Khóa luận Khảo sát đánh giá tác động của nguồn khí thải đến môi trường từ hoạt động sản xuất của công ty TNHH một thành viên phân đạm và hoá chất Hà Bắc

Áp dụng phương pháp khử H2S bằng dung dịnh keo tananh. Khí than ẩm có hàm lượng H2S < 1000mg/Nm3 đi vào đáy tháp khử còn dung dịch tananh đi từ đỉnh tháp xuống.

Qua quá trình tiếp xúc giữa khí và dịch, khí H2S bị hấp thu vào đi ra khỏi tháp khử hàm lượng khí H2S trong khí than còn lại dưới 150mg/Nm3. Khí sau khi khử H2S được qua máy nén để tăng áp suất và đưa vào công đoạn chuyển hoá CO.

Bản chất của phương pháp này là dùng dung dịch keo tananh thay cho ADA làm chất Oxy hoá. Keo tananh được chiết suất từ thảo mộc, ở dạng bột khi cho vào dung dịch có tính kiềm, gia nhiệt và đưa không khí vào xử lý (điều chế) thì đưa vào sử dụng. Sau khi điều chế, keo tananh là chất không độc và không nguy hiểm đối với con ngưòi và môi trường so với ADA trước đây, do đó keo tananh dùng để pha chế dung dịch hấp thụ H2S.

 

doc51 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2757 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát đánh giá tác động của nguồn khí thải đến môi trường từ hoạt động sản xuất của công ty TNHH một thành viên phân đạm và hoá chất Hà Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bơm cao áp gây ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân lao động. 1.5. Biện pháp thực hiện đối với khí thải - Đối với khí thải từ tháp tạo hạt: Công ty dự kiến sẽ xây dựng hệ thống xử lý bụi trên tháp tạo hạt urê, nhằm xử lý và thu hồi bụi đạm thất thoát ra môi trường. - Đối với hơi NH3 thoát ra từ các cổ bơm bị hở, công ty sẽ thực hiện việc thay thế các khớp nối bằng các vật liệu chịu mài mòn, không rò rỉ, kết hợp lắp đặt các hệ thống tự động báo khi NH3 vượt mức cho phép trong môi trường xung quanh. CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.Vật liệu nghiên cứu Nguồn khí thải của công ty TNHH một thành viên phân đạm và hoá chất Hà Bắc. 2.2.Nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Nội dung 2.2.1.1. Khái quát về công ty TNHH một thành viên phân đạm và hoá chất Hà Bắc 2.2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên + Vị trí địa lý - Điều kiện địa lý Công ty phân Đạm và Hoá chất Hà Bắc nằm ở phía Bắc thành phố Bắc Giang, có toạ độ địa lý 105051’ kinh đông, 21016 vĩ độ Bắc. Phía nam giáp tường vây là đường Phạm Liêu, tiếp đến khu dân cư phường Thọ Xương, thành phố Bắc Giang. Phía Đông giáp khu đất hoang, khu dân cư nông thôn nằm xen giữa tường vây phía bắc nhà máy và đồi Bứa thuộc xã Xuân Hương- huyện Lạng Giang - Tỉnh Bắc Giang. Phía Tây giáp khu Hồ môi trường, khu dân cư phi nông nghiệp nằm xen giữa tường vây phiá Tây nhà máy với đê sông Thương, xưởng Than của công ty TNHH 1 thành viên phân đạm và hoá Chất Hà Bắc thuộc phường Thọ Xương, thành phố Bắc Giang. Phía Bắc giáp khu đất trống, khu dân cư phi nông nghiệp nằm ven đê sông Thương. 2.2.1.1.2. Điều kiện về khí hậu Công ty phân đạm và hoá chất Hà Bắc nằm trong vùng đông Bắc Việt Nam mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đông nhiệt độ rất thấp, cuối mùa thì rất ẩm ướt. Mùa hạ rất nóng và nhiều mưa. Nhiệt độ 2 mùa chênh lệch nhau rất rõ rệt từ 12-250C. Nói chung không khí dịu hoà, thích hợp với nhiều loại cây trồng và gia súc. Tuy nhiên lũ lụt và bão hàng năm vẫn là mối đe doạ của con người. 2.2.1.1.3. Diện tích mặt bằng của công ty Tổng diện tích mặt bằng của công ty hiện nay là 70,6 ha trong đó diện tích mặt bằng sản xuất là 31 ha. 2.2.1.1.4. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty - Nhà máy phân đạm Hà Bắc(công ty phân đạm và Hoá chất Hà Bắc hiện nay) được nhà nước Việt Nam phê chuẩn thiết kế xây dựng ngày 20/7/1959 - Quý I năm 1960, bắt đầu khởi công xây dựng nhà máy phân đạm Hà Bắc. Ngày 18/02/1961 đổ mẻ bê tông đầu tiên xây dựng công trình. Trong quá trình xây dựng, ngày 03/01/1963, đồng chí phạm văn Đồng lúc bấy giờ là thủ tướng chính phủ đã về thăm công trình xây dựng. - Nhà máy Phân đạm Hà Bắc được nhà nước Trung Quốc giúp đỡ xây dựng bằng sự viện trợ không hoàn lại. Toàn bộ máy móc thiết bị đều được chế tạo từ Trung Quốc và được đưa sang phía Viêt Nam. -Theo thiết kế ban đầu Nhà máy bao gồm 3 khu vực chính: Xưởng Nhiệt Điện : Công suất thiết kế 12.000 kW Xưởng Hoá : Công suất thiết kế 100.000 tấn urê/ năm Xưởng Cơ khí : Công suất thiết kế 6.000 tấn/ năm Ngoài ra còn một số phân xưởng phụ trợ khác, xong chủ đạo vẫn là sản xuất phân đạm. - Ngày 03/02/1965 khánh thành xưởng Nhiệt Điện - Ngày 19/05/1965 phân xưởng Tạo Khí đốt thử than thành công. - Ngày 01/06/1965 xưởng Cơ Khí (nay là công ty cơ khí Hoá chất Hà Bắc đi vào sản xuất). Dự định ngày 02/09/1965 khánh thành nhà máy chuẩn bị đưa vào sản xuát. Xong do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, ngày 20/08/1965, chính phủ đã quyết định ngừng sản xuất, chuyển xưởng Nhiệt Điện thành nhà máy Nhiệt Điện (trực thuộc sở Điện Lực Hà Bắc) kiên cường bám trụ sản xuát và cung cấp điện lên lưới Điện quốc gia. Chuyển xưởng Cơ Khí thành nhà máy cơ khí sơ tán về Yên Thế tiếp tục sản xuất và Quốc Phòng. Thiết bị xưởng Hoá được sơ tán và tháo dỡ sang Trung Quốc. - Ngày 01/03/1973 Thủ tướng Chính phủ quyết định khởi công phục hồi nhà máy, trước đây theo thiết kế ban đầu là sản xuất NH4NO3 nay chuyển sang sản xuất urê (NH2)2CO có chứa 46,6% Nitơ với công suất từ 60.000 tấn NH3/năm và 10 vạn tấn urê/năm. - Ngày 01/05/1975 Chính phủ quyết định hợp nhất nhà máy Nhiệt Điện, nhà máy Cơ khí, xưởng Hoá thành nhà máy Phân đạm Hà Bắc trực thuộc Tổng cục Hoá chất. - Tháng 06/1975 việc xây dựng và lắp giáp máy cơ bản hoàn thành, đã tiến hành thử máy đơn động, liên động và thử máy hoá công. - Ngày 28/11/1975 : sản xuất thành công NH3 lỏng - Ngày 12/12/1975 : sản xuất ra bao Đạm đầu tiên - Ngày 30/10/1977: Đồng chí Đỗ Mười, phó Thủ tướng chính phủ, cắt băng khánh thành Nhà máy Phân Đạm Hà Bắc. - Năm 1977: chuyên gia Trung Quốc về nước, công ty phải tự chạy máy. - Trong những năm 1977- 1990 sản lượng urê thấp, sản lượng urê thấp nhất là 9,890 tấn urê ( năm 1981). - Tháng 10/1988, nhà máy được đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Phân Đạm và hoá chất Hà Bắc theo quyết định số 445/HB - TCCB TLĐT ngày 07/10/1988 của tổng cục Hoá chất với phương thức hạch toán kinh doanh XHCN theo cơ chế sản xuất hàng hoá. - Từ 1991 đến nay, cùng với việc tăng cường quản lý, xí nghiệp đã nối lại quan hệ tăng cường với Trung Quốc, từng bước cải tạo thiết bị công nghệ, sản lượng urê tăng lên rõ rệt - Năm 1993 để phù hợp với quá trình đổi mới của đất nước trong thời kì đổi mới theo hướng kinh tế thị trường, ngày 13/02/1993 XNLH phân đạm và Hoá chất Hà Bắc có quyết định số 73/CNNg-TCT. Công ty trực thuộc Tổng Công ty Phân bón và Hoá chất cơ bản ( nay là tổng Công ty hoá chất Việt Nam – VINACHEM ) về mặt sản xuất – kinh doanh, trực thuộc Bộ Công nghiệp nặng (nay là bộ Công nghiệp) về quản lý Nhà nước. - Ngày 23/9/1999 chính phủ 2 nước Việt Nam - Trung Quốc đã ký hợp đồng cải tạo kỹ thuật dây chuyền sản xuất điện-đạm, nâng công xuất phát điện lên 30.000 kwh, sản lượng NH3 là 9 vạn tấn/năm, sản lượng urê là 15 vạn tấn/năm với tổng đầu tư gần là 35 triệu USD. Đến nay công việc cải tạo đang bước vào giai đoạn hoàn chỉnh, đang làm công tác chuẩn bị khảo nghiệm đánh giá và bàn giao. 2.2.1.1.5. Bộ máy công ty - Hiện nay cơ cấu tổ chức quản lý của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng với cấp quản lý cao nhất là giám đốc, giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc. Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất của công ty trên các lĩnh vục được phân công và thay thế điều hành khi giám đốc đi vắng. Tổng số cán bộ công nhân của nhà máy là 1960 người, trong đó công nhân sản xuất là 1510 người, nhân viên kỹ thuật nghiệp vụ 450 người trong đó có gần 400 người có trình độ đại học, lực lượng kỹ thuật viên tương đối hùng hậu. Các phòng ban chức năng trực thuộc công ty gồm: * Khối phòng nghiệp vụ + Văn phòng công ty + Phòng tổ chức nhân sự + Phòng bảo vệ quân sự + Phòng kế hoạch + Phòng thị trường + Phòng khoa học * Khối kỹ thuật sản xuất + Phòng Cơ Khí + Phòng Điều Độ Sản Xuất + Phòng Kỹ Thuật Công Nghệ + Phòng Kỹ Thuật An Toàn + Phòng Kỹ thuật an toàn – Môi trường + Phòng KCS (Khống chế sản xuất) + Ban quản lý dự án * Các đơn vị sản xuất – kinh doanh + Phân xưởng than + Xưởng Nước + Xưởng nhiệt + Xưởng tạo khí + Xưởng Amoniac + Xưởng Ure + Xưởng vận hành và sửa chữa điện + Xưởng Đo lường - Tự động hóa + Xưởng sữa chữa và lắp đặt thiết bị hóa chất + Phân xưởng than phế liệu + Xưởng CO2 * Khối quản lý hành chính + Phòng kế toán - thống kê - tài chính. + Phòng Vật Tư - Xuất Nhập Khẩu + Phòng đời sống * Khối Đảng uỷ - Công đoàn - Đoàn Thanh niên + Đảng uỷ công ty + Công đoàn công ty + Đoàn thanh niên * Khối đơn vị đời sống – xã hội + Nhà văn hóa + Phân xưởng phục vụ đời sống 2.2.1.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty. * Thuận lợi - Hệ thống thiết bị sau DACTKT được đầu tư bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế đáp ứng sản xuất ổn định, sản lượng cao, đặc biệt là hệ thống thiết bị 2 kết hợp/xưởng NH3. - Sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả, có điều kiện đầu tư cho công tác an toàn VSLĐ-PCCN và bảo vệ môi trường, đời sống của cán bộ công nhân viên ổn định làm cho cán bộ công nhân viên yên tâm công tác tin tưởng vào công ty. - Các cán bộ, công nhân viên công ty đều là người có trình độ và tay nghề cao. * Khó khăn: - Giá nguyên liệu đầu vào tăng làm tăng chi phí sản xuất - Công nghệ sản xuất lạc hậu năng suất không cao - Ngày càng có nhiều dây chuyền sản xuất cạnh tranh. 2.2.1.2. Tóm tắt quá trình và hiện trạng hoạt động sản xuất của công ty 2.2.1.2.1. Loại hình sản xuất Các sản phẩm chính của công ty từ năm 2005- tháng 3 - 2011 bao gồm 5 loại: - Urê - NH3 lỏng - CO2 lỏng - CO2 rắn - Điện Năng 2.2.1.2.2 Công nghệ sản xuất - Dây chuyền công nghệ sản xuất phân đạm Urê của công ty phân Đạm và hoá chất Hà Bắc sử dụng công nghệ đi từ than cục Antraxít là công nghệ truyền thống của ngành công nghệ Hoá Học, bao gồm: Công đoạn sản xuất hơi nước Công đoạn khí hoá than sản xuất khí nguyên liệu Công đoạn tổng hợp NH3 Công đoạn tổng hợp URê từ NH3 và CO2 thu hồi trong quá trình tinh chế khí nguyên liệu. - Sản xuất hơi nước: Sử dụng than cám để sản xuất hơi 3.82 Mpa cấp cho sản xuất điện và cho dây chuyền sản xuất NH3 và Urê. (xưởng Nhiệt) - Khí hoá than: sử dụng nguyên liệu than cục Antraxít để khí hoá sản phẩm làm khí nghuyên liệu tổng hợp NH3 (xưởng tạo khí nguyên liệu) - Tinh chế khí để làm sạch khí có chứa Oxi, có tính axít trong khí nghuyên liệu, tổng hợp NH3. (công đoạn tinh chế thuộc xưởng tổng hợp NH3) - Tổng hợp NH3 : sau khi khí nguyên liệu được làm sạch được cấp cho công đoạn này để tổng hợp thành NH3, sản phẩm thu được là NH3 lỏng. (gọi là công đoạn hợp thành thuộc xưởng tổng hợp NH3). - Tổng hợp Urê: sử dụng NH3 lỏng và khí CO2 sau quá trình tổng hợp NH3 để tổng hợp thành urê, sau quá trình bốc hơi cô đặc đưa đi tạo hạt và đóng bao được sản phẩm urê (gọi là xưởng Urê). 2.2.1.2.3. Tạo khí nguyên liệu và công nghệ xử lý khí trong công ty 2.2.1.2.3.1. Xưởng tạo khí ( tạo khí nguyên liệu) Nhiệm vụ: là sản xuất ra hỗn hợp khí than ẩm, bao gồm các khí CO, CO2, H2, N2 đây là khí nghuyên liệu cho quá trình tổng hợp NH3 và Urê. Than cục Antraxít được sàng phân loại để có kích thước từ 15 - 18 mm đưa và lò khí hoá, than cùng với hơi nước và không khí trong lò sẽ xảy ra phản ứng chủ yếu sau: C + O2 => CO2 + Q C+ H2O => CO - Q C + 2H2O => CO2 + 2H2 – Q Ngoài những khí tạo thành do phản ứng cháy giữa than, không khí, hơi nước thì trong thành phần khí sản phẩm còn có: N2, CH4, H2S, và tỉ lệ % khối lượng của các khí sản phẩm là: Bảng 2.1. Bảng phần trăm thể tích của các khí sau phản ứng khí hoá than TT THÀNH PHẦN ĐƠN VỊ GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH 1 CO % 40 2 CO2 % 7 3 H2 % 43 4 N2 % 16 5 H2S mg/Nm3 <1500 6 CH4 % <3 7 O2 % < 1 - Khí than ẩm ra khỏi lò phát sinh khí than sau đó sẽ đi qua lần lượt các thiết bị như lò đốt, lò hơi nhiệt thừa, tháp rửa trước khi vào két khí có dung tích 10.000m3 rồi qua tháp lọc bụi điện ướt, sẽ được đưa sang xưởng tổng hợp NH3. - Hệ thống tạo khí gồm 10 lò khí hoá trong đó: Có 8 lò đốt ( lò số 3 -> lò số 10) có đường kính phi 3000 mm Có 2 lò ( lò số1 -> lò số2) có đường kính phi 2745 mm Có 8 lò cải tạo trong dự án (lò số 3 -> lò số 10) áp dụng phương pháp khống chế sản xuất bằng hệ điều khiển vi tính PCC cấp liệu tự động, còn 02 lò áp dụng phương pháp khống chế sản xuất bằng áp lực nước tuy nhiên 02 lò này thời gian tham gia sản xuất không đáng kể. - Lắp đặt 5 quạt gió, trong sản xuất sử dụng 01, dự phòng 04 - Lượng than cấp vào lò là 1.250kg/ 1tấn NH3 lỏng thành phẩm - Hệ thống thu hồi xử lý khí thổi gió bằng hệ thống cháy thu hồi ẩn nhiệt để sản xuất hơi nước.Hàm lượng CO + H2 trong khói thải của hệ thống thu hồi khí thổi gió < 0,1%. 2.2.1.2.3.2. Xưởng tổng hợp NH3 ( quá trình làm sạch khí ) - Khí than ẩm từ xưởng tạo khí có thành phần như trên chưa thể đưa đi tổng hợp NH3 ngay được mà phải khử bỏ triệt để các tạp chất có trong khí than như: Bụi, H2S, CO, CO2, O2 chỉ còn khí H2 và N2 thuần khiết mới được đưa vào tháp tổng hợp NH3. - Quá trình làm sạch bao gồm: * Khử H2S Áp dụng phương pháp khử H2S bằng dung dịnh keo tananh. Khí than ẩm có hàm lượng H2S < 1000mg/Nm3 đi vào đáy tháp khử còn dung dịch tananh đi từ đỉnh tháp xuống. Qua quá trình tiếp xúc giữa khí và dịch, khí H2S bị hấp thu vào đi ra khỏi tháp khử hàm lượng khí H2S trong khí than còn lại dưới 150mg/Nm3. Khí sau khi khử H2S được qua máy nén để tăng áp suất và đưa vào công đoạn chuyển hoá CO. Bản chất của phương pháp này là dùng dung dịch keo tananh thay cho ADA làm chất Oxy hoá. Keo tananh được chiết suất từ thảo mộc, ở dạng bột khi cho vào dung dịch có tính kiềm, gia nhiệt và đưa không khí vào xử lý (điều chế) thì đưa vào sử dụng. Sau khi điều chế, keo tananh là chất không độc và không nguy hiểm đối với con ngưòi và môi trường so với ADA trước đây, do đó keo tananh dùng để pha chế dung dịch hấp thụ H2S. * Các Phản ứng - Phản ứng hấp phụ H2S + Na2CO3= NaHS + NaHCO3 - Phản ứng tách lưu huỳnh: NaHS + NaHCO3 + 2NaVO3 => S + Na2V4O9 + Na2CO3+ H2O Đồng thời: Na2V4O9 + keo tananh ( dạng Oxy hoá) 2NaVO3 + Keo tananh ( dạng Khử ) - Phản ứng tái sinh Keo tananh ( dạng khử ) + O2 -> Keo tananh ( dạng Oxy hoá ) + H2O Phản ứng khử bỏ H2S được tiến hành ở áp suất thường, nhiệt độ hấp thụ < 4000C * Chuyển hoá CO - Khí ra khỏi đoạn 3 máy nén có nén áp suất 2,0 Mpa đưa vào công đoạn chuyển hoá CO, được hỗn hợp với hơi nước quá nhiệt có P= 2,4 MPa sau đó vào lò chuyển hoá - Trong lò có chứa chất xúc tác Co-Mo có nhiệt độ làm việc từ 1750C–3750C Phản ứng chuyển hoá xảy ra là: CO + H2O = CO2 + H2 + Q - Quá trình này vừa khử bỏ được CO vừa tạo thành CO2 và H2 làm khí nguyên liệu để tổng hợp Urê và NH3. Khí ra khỏi công đoạn chuyển hoá CO gọi là khí chuyển hoá, có hàm lượng CO < 105% * Khử H2S trung áp Khí chuyển hoá có nồng độ H2S khoảng 200mg/Nm3 qua tháp khử H2S bằng dung dịch tananh, nồng độ H2S trong khí còn lại < 10 mg/Nm3 khí được đưa đến công đoạn khử CO2 * Khử CO2 Khí chuyển hoá sau khi khử H2S có nồng độ CO2 gần 30% được đưa vào công đoạn khử CO2. Để khử CO2 công ty áp dụng công nghệ kiềm kali nóng cải tiến thay cho công nghệ sử dụng dung dịch MEA, vì dung dịch kiềm kali có tính độc ít hơn nhiều so với dung dịch MEA. Khí sau khi qua tháp khử CO2 nồng độ CO2 còn lại < 0,5% đưa đến công đoạn khử CO, CO2 vi lượng. * Khử vi lượng Khí tinh chế sau khi qua tháp khử CO2 có nồng độ CO < 10,5% và CO2 < 0,5% được đưa vào công đoạn khử vi lượng. Để khử CO, CO2 vi lượng. Công ty sử dụng công nghệ rửa đồng, rửa kiềm. Dung dịch khử là Acetat Amoniac đồng và dung dịch NH4OH loãng . Khí ra công đoạn có hàm lượng { CO + CO2 } < 20 ppm đây là khí nguyên liệu được đưa đến để tổng hợp NH3. Quá trình tạo khí để phục vụ sản xuất nhiều khi tạo ra cả nhiều khí không mong muốn. Chính vì vậy cần phải có những biện pháp xử lý để tránh khí độc thoát ra ngoài môi trường và gây ô nhiễm môi trường. 2.2.1.2.4. Nguyên nhiên liệu cần trong sản xuất Bảng 2.2 Lượng nguyên, nhiên liệu sử dụng cho sản xuất các năm 2008-2011 TT Nguyên liệu Đơn vị 2008 2009 2010 2011 1 Than cám sản xuất hơi nước Kg 283.586.521 312.125.564 376.432.543 395.651.250 2 Than cám sản Tấn 115.654.42 142.147.61 174.543.61 197.217.761 Lượng nguyên liệu công ty tiêu thụ trong năm càng ngày càng nhiều. Do đó lượng khí tạo ra và thoát vào môi trường là rất lớn. Vì vậy cần có những biện pháp xử lý khí thải một cách hợp lý, để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 2.2.1.2.5. Sản phẩm Sản phẩm chính của công ty từ năm 2002-2011 bao gồm: -Urê - NH3 lỏng -CO2 lỏng - CO2 rắn - Điện năng Bảng 2.3. Sản lượng các sản phẩm chính từ 2005 đến 2011 của Công ty TT SP Đơn vị 2005 2006 2007 2008 2009 2010 T3/2011 1 Ure Tấn 151.15 171.1 192.59 201112 1913 21352 215923 2 NH3 lỏng Tấn 87.223 11232 97513 113225 1245 15212 7429 3 CO2 lỏng Tấn 5.342 6215 8192 1025 1593 30125 29543 4 Điện năng MWh 231.22 25954 27658 282135 2964 28129 272569 Nhờ nâng cao công nghệ nên qua các năm sản lượng sản phẩm càng ngày càng được nâng cao. Đây là yếu tố quyết định đến sự phát triển của công ty. 2.2.1.2.6. Các phương pháp đánh giá - Thực hiện quá trình khảo sát, đánh giá chúng tôi đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Vì vậy, để nhận dạng và đánh giá toàn diện các tác động có thể xảy ra, nên trong đề tài này các phương pháp được chúng tôi sử dụng bao gồm: * Phương pháp nhận dạng + Mô tả hệ thống môi trường + Xác định các thành phần khí ảnh hưởng đến môi trường + Nhận dạng đầy đủ các dòng khí thải, các vấn đề môi trường liên quan phục vụ công tác đánh giá. * Phương pháp phân tích hệ thống - Là phương pháp dựa trên việc xem xét các nguồn khí thải , nguồn gây tác động, đối tượng bị tác động….Như các phân tử trong 1 hệ thống có mối quan hệ mật thiết với nhau từ đó xác định phân tích và đánh giá các tác động. * Phương pháp liệt kê Bao gồm 2 loại chính: - Bảng liệt kê mô tả: Phương pháp này liệt kê các thành phần cần nghiên cứu cùng với các thông tin về đo đạc, dự đoán đánh giá. - Bảng liệt kê đơn giản: Phương pháp này liệt kê các thành phần môi trường cần nghiên cứu có khả năng bị tác động. * Phương pháp so sánh + Là công tác không thể thiếu trong công tác làm báo cáo, được sử dụng rộng raitrên thế giới. Thông thường, phương pháp này được sử dụng theo 02 cách tiếp cận: - So sánh giá trị quy định trong tiêu chuẩn quy định - So sánh với số liệu đo đạc thực tế tại các dự án * Phương pháp đánh giá nhanh + Phương pháp này sử dụng các hệ số phát thải được cung cấp bởi tổ chức y tế thế giới (WHO). Cơ quan bảo vệ môi trường của Mỹ (USEPA). * Phương pháp chuyên gia + Sử dụng kiến thức chuyên gia để nhận dạng, phân tích đánh giá….các tác động cụ thể của đề tài. * Phương pháp điều tra, khảo sát hiện trường + Triển khai đánh giá hiện trạng về vị trí đề tài, về hoạt động của đề tài và dự đoán các tác động đề ra 1 chương trình khảo sát thực địa, lấy mẫu và phân tích mẫu…. * Các Phương pháp khác được áp dụng là kế thừa và tổng hợp tài liệu + Kế thừa các nghiên cứu và báo cáo đã có là sự cần thiết vì khi đó sẽ kế thừa được kết quả đã đạt được trước đó, đồng thời phát triển tiếp những mặt còn hạn chế và tránh được những sai lầm đánh tiếc. + Tham khảo các tài liệu, đặc biệt là tài liệu chuyên ngành liên quan đến đề tài. 2.2.1.3. Hiện trạng môi trường không khí 2.2.1.3.1. Đánh giá môi trường không khí tiếp nhận trực tiếp nguồn khí thải của công ty phân đạm và Hoá chất Hà Bắc Theo kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí xung quanh công ty cho thấy mức độ ảnh hưởng của khói thải nhà máy đến chất lượng môi trường không khí xung quanh là không đáng kể. Bên phải công ty giáp với sông Thương , khoảng không rộng nhiều cây cối , không khí trong lành Bên trái công ty giáp với khu dân cư không có nhà máy nào gần đấy nên chất lượng không khí tương đối tốt. 2.2.1.3.2. Số liệu hiện trạng phân tích thành phần môi trường không khí, tác động trực tiếp từ hoạt động của công ty: 2.2.1.3.2.1. Hiện trạng các thành phần môi trường không khí xung quanh công ty. * Để đánh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực công ty. Trung tâm bảo vệ môi trường và an toàn hoá chất ( CECS ). Viện Hoá Học Công Nghệ Việt Nam đ ã tiến hành đo đạc, lấy mẫu, phân tích chất lượng môi trường tại một số vị trí bên trong và khu vực lân cận công ty. Vào ngày 03- 12-2009. Các vị trí lấy mẫu : MK1: Tại cửa trạm bơm nước thô thành phố Bắc Giang MK2: Tại cảng than của công ty trên đê sông Thương MK3: Tại bến Hướng- phường Thọ Xương. MK4:Tại công viên Quảng Phúc MK5: Tại ga Bắc Giang MK6: Tại khu di tích lịch sử Xương Giang II MK7: Khu chợ Hà Vị MK8: Khu dân cư Hồ Bắc MK9: Tại Cống Ngóc- phường Thọ Xương MK10: Tại cổng trường mầm non Hoa- Hồng – phường Thọ Xương MK11: Tại sân khu tập thể ban cán bộ sản xuất. Tổ dân cư số 5 MK12: Tại sân chùa Làng Vẽ MK13: Tại trường trung học cơ sơ Hoàng Văn Thụ MK14: Tại chợ Cóc khu cơ khí MK15: Tại cổng công ty phân đạm và hoá chất Hà Bắc +) TCVN: 5937 : 2005 : Chất lượng không khí . Tiêu chuẩn chất luợng không khí xung quanh. +) TCVN: 5938 : 2005 : Chất lượng không khí nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh. Qua quá trình khảo sát và đo đạc có bảng số liệu sau: Bảng 2.4. Chất lượng Môi trường không khí xung quanh công ty (từ MK1-MK5) Loại mẫu : Mẫu khí trong môi trường xung quanh Ngày lấy mẫu : 3 /12/ 2010 Điều kiện thời tiết : Trời nắng, gió nhẹ, nhiệt độ ngoài trời 28oc Trong thời gian lấy mẫu, hoạt động sản xuất của công ty diễn ra bình thường Địa chỉ : Phường thọ xương – TP Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang TT Thông số Đơn vị TCVN 5937, 5938- 2005 MK1 MK2 MK3 MK4 MK5 1 Nhiệt độ oC - 28 28 28 28 28 2 Tốc độ gió m/s - 1-2 1-2 1-2 1-2 1-2 3 Độ ẩm % - 76 76 76 76 76 4 Độ ồn dBA - 52 58 54 63 57 5 Bụi lơ lửng mg/m3 0,3 0,17 0,05 0,08 0,26 0,07 6 CO mg/m3 30 0,3 3,1 6,4 3,5 5,3 7 CO2 mg/m3 - 62 72 160 270 180 8 SO2 mg/m3 0,35 0,14 0,11 0,08 0,16 0,07 8 NO2 mg/m3 0,2 0,03 0,06 0,11 0,09 0,08 10 NH3 mg/m3 0,2 0,056 0,067 0,054 0,028 0,043 11 H2S mg/m3 0,042 0,013 0,018 0,012 0,015 0,028 ( Nguồn: Trung tâm Bảo vệ Môi Trường và ATHC _Viên Hoá Học CNVN) Bảng 2.5. Chất lượng Môi trường không khí xung quanh công ty (Từ MK6 – MK10) TT Thông số Đơn vị TCVN 5937, 5938- 2005 MK6 MK7 MK8 MK9 MK10 1 Nhiệt độ oC - 28 28 28 28 28 2 Tốc độ gió m/s - 1-2 1-2 1-2 1-2 1-2 3 Độ ẩm % - 76 76 76 76 76 4 Độ ồn dBA - 58 67 74 56 63 5 Bụi lơ lửng mg/m3 0,3 0,24 0,04 0,15 0,08 0,23 6 CO mg/m3 30 3,4 2,1 5,3 1,5 2,6 7 CO2 mg/m3 - 246 230 146 45 84 8 SO2 mg/m3 0,35 0,12 0,31 0,24 0,25 0,08 8 NO2 mg/m3 0,2 0,07 0,09 0,04 0,16 0,12 10 NH3 mg/m3 0,2 0,146 0,136 0,142 0,150 0,043 11 H2S mg/m3 0,042 0,032 0,025 0,019 0,015 0,014 ( Nguồn: Trung tâm Bảo vệ Môi Trường và ATHC _Viên Hoá Học CNVN) Bảng 2.6. Chất lượng Môi trường không khí xung quanh công ty (từ MK11-MK15) TT Thông số Đơn vị TCVN 5937, 5938- 2005 MK11 MK12 MK13 MK14 MK15 1 Nhiệt độ oC - 28 28 28 28 28 2 Tốc độ gió m/s - 1-2 1-2 1-2 1-2 1-2 3 Độ ẩm % - 76 76 76 76 76 4 Độ ồn dBA - 58 61 73 53 66 5 Bụi lơ lửng mg/m3 0,3 0,17 0,24 0,15 0,09 0,27 6 CO mg/m3 30 4,7 3,9 4,5 5,7 2,8 7 CO2 mg/m3 - 152 90 260 172 83 8 SO2 mg/m3 0,35 0,07 0,09 0,19 0,27 0,13 8 NO2 mg/m3 0,2 0,05 0,12 0,09 0,08 0,04 10 NH3 mg/m3 0,2 0,124 0,032 0,105 0,135 0,093 11 H2S mg/m3 0,042 0,035 0,007 0,014 0,021 0,017 ( Nguồn: Trung tâm Bảo vệ Môi Trường và ATHC _Viên Hoá Học CNVN ) Nhận xét kết quả: Qua kết quả phân tích môi trường không khí xung quanh công ty do trung tâm bảo vệ môi trường và An toàn Hoá Chất- Viện Hoá Học Công Nghệ Việt Nam thực hiện cho thấy các chất lượng không khí tại các vị trí xung quanh công ty vẫn năm dưới tiêu chuẩn cho phép. Cho thấy khả năng chịu tải của môi trường không khí xung quanh còn tương đối lớn. * Các vị trí lấy mẫu khu vực sản xuất của nhà máy bao gồm: MK16:Tại sân trước văn phòng xưởng tạo khí MK17:Tại khu lọc bụi điện MK18:Tại sân khu tinh chế khí MK19:Tại sân trước nhà văn phòng xưởng NH3 Mk20: Tại sân trước nhà văn phòng xưởng nhiệt MK21: Tại Phân xưởng nước MK22: Tại trạm nước tuần hoàn 2 của công ty MK23: Tại sân trước nhà văn phòng xưởng Urê MK24: Tại nhà ăn công nhân xưởng Urê MK25: Tại khu đóng bao MK26: Tại kho vật tư MK27: Tại sân trước nhà Hành chính MK28: Tại xưởng Điện MK29: Tại xưởng CO2 MK30: Tại xưởng ĐL-TĐH MK31: Tại phân xưởng than ( khu vực kho than 631) MK32: Tại hồ môi trường số 1 +) Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí trong Công ty được thể hiện tại các bảng sau đây: +) Tiêu chuẩn vệ sinh lao động : BYT : Chất lượng không khí trong môi trường lao động. Bảng2.7. Bảng Chất lượng không khí trong môi trường lao động của công ty (MK16 – MK20) TT Thông số Đơn vị TCVS LĐ-BYT Từng lần tối đa MK16 MK17 MK18 MK19 MK20 1 Nhiệt độ oC 16 - 34 29 32 34 28 28 2 Tốc độ gió m/s - 1-2 1-2 1-2 1-2 1-2 3 Độ ẩm % 80 76 76 76 76 76 4 Độ ồn dBA 85 74 81 84 62 67 5 Bụi lơ lửng mg/m3 8 0,27 0,05 1,15 0,65 0,31 6 CO mg/m3 40 10,4 2,7 4,3 3,7 4,9 7 CO2 mg/m3 1: 8000 180 230 70 140 160 8 SO2 mg/m3 10 0,07 0,09 0,19 0,27 0,13 8 NO2 mg/m3 10 1,18 0,37 0,23 0,05 0,22 10 NH3 mg/m3 25 3,83 1,42 6,34 4,69 0,76 11 H2S mg/m3 15 0,123 1,213 1,764 0,427 0,132 Qua quá trình đo đạc nồng độ của khí thải của nhà máy ra môi trường xung quanh là không đáng kể. Mức độ ô nhiễm vẫn nằm trong tiêu chuẩn vệ sinh của Bộ y tế. Bảng2.8. Bảng chất lượng không khí trong Môi trường lao động của công ty (MK21-MK25) TT Thông số Đơn vị TCVN 5937,5938 - 2005 MK 21 MK22 MK23 MK25 MK26 1 Nhiệt độ 2 Tốc độ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKhảo sát đánh giá tác động của nguồn khí thải đến môi trường từ hoạt động sản xuất của công ty TNHH một thành viên phân đạm và hoá chất Hà Bắc.doc
Tài liệu liên quan