xí nghiệp đã giảm bớt được khoản phải trả cho nhà cung cấp, đồng thời làm cho các bạn hàng tin tưởng hơn và tăng khoản tiền đặt cọc cho xí nghiệp từ 49.802 triệu đồng lên 61.387 triệu đồng. Chính vì vậy mà trong năm 2000 vốn chủ sở hữu giảm xuống nhưng tổng nguồn vốn lại tăng lên hơn so với năm 1999. Thực ra nguồn vốn chủ sở hữu năm 2000 giảm xuống cũng đúng là vì hiệu quả kinh doanh năm 2000 giảm xuống như đã phân tích, nhưng hiệu quả kinh doanh chỉ được đánh giá vào cuối năm, còn hoạt động đầu tư lại diễn ra từ đầu năm. Do vậy việc tăng nợ vay và giảm nguồn vốn chủ sở hữu là không có gì mâu thuẫn nhau. Điều đó cũng không có nghĩa là xí nghiệp đã lừa dối khách hàng về hiệu quả của mình. Mà đây là do nhân tố chủ quan và thuế VAT nên chưa quyết toán được hết như dự kiến. 2.4.2. Các nhân tố khách quan Thứ nhất, phải kể đến rằng xí nghiệp là một đơn vị hạch toán độc lập nhưng lại trực thuộc công ty điện lực I do vậy, công ty với tư cách là cơ quan chủ quản, đã tiến hành điều tiết hoạt động của xí nghiệp, trong đó có công tác huy động vốn. Công ty đã điều tiết bằng việc khống chế mức vay ngân hàng ở hạn mức 1 tỷ VNĐ. Chính vì thế mà nguồn vay ngắn hạn ngân hàng của xí nghiệp rất thấp. Thứ hai, là khi xét chi phí vốn bỏ ra để tiến hành vay dài hạn thì tính hiệu quả lại không có vì lãi suất vay dài hạn rất cao, và khi vay đòi hỏi phải có tài sản thế chấp. Mà thực tế, thì xí nghiệp không có đủ tài sản để thế chấp nếu như vay dài hạn. Thứ ba, là sự phát triển chậm của thị trường tài chính. Nói chung ở Việt N

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12635.DOC
Tài liệu liên quan