Khóa luận Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí ngân hàng

MỤC LỤC

Trang

Phiếu giao đề tài khóa luận tốt nghiệp

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục i

Danh mục các từ viết tắt iv

Danh mục các bảng vi

Danh mục các sơ đồ vii

Lời mở đầu 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH . 3

1.1. Tổng quan về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 3

1.1.1. Phân loại hoạt động doanh nghiệp 3

1.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng 3

1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ trong quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 4

1.1.4. Vai trò của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. 5

1.2. Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 6

1.2.1. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ 6

1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng 9

1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 14

1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán 18

1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 23

1.2.6. Kế toán hoạt động tài chính 27

1.2.7. Kế toán hoạt động khác 33

1.2.8. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 35

1.2.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 38

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ NGÂN HÀNG 43

2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Cơ Khí Ngân Hàng 43

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần Cơ Khí Ngân hàng 43

2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty 45

2.1.3. Một số mặt hàng kinh doanh của công ty 46

2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 46

2.1.5. Mục tiêu, phương hướng phát triển của công ty 48

2.1.6. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty . 48

2.1.7. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty 53

2.2. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại

Công ty Cổ Phần Cơ Khí Ngân Hàng 61

2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng 61

2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 70

2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán 73

2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng 77

2.2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 80

2.2.6. Kế toán hoạt động tài chính 83

2.2.7. Kế toán hoạt động khác 85

2.2.8. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 88

2.2.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 91

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ NGÂN HÀNG 97

3.1. Đánh giá tình hình quản lý và tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Cơ Khí Ngân hàng 97

3.1.1. Ưu điểm 97

3.1.2. Nhược điểm 99

3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Cơ Khí Ngân Hàng. 100

KẾT LUẬN 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO 106

PHỤ LỤC

 

doc121 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 20511 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; Kết chuyển lỗ. Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”. Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối kết quả này của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản 421: Bên Nợ: Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; Trích lập các quỹ của doanh nghiệp; Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên tham gia liên doanh; Bổ sung nguồn vốn kinh doanh; Nộp lợi nhuận lên cấp trên. Bên Có: Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ; Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù; Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh. Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có. Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý. Số dư bên Có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng. Ngoài các tài khoản chủ yếu trên, xác định kết quả kinh doanh còn sử dụng các tài khoản liên quan như tài khoản 511, 515, 635, 711, 811,.... Sơ đồ 1.10. Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh TK 632 TK 911 TK521,531 532 TK511,512 Kết chuyển giá vốn Các khoản giảm trừ doanh thu Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính Kết chuyển lỗ TK421 Kết chuyển lãi TK 635 TK 641 TK 642 TK 811 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển chi phí khác Kết chuyển thu nhập khác TK 821 Kết chuyển chi phí thuế TNDN TK515 TK711 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ NGÂN HÀNG 2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Cơ Khí Ngân Hàng 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty Cổ phần Cơ Khí Ngân Hàng 2.1.1.1. Lịch sử hình thành của công ty Sau năm 1975, do yêu cầu về phương tiện bảo quản an toàn kho quỹ, tài liệu ở các Ngân hàng phía Nam mà khả năng của Xí nghiệp cơ khí ngân hàng ở Hà Nội không đáp ứng được với khối lượng tiêu thụ sản phẩm lớn. Đồng thời, do hàng cồng kềnh nặng nề, vận chuyển đi xa, đưa đến giá thành cao, từ đó không có lợi về kinh tế. Vì vậy cần phải thành lập một Xí nghiệp cơ khí sản xuất két sắt, cửa kho, tủ hồ sơ,…tại TP.Hồ Chí Minh để phục vụ trong và ngoài ngành ngân hàng. Xuất phát từ nhu cầu trên Xí Nghiệp Cơ khí Ngân Hàng II đã được thành lập theo Quyết định số 95/NH-QĐ ngày 02/10/1976 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam và là xí nghiệp trực thuộc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam. Trước những năm của công cuộc đổi mới, xí nghiệp hoạt động chậm chạp, cơ sở vật chất thiết bị lạc hậu, trình độ tay nghề công nhân kém. Cuối năm 1987 đến đầu năm 1988 mọi hoạt động của Xí nghiệp đang trên bờ vực bị giải thể do cơ sở vật chất thiếu thốn, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Đứng trước tình hình khó khăn như vậy, Ban lãnh đạo Ngân Hàng Nhà Nước quyết định củng cố lại tổ chức Xí nghiệp và tìm ra các hướng giải quyết tích cực nhằm ổn định tinh thần, đời sống cho người lao động: phải thay đổi phương thức hoạt động và cơ chế làm việc, đổi mới máy móc thiết bị, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời nâng cao trình độ tay nghề của công nhân sản xuất. Qua thời gian dài hoạt động, ngày 11/10/1977 theo quyết định số 337/QĐ-NHNN của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước, Xí nghiệp Cơ Khí Ngân Hàng II được chuyển thành Công ty Cơ Khí Ngân Hàng II. Năm 1996, tập thể công nhân viên trong công ty được Chủ Tịch nước trao tặng huân chương lao động hạng III vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 1991-1995 góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Xã Hội Chủ Nghĩa. Đến tháng 3/1996, công ty được tặng thưởng huân chương lao động hạng II. Theo Quyết định số 668/QĐ-NHNN ngày 01/06/2004 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công Ty Cổ Phần số 4103003119 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 17/02/2005 quyết định chuyển Công ty Cơ khí Ngân Hàng II thành Công ty Cổ Phần Cơ Khí Ngân Hàng. Hiện nay, Công ty Cổ Phần Cơ Khí Ngân Hàng đóng trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh; Trụ sở chính của công ty và Cửa hàng trưng bày sản phẩm tại số 7 Phạm Văn Hai; Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh tại số 431 Lê Hồng Phong, Quận 10, TP.Hồ Chí Minh; Chi nhánh Hà Nội tại 135 Nguyễn Tuân, Quận Thanh Xuân, Thành Phố Hà Nội; Xưởng sản xuất và các phòng ban liên quan đặt tại trụ sở chính. Một số thông tin về công ty: Tên giao dịch Việt Nam: Công ty Cổ Phần Cơ khí Ngân Hàng. Tên giao dịch quốc tế: Banking Mechanical Joint - Stock Company, viết tắt BMC. Trụ sở chính: Số 7 Phạm Văn Hai - P.1 - Q.Tân Bình - Tp.HCM. Quốc gia: Việt Nam Loại hình thương mại: Sản xuất- Dịch vụ thương mại- Xuất nhập khẩu Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần Điện thoại: (08) 38444663 – 38448099 Fax: 08-8-8441596 Email: nganhaco@hcmfpt.vn Website: www.nganha.com.vn Vốn điều lệ: 9.698.440.000 VNĐ Tổng số cán bộ công nhân viên: 113 người 2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Chức năng Công ty Cổ Phần Cơ Khí Ngân Hàng chuyên sản xuất, kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ chuyên ngành, phục vụ cho hoạt động bảo quản và lưu thông tiền tệ, vàng bạc, chứng từ có giá trị… đảm bảo an toàn tuyệt đối cho ngân hàng, kho bạc, các cá nhân và đơn vị khác theo yêu cầu. Nhiệm vụ Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn góp cho các cổ đông. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhu cầu, tình hình thị trường, khả năng phát triển của công ty và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch đã đề ra. Sử dụng hợp lý tài sản, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả kinh tế, chấp hành các quy định của Luật kế toán. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, đối với người lao động, đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động đồng thời thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của Công ty. 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty Tư vấn, lắp đặt cửa kho bạc, cửa chống cháy, cửa thoát hiểm,….. Sản xuất két sắt, khóa két sắt, tủ, kệ, giá, thùng, bàn, ghế, thùng xe dùng vận chuyển tiền và vàng bạc. Tư vấn lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống chống đột nhập, camera quan sát, hệ thống chống sét, thang máy, thang nâng, tời năng, hệ thống điện, điện lạnh, hệ thống hút ẩm, bảng tỷ giá, xếp hàng tự động…. Mua bán máy đếm tiền, máy kiểm tra tiền, máy đổi tiền, trả tiền tự động, giấy, vật tư phục vụ hoạt động bảo quản và lưu thông tiền tệ, xe chở tiền, xe nâng, xe đẩy. Vật liệu xây dựng; vật tư, phụ tùng, linh kiện ngành ngân hàng. Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô. Kinh doanh vận chuyển khách bằng ô tô theo hợp đồng. Cho thuê kho bãi, nhà xưởng, văn phòng thiết bị phương tiện chuyên dùng ngành ngân hàng. Sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị do công ty sản xuất lắp đặt, mua bán. Tư vấn xây dựng. Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp. 2.1.3. Một số mặt hàng kinh doanh của công ty. Cửa kho, két sắt, tủ sắt, các loại khóa. Máy kiểm, đếm, bó, phân loại…..tiền. Máy hủy giấy, máy hút ẩm, làm sạch không khí. Bảng tỷ giá điện tử Thiết bị chống đột nhập, Camera quan sát. Thiết bị báo cháy, chữa cháy Xe chuyên dùng chở tiền. Hệ thống chống sét.v.v. 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong suốt quá trình hoạt động và trưởng thành Công ty đã có được sự phát triển vượt bậc. Hiện nay Công ty Cổ Phần Cơ Khí Ngân hàng có đầy đủ năng lực và uy tín trong việc cung cấp các sảm phẩm và dịch vụ của mình. Ngoài khách hàng truyền thống là các đơn vị trong hệ thống Ngân hàng, công ty còn có những khách hàng lớn như Bộ Công An, Công An các tỉnh, hệ thống Kho Bạc, Cục Thuế, Bưu Điện, Điện Lực…Đặc biệt, Công ty đã và đang xuất khẩu các sản phẩm chuyên dùng sang Úc, Nhật, Hà Lan,… Phong trào thi đua lao động của công nhân trong công ty đã được Liên đoàn lao động Thành Phố trao tặng 5 bằng khen về phong trào thi đua lao động sản xuất, cải tiến kỹ thuật. Báo cáo kết quả HĐKD năm qua của công ty: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2010 Đơn vị tính:VNĐ Chỉ tiêu Năm nay Năm trước 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 38.536.701.411 57.906.368.533 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 8.446.055 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 38.536.701.441 57.897.922.478 4. Giá vốn hàng bán 29,005.454.533 48.287.825.681 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 9.531.246.908 9.610.096.797 6. Doanh thu hoạt động tài chính 394.153.100 417.767.159 7. Chi phí tài chính 74.312.379 - Trong đó: Chi phí lãi vay 6.598.408 8. Chi phí bán hàng 1.165.858.211 886.737.599 9. Chi phí quản lý kinh doanh 5.747.360.150 4.164.721.992 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 3.012.181.647 4.902.091 11. Thu nhập khác 418.301.227 8.737.377 12. Chi phí khác 4.939.392 152 13. Lợi nhuận khác 413.361.835 8.737.225 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 3.425.543.482 4.910.829.211 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 856.385.870 811.368.037 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 35.540.035 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 2.569.157.612 4.063.912.139 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 2.649 4.190 Bảng 2.1 Từ bảng 2.1 trên, cho thấy rằng Công ty hoạt động có hiệu quả, giữ được mức ổn định về lợi nhuận và càng tạo được lợi thế trên thị trường. Tiêu biểu là hai giải thưởng: “Thương hiệu nổi tiếng quốc gia 2010” và chứng nhận thương hiệu Cơ khí ngân hàng (BCM). 2.1.5. Mục tiêu, phương hướng phát triển của công ty Mục tiêu chung của công ty là trở thành một trong những công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực thiết kế, chế tạo, kinh doanh và lắp đặt các sản phẩm có liên quan đến hoạt động bảo quản và lưu thông tiền, vàng bạc, đá quý. Các mục tiêu đề ra : Sản xuất, bảo hành bảo trì, đảm bảo 100% các sảm phẩm sản xuất trong năm 2011 không có sự cố về an toàn kho quỹ. Năm 2011, giữ vững doanh số bán hàng các loại sản phẩm bảo vệ an toàn kho quỹ cho khách hàng trong Hệ Thống Ngân Hàng vượt 5% và doanh số với các khách hàng khác tăng 3% so với năm 2010. Tiến hành thăm dò thị hiếu khách hàng để thiết kế, sản xuất và đưa ra thị trường 01 mẫu sản phẩm phục vụ kho quỹ mới. Nghiên cứu, phát trển ít nhất 01 sản phẩm dịch vụ mới có áp dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại để đa dạng hóa dịch vụ và tăng doanh thu. Vận hành tốt hệ thống quản lý chất lượng để đảm bảo duy trì hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008 với giấy chứng nhận của Quacert. 2.1.6. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.1.6.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ( Ban hành theo quyết định số 01/QĐ-CKNH ngày 02/012007) Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Bộ phận bảo trì, bảo dưỡng Bộ phận quản lý chất lượng Bộ phận thiết kế kỹ thuật Tổ Lắp ráp Tổ Sơn Tổ Sắt Tổ Hàn Tổ Cơ khí Bộ phận Quản Lý Kho Bộ phận Hành Chính Nhân Sự Bộ phận Kế Toán Tài Chính HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT TT. Kinh Doanh Tiếp Thị Văn Phòng Công Ty TT. Kỹ Thuật Chất Lượng XN.Xây Dựng-TBAT XN Cơ Khí Chi nhánh Lê Hồng Phong, Q10, TP.HCM Nghiệp vụ: -Giao hàng -Kinh doanh -Tiếp thị Nghiệp vụ: - Thiết kế, dự toán, quyết toán -Thi công lắp đặt, sửa chữa thiết bị -Xây dựng Hội Đồng Quản Trị:( gồm có) Ông Phan Văn Minh Chủ tịch Ông Nguyễn Văn Triển Phó chủ tịch Ông Trương Ngọc Tấn Ủy viên Ông Lê Thanh Trung Ủy viên Bà Nguyễn Thị Kim Khánh Ủy viên Ban Tổng Giám Đốc:(gồm có) Ông Phan Văn Minh Tổng Giám Đốc Ông Nguyễn Văn Triển Phó Tổng Giám Đốc Ông Phạm Lý Phó Tổng Giám Đốc 2.1.6.2. Chức năng, nhiệm vụ của một số phòng ban Ban Giám Đốc Quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn về tài chính, nhân sự của công ty. Quyết định về hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết của công ty với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức vụ quan trọng trong công ty. Giám sát, kiểm soát tình hình sử dụng vốn, phê duyệt các quyết toán của công ty. Quyết định thành lập mới, giải thể các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc nguồn vốn của công ty. Bộ Phận Tài Chính - Kế Toán Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán tài chính, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho Ban Lãnh Đạo công ty đưa ra những giải pháp điều hành kịp thời và phù hợp. Thực hiện các báo cáo quyết toán tài chính, thống kê kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo định kỳ phải kịp thời và theo đúng quy định của pháp luật. Theo dõi các khoản nợ của công ty, phản ánh và đề xuất các kế hoạch thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác. Lập các chứng từ thu chi, tạm ứng tiền mặt, chuyển khoản trình Ban Giám Đốc duyệt. Quản lý các loại tiền, tài sản, vật tư, hàng hóa,… của công ty. Tổ chức quản lý, lưu trữ tài liệu, hồ sơ, chứng từ kế toán….theo quy định Nhà nước. Bộ Phận Hành Chính - Nhân Sự Tham mưu Ban Lãnh Đạo về tổ chức bộ máy hoạt động và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu về thực tế hoạt động và mục tiêu phát triển mà công ty đã đề ra. Quản lý hồ sơ cán bộ, công nhân viên, thực hiện các thủ tục liên quan đến chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động,…là thành viên thường trực của Hội đồng thi đua khen thưởng – kỷ luật của công ty. Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay nghề, nâng lương, nâng bậc cho cán bộ công nhân viên. Tổ chức quản lý, lưu trữ công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu. Thực hiện công tác lưu trữ văn thư, tài liệu,…theo quy định của Nhà nước. Làm công tác khác khi có chỉ thị của Ban Lãnh Đạo. Trung Tâm Kinh Doanh – Tiếp Thị Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh, tiếp thị, khuyến mãi, quảng cáo,…theo tình hình thực tế với nhu cầu thị trường. Lập các hợp đồng mua bán, báo giá, thanh lý hợp đồng mua bán, hóa đơn bán hàng và các dịch vụ của công ty. Xây dựng chiến lược tổ chức và thực hiện các phương án mở rộng thị trường, mở chi nhánh, đại lý, cửa hàng… Tổ chức giải quyết kịp thời, linh hoạt và khéo léo các yêu cầu từ phía khách hàng trên cơ sở “Khách hàng là thượng đế”. Đón tiếp khách hàng đến trao đổi, tìm hiểu hoặc mua bán sản phẩm với công ty. Thực hiện kế hoạch giao nhận hàng hóa, dịch vụ bảo hành, sửa chữa sản phẩm, giải quyết các sự cố, giải đáp các thắc mắc liên quan đến việc sử dụng sản phẩm mà công ty kinh doanh. Soạn thảo và ban hành (3 tháng /1 lần hoặc đột xuất) các bảng giới thiệu và giá bán sản phẩm của công ty. Thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, giao hàng, giải quyết hàng hóa, thành phẩm tồn kho, số hàng còn thiếu theo hợp đồng để Ban Lãnh Đạo kịp thời giải quyết. Làm các công tác khác do Ban Lãnh Đạo giao. Trung Tâm Kỹ Thuật – Chất Lượng Xây dựng quản lý điều hành và tổ chức thực hiện công tác kỹ thuật, quy trình sản xuất, quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm. Hướng dẫn và kiểm tra, kiểm soát xí nghiệp cơ khí trong việc gia công, sản xuất hoặc sửa chữa các sản phẩm và công việc được giao theo đúng mẫu mã, quy trình và thiết kế đúng kỹ thuật được Ban Lãnh Đạo duyệt. Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm kinh doanh - tiếp thị và các Xí nghiệp trong việc tổ chức thực hiện công tác có liên quan đến sản xuất, kỹ thuật và chất lượng. Xây dựng các chiến lược để cải tiến, đổi mới và phát triển sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường và có tính cạnh tranh cao. Mua các thiết bị, máy móc, công cụ, dụng cụ, đồ nghề,…phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, vật tư phục vụ cho hoạt động bảo trì, sửa chữa hoặc nâng cấp máy móc, thiết bị, nhà xưởng. Quản lý hồ sơ kỹ thuật của tất cả máy móc thiết bị trong công ty. Xây dựng và hướng dẫn kỹ thuật sử dụng, bảo trì, sửa chữa máy móc thiết bị. Thực hiện chế độ kiểm tra, bảo trì máy móc, thiết bị theo định kỳ hoặc đột xuất. Soạn thảo và lưu trữ hồ sơ, tài liệu kỹ thuật - chất lượng, các bản hướng dẫn sử dụng thiết bị và sản phẩm, an toàn lao động…..một cách chặt chẽ, ngăn nắp và bảo mật. Xí Nghiệp Xây Dựng Và Thiết Bị An Toàn (TBAT) Tổ chức thiết kế, thuyết minh và lập dự toán các công trình theo đúng tiêu chuẩn. Lập dự toán, báo giá,… các yêu cầu của khách hàng về sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thống thiết bị. Tổ chức khảo sát hiện trạng cần cải tạo, sửa chữa nâng cấp, lắp đặt thiết bị, xây dựng mới khi có yêu cầu của các đơn vị. Phối hợp với Trung tâm kỹ thuật - chất lượng và Văn phòng công ty mở các khóa đào tạo tập huấn, ôn thi nâng bậc cho công nhân. Thực hiện các công tác dịch vụ, kỹ thuật khi có yêu cầu. Xí Nghiệp Cơ Khí Tổ chức, quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất để thực hiện tốt kế hoạch sản xuất, phiếu sản xuất, phiếu giao việc, yêu cầu của Ban lãnh đạo,….đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn và đạt được những yêu cầu quy định kỹ thuật, chất lượng an toàn và các yêu cầu khác. Hỗ trợ Trung tâm kinh doanh – tiếp thị trong việc giải quyết các sự cố phát sinh, lắp đặt kỹ thuật cửa kho hoặc sửa chữa, nâng cấp khóa, két sắt, tủ sắt, cửa kho,… theo yêu cầu. Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm kỹ thuật – chất lượng thực hiện công tác chế thử sản phẩm, xây dựng và điều chỉnh mức kỹ thuật, xử lý khắc phục các sản phẩm không phù hợp. Báo cáo tình hình sản xuất, chất lượng sản phẩm theo quy định. 2.1.7. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty 2.1.7.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Công ty cổ phần Cơ Khí Ngân Hàng là một công ty tương đối nhỏ, các nghiệp vụ phát sinh nhiều cho nhưng công tác tổ chức kế toán tại công ty cũng đơn giản, tập trung dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. 2.1.7.2. Sơ đồ bộ máy kế toán Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán tại công ty Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương Kế toán vật tư Kế toán thanh toán Thủ quỹ Thủ kho KẾ TOÁN TRƯỞNG 2.1.7.3. Chức năng, nhiệm vụ phòng kế toán. Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm với Giám đốc về mọi công việc tại phòng kế toán; lập báo cáo tài chính theo đúng niên độ kế toán; điều hành bộ máy kế toán theo đúng quy định của luật kế toán; phân công và hướng dẫn nhân viên nghiệp vụ, lập chứng từ, tổ chức ghi sổ kế toán, quy định việc luân chuyển các chứng từ kế toán. Kế toán tổng hợp: phụ trách việc tổng hợp quyết toán cùng Kế toán trưởng. Kế toán tiền lương: tính tiền lương, BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn phải trả phải nộp cho các bộ phận có liên quan. Kế toán vật tư: phản ánh chính xác tình hình biến động nhập xuất tồn vật tư tài sản. Kế toán thanh toán công nợ: thực hiện việc theo dõi, ghi chép tình hình thanh toán công nợ trong công ty, theo dõi về vấn đề vay vốn, tiền gửi ngân hàng. Thủ quỹ: quản lý tiền mặt và theo dõi việc thu chi tại đơn vị. Thủ kho: theo dõi việc xuất nhập tồn kho nguyên vật liệu, thành phẩm tại kho. 2.1.7.4. Hệ thống tài khoản sử dụng và chứng từ kế toán Hệ thống tài khoản sử dụng Công ty áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và Thông tư 244/2009/ TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Hệ thống chứng từ kế toán Công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính như: Hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, giấy báo nợ, giấy báo có,……và một số chứng từ công ty thiết kế mẫu như phiếu thu kế toán, phiếu chi kế toán. 2.1.7.5. Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ Niên độ kế toán Kỳ kế toán đầu tiên bắt đầu từ ngày 18/2/2005 đến 31/12/2005. Kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ). Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong năm được chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế ngày giao dịch hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng ngày giao dịch. 2.1.7.6. Hình thức kế toán áp dụng Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ gốc Sổ quỹ Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu, kiểm tra Kế toán trên máy tính Trong xã hội cạnh tranh hiện nay thông tin chính là sức mạnh. Với khả năng cung cấp thông tin tài chính và quản trị một cách đa chiều và nhanh chóng, phần mềm kế toán giúp chủ doanh nghiệp ra quyết định nhanh hơn, chính xác và hiệu quả hơn. Phần mềm kế toán giúp tự động hóa hoàn toàn các công đoạn tính toán, lưu trữ, tìm kiếm, và kiết xuất báo cáo nên tiết kiệm được nhân lực và thời gian, từ đó góp phần tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Xuất phát từ tính hiệu quả của phần mềm kế toán, Công ty hiện đang áp dụng phần mềm kế toán MISA được thiết kế theo nguyên tắc của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ để hỗ trợ trong công tác kế toán của công ty, mọi công tác kế toán đều được thực hiện trên máy tính. Bên cạnh đó, công ty còn sử dụng Microsoft Word, Microsoft Excel trong công tác kế toán tại công ty. 2.1.7.7. Hệ thống sổ kế toán sử dụng Chứng từ ghi sổ Sổ cái Các sổ, thẻ kế toán chi tiết 2.1.7.8. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty. Nguyên tắc xác định các khoản tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: những nghiệp vụ liên quan đến các loại ngoại tệ phát sinh trong năm được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng nhà nước tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Các chênh lệch phát sinh do quy đổi ngoại tệ và đánh giá lại số dư các tài khoản ngoại tệ được kết chuyển vào lãi, lỗ của niên độ. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (< 3 tháng), có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Phương pháp kế toán hàng tồn kho Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc.(Áp dụng theo chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho”) Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp Nhập trước – xuất trước (FIFO). Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Áp dụng theo thông tư 13/TT-BTC ngày 27/2/2003 của Bộ Tài Chính) Được lập vào thời điểm cuối năm theo số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) Nguyên tắc ghi nhận tài sản hữu hình: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẳn sàng sử dụng. Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao được tính dựa trên nguyên giá của TSCĐ và theo phương pháp khấu haođường thẳng. Tỷ lệ khấu hao hằng năm dựa trên mức độ hữu dụng dự tính của TSCĐ phù hợp với thông tư 203/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài Chính. Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính Các khoản đầu tư ngắn hạn khác: được ghi nhận theo giá gốc. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả Chi phí phải trả: chi phí thực tế phát sinh nhưng chưa có hóa đơn chứng từ được trích trước vào chi phí trong kỳ và được tất toán khi có hóa đơn chứng từ. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm áp dụng theo thông tư 82/2003/TT- BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài Chính. Phương pháp hạch toán thuế GTGT Công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau: Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua. Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý như quyền sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả kinh doanh của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp, việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu đó được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán. Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn : Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi công ty được quyền nhận cổ tức hoặc được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn. Nguyên tắc và phương pháp ghi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLUAN VAN TOT NGHIEP - thuy quyen.doc
Tài liệu liên quan