Khóa luận Khóa luận Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán

MỤC LỤC

 

Trang

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1

1.1 Đặt vấn đề 1

1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 1

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu 1

1.2.2 Phạm vi nghiên cứu 1

1.3 Phương pháp nghiên cứu 1

1.3.1 Thu thập dữ liệu 1

1.3.2 Phương pháp xử lý số liệu thu được 1

1.3.3 Trình tự thực hiện nghiên cứu 1

1.4 Ý nghĩa 2

1.4.1 Đối với bản thân 2

1.4.2 Đối với nhà đầu 2

CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT TẬP ĐẦU TƯ 3

2.1 Các hình thức đầu tư chứng khoán 3

2.1.1 Tự đầu tư 3

2.1.2 Đầu tư qua môi giới của công ty chứng khoán 3

2.1.3 Đầu tư qua nhà tư vấn nổi tiếng 3

2.1.4 Đầu tư vào quỹ đầu tư 3

2.1.5 Đầu tư vào Hedged Fund 3

2.1.6 Quỹ bán khống 4

2.2 Chiến lược đầu tư 4

2.2.1 Chiến lược mua để hưởng cổ tức và tăng giá cổ phiếu 4

2.2.2 Chiến lược chi phí thấp hơn giá trung bình 4

2.2.3 Chiến lược tổng giá trị đầu tư cố định 4

2.2.4 Chiến lược duy trì tỷ lệ không đổi giữa trái phiếu và cổ phiếu 4

2.2.5 Chiến lược mua trả chậm 4

2.2.6 Chiến lược bán khống 4

2.3 Phân tích cơ bản 5

2.3.1 Rũi ro và suất sinh lời 5

2.3.2 Phân tích nền kinh tế toàn cầu 6

2.3.3 Nền kinh tế quốc gia 6

2.3.4 Các chính sách của chính phủ 6

2.3.5 Phân tích ngành 6

2.3.6 Phân tích, đánh giá các tỷ số tài chính 6

2.4 Phân tích kỹ thuật 7

2.4.1 Các chỉ tiêu dự báo trong phân tích kỹ thuật 7

2.4.2 Lập đồ thị phản ánh tình hình thị trường 8

CHƯƠNG 3: THIẾT LẬP DANH MỤC ĐẦU TƯ 9

3.1 Một số giả định 9

3.2 Mô hình thiết lập danh mục đầu tư 9

3.3 Phân tích vĩ mô và phân tích ngành 9

3.3.1 Kinh tế quốc tế 9

3.3.2 Kinh tế quốc gia 10

3.3.3 Phân tích ngành 11

3.4 Lựa chọn chiến lược và chứng khoán đầu tư 13

3.5 Phân tích và đánh giá công ty 13

3.5.1 Ngành xuất nhập khẩu thuỷ sản 13

3.5.2 Ngành vận tải 16

3.5.3 Ngành công nghệ thông tin 20

3.6 Rủi ro và suất sinh lời chứng khoán 22

3.7 Phân tích kỹ thuật 24

3.7.1 Phân tích biểu đồ giá của GMD 24

3.7.2 Phân tích biểu đồ giá của AGF 25

3.7.3 Phân tích biểu đồ giá của FPT 26

3.7.4 Nhận định về sự biến động giá 26

3.8 Đánh giá kết quả đầu tư 27

3.9 Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán 28

3.10 Kết luận 29

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 30

4.1 Kết luận 30

4.2 Kiến nghị 30

 

doc31 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1772 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khóa luận Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
20 tỉ USD vốn FDI; tạo nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội cho đất nước. - Năm 2005, Việt Nam đã vươn ra thế giới với kim ngạch xuất khẩu vượt 30 tỉ USD/năm, gấp hơn 6 lần so với năm 1995; chính thức hội nhập vào nền kinh tế quốc tế với 7 mặt hàng vượt mức 1 tỉ USD. Năm 2006, Việt Nam sẽ có thêm thành viên tham gia “Câu lạc bộ 1tỉ USD”. Ngoài ra, với kim ngạch xuất khẩu luôn chiếm xấp xỉ 60% GDP, nền kinh tế nước ta được xem là một nền kinh tế có độ mở lớn. - Việt Nam đã gia nhập WTO, tổ chức thương mại toàn cầu, kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến. - Những ngành nghề được đánh giá là có nhiều tiềm năng như: công nghệ thông tin, viễn thông, dịch vụ, tài chính ngân hàng, thị trường chứng khoán và một số ngành nghề sản xuất những mặt hàng xuất khẩu mà Việt Nam có ưu thế. - Những ngành nghề bị tác động mạnh như: ngành hàng hải, công nghiệp phụ trợ, sản xuất giấy, ngành gỗ. - Ngoài ra, khi mở cửa thị trường theo cam kết của WTO, biến động giá hàng hóa và tỷ giá VND/USD ngày càng trở nên khó lường. - Giá xăng dầu thế giới biến động dẫn đến những bất ổn của giá xăng dầu trong nước. Mặc dù giá xăng dầu trong thời gian qua có xu hướng giảm do kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại, nhưng vẫn còn ở mức khá cao. Điều này tạo ra gánh nặng đối với nhiều nền kinh tế, đặc biệt đối với nước ta thì gánh nặng này càng lớn hơn do mức độ tiêu thụ xăng dầu khá cao (5% so với của Mỹ chỉ là 2,5% trên GDP). - Giá cả hàng hóa bấp bênh, thấy rõ nhất là giá các mặt hàng nông hải sản xuất khẩu sẽ bị tác động mạnh do biến động bất ổn của giá cả thế giới mà cà phê là một trong những mặt hàng điển hình. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu làm cho các doanh nghiệp kinh doanh cà phê thua lỗ hàng nghìn tỉ đồng trong nhiều năm liền. Ngoài ra, các mặt hàng nông hải sản khác là chủ lực ở nước ta như gạo, cá Basa, tôm... thời gian qua thường xuyên rơi vào cảnh được mùa thì mất giá, được giá thì mất mùa. Việc giá nông hải sản xuất khẩu sụt giảm trên thị trường thế giới trong những năm sắp đến là điều hoàn toàn có thể xảy ra, một phần do kinh tế thế giới có xu hướng chững lại, phần khác giá các mặt hàng này còn phụ thuộc quá nhiều vào yếu tố không thể kiểm soát được như thời tiết chẳng hạn. - Biến động tỉ giá là một trong những nguồn gốc rủi ro chính khiến các doanh nghiệp trên thế giới luôn rơi vào thế bị động. Với việc có khả năng trong tương lai tỉ giá VND/USD ngày càng linh hoạt hơn, mà gần đây là việc Ngân hàng Nhà nước công bố chính thức mở rộng biên độ tỉ giá VND/USD lên 0,5% thì bất ổn trong tỉ giá giờ đây đã trở thành một rủi ro mà các doanh nghiệp cần phải tính đến trong khi xây dựng kế hoạch kinh doanh. - Cho đến lúc này, có thể xem như lãi suất của Việt Nam đã được tự do hóa hoàn toàn. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, vấn đề chạy đua lãi suất trong các năm qua giữa các ngân hàng thương mại nhiều lúc không tuân theo một qui luật nào cả. Điển hình là trong năm 2006, khi mà chỉ số CPI giảm, kéo theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố giảm, các ngân hàng thương mại vẫn điều chỉnh tăng lãi suất? việc “chạy đua lãi suất” giữa các ngân hàng thương mại đã tạo ra không ít rủi ro cho doanh nghiệp. - Các doanh nghiệp cần nhận thức rằng những biến động không thể nhận trước của tỷ giá, lãi suất và hàng hoá không những có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh mà còn ảnh hưởng đến thị phần, sức cạnh tranh và thậm chí là cả sự tồn tại của doanh nghiệp. - Những thay đổi thất thường trong giá cả hàng hóa có thể đẩy giá cả đầu vào tăng đến mức mà người tiêu dùng chuyển hướng sang sử dụng các sản phẩm nhập khẩu thay thế. Còn biến động của lãi suất có thể tạo ra áp lực làm tăng chi phí của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nào có doanh thu thấp sẽ bị tác động bất lợi bởi lãi suất tăng lên và có thể lâm vào tình trạng kiệt huệ tài chính. - Qua việc tìm hiểu kinh tế quốc gia, chúng ta đã thấy được sự biến động tỷ giá cũng như giá cả hàng hóa ảnh hưởng như thế nào đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời thấy được tiềm năng cũng như thách thức của một số ngành nghề trước thềm hội nhập. Như vậy việc xem xét tổng thể nền kinh tế sẽ giúp chúng ta rất nhiều trong việc lựa chọn ngành nghề đầu tư. 3.3.3 Phân tích ngành: - Trong vài ba thập niên gần đây, khoa học kỹ thuật của thế giới phát triển rất mạnh, đặt biệt là công nghệ thông tin đã thúc đẩy nền kinh tế toàn cầu phát triển nhanh chóng. Việt Nam trong thời kì hội nhập thì ngành công nghệ thông tin được đánh giá cao. Phần lớn các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực công nghệ thông tin viễn thông tại Việt Nam đều là những dự án rất lớn và với những công ty tên tuổi lớn như: Hewlett Packard (Mỹ), Sonion (Đan Mạch), Renesas và Videe (Nhật), Allied Technologises (Singapore), Sony (Nhật), Samsung (Hàn Quốc)… Kim ngạch xuất khẩu hàng điện tử và linh kiện máy vi tính ước tính trong năm nay sẽ tăng 25% so với năm vừa qua. Thị trường viễn thông Việt Nam cũng được đưa vào danh sách những thị trường có tốc độ tăng trưởng cao nhất ở khu vực Châu Á. - Ngành xuất khẩu thủy sản được đánh giá là ngành nhiều triển vọng. Chỉ trong hai tháng đầu năm 2007, xuất khẩu thuỷ sản trở thành một trong những lĩnh vực kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng nhanh nhất: 41,94% so với cùng kỳ năm 2006. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ngày càng mở rộng, với khối lượng tiêu thụ ngày càng lớn. Điều này buộc các doanh nghiệp phải tăng công suất hoạt động để sản xuất và giao hàng theo hợp đồng đã kí với nhà nhập khẩu. Việc xuất khẩu thuỷ sản tăng trưởng với tốc độ cao là điều đáng mừng cho ngành, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế sau này như chính sự tăng trưởng của xuất khẩu dẫn đến sự thiếu hụt nguyên liệu nhất là trong những tháng đầu năm, là sự cản trở về sau cho sự tăng trưởng liên tục giá trị xuất khẩu, năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp sẽ phải hoạt động cầm chừng hay hoạt động không hết công suất và là tiền đề cho hoạt động thu mua, nhập lậu nguyên liệu thiếu đảm bảo về chất lương an toàn vệ sinh và hậu quả là nhiều lô hàng bị huỷ, bị trả lại do nhiễm lượng quá chất, kháng sinh cấm sử dụng. Như vậy, vấn đề vệ sinh an toàn sản phẩm xuất khẩu đang là vấn đề cấp bách cần được giải quyết. Để khắc phục những hạn chế này, Bộ thuỷ sản cũng đưa ra nhiều giải pháp: + Để tránh tình trạng lúc thừa, lúc thiếu nguyên liệu cho chế biến thì phải tính đến vấn đề nhập nguyên liệu để tái chế xuất khẩu, thì cần tìm biện pháp giúp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu có được thủ tục đơn giản, tiện lợi hơn. + Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các qui định liên quan đến chế biến thuỷ sản và nguyên liệu thuỷ sản dùng cho chế biến xuất khẩu để giải quyết vấn đề về an toàn vệ sinh hiện nay. + Xử lý nặng hành vi các doanh nghiệp làm ảnh hưởng uy tín của xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam như: bơm chích tạp chất, các thủ thuật làm tăng khối lượng, kích cỡ nguyên liệu, nhập nguyên liệu không rõ nguồn gốc. Các giải pháp của Bộ thuỷ sản đưa ra nếu được thực hiện tốt thì sẽ tạo cơ hội giúp ngành xuất nhập khẩu thuỷ sản phát triển mạnh hơn trong thời gian tới. - Trong thời kì hội nhập, ngành giao thông vận tải được nhiều thuận lợi, cũng không ít khó khăn. Nhiều doanh nghiệp nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam như cơ sở hạ tầng, sân bay, cảng biển… tình hình xuất nhập khẩu trong nước ngày càng gia tăng và tất yếu các dịch vụ vận tải phục vụ cho nhu cầu xuất nhập khẩu cũng tăng theo, đặc biệt là dịch vụ vận tải biển, hàng không. Mặc dù trong xu thế hội nhập, ngành vận tải có nhiều cơ hội phát triển. Tuy nhiên, chính trong bản thân ngành vận tải Việt Nam vẫn còn nhiều tồn tại như: chưa bỏ được tư duy làm ăn kiểu cũ, trông chờ vào nhà nước. Ngành cũng có nhiều hiệp hội như: Hiệp hội cảng biển, Hiệp hội chủ tàu… nhưng các hiệp hội này chỉ hoạt động theo hình thức, chưa có sự hỗ trợ, liên kết nhau cùng phát triển để cạnh tranh với nước ngoài. Để ngành vận tải Việt Nam phát triển thì việc đầu tư có cơ sở hạ tầng, liên kết và hỗ trợ giữa các doanh nghiệp là rất cần thiết. Ngành hàng hải bị xem là chịu thiệt hại nặng khi Việt Nam gia nhập WTO. Bởi vì, cảng biển Việt Nam tuy nhiều nhưng bố trí chưa hợp lý và ít cảng nước sâu để đón tàu có trọng tải lớn. Trong khi các doanh nghiệp nước ngoài có nhiều kinh nghiệm và phương tiện tốt hơn Việt Nam, điều này buộc Việt Nam phải nâng cao chất lượng và hạ giá thành dịch vụ. Những doanh nghiệp trong nước nổ lực vượt qua thử thách, tự hoàn thiện mình thì sẽ đứng vững và phát triển. - Qua phân tích ngành, chúng ta có thể thấy được thuận lợi và khó khăn của ngành mà chúng ta định đầu tư. Qua đó cũng giúp chúng ta trong việc lựa chọn công ty triển vọng của ngành để đầu tư tốt hơn. 3.4 Lựa chọn chiến lược và chứng khoán đầu tư: Tôi muốn tăng giá trị đồng vốn nhàn rỗi của mình thay vì gửi ngân hàng để hưởng lãi suất tôi chấp nhận rủi ro đầu tư vào thị trường chứng khoán để được lợi nhuận cao hơn. Vì mới đầu tư, tôi lựa chọn các công ty có vị thế để đầu tư. Thường thì giá cổ phiếu những công ty này tăng đều đặn và cổ phiếu dễ chuyển đổi thành tiền mặt. Ngoài ra khi mua cổ phiếu công ty còn tránh được rủi ro phá sản, vì đây là những công ty mạnh. Chiến lược đầu tư là: Buy and Hold, mua và giữ đợi giá tăng sẽ bán. Chiến lược này thường thích hợp cho những nhà đầu tư mới vì không cần theo dõi giá sát sao hàng ngày mà chỉ cần lựa chọn và phân tích đúng công ty mà ta đầu tư. Khi đã xem xét đến nền kinh tế quốc gia, phân tích ngành đã chọn tôi quyết định chọn ra 5 loại chứng khoán niêm yết của ngành đã phân tích, sau đó phân tích, so sánh và chọn ra 3 loại đưa vào danh mục đầu tư. Đó là cổ phiếu của công ty sau: Công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển (GMD), công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGF), công ty cổ phần vận tải Hà Tiên (HTV), công ty cổ phần phát triển và đầu tư công nghệ (FPT), công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre (ABT). Tôi quyết định chọn bốn loại cổ phiếu thuộc 2 ngành để phân tích so sánh. Trong cùng ngành, công ty nào hoạt động tốt hơn, có nhiều triển vọng hơn, phù hợp với mục tiêu đầu tư hơn… 3.5 Phân tích và đánh giá công ty: 3.5.1 Ngành xuất nhập khẩu thủy sản: * Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang được thành lập ngày 28/6/2001 từ việc cổ phần hóa Công ty xuất nhập khẩu thủy sản An Giang theo quyết định số 792/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty là sản xuất kinh doanh, chế biến và xuất nhập khẩu thủy hải sản đông lạnh, nông sản thực phẩm và vật tư nông nghiệp. Công ty Agifish là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất của ngành thủy sản có mô hình sản xuất kinh doanh khép kín từ khâu sản xuất cá giống, phát triển sinh sản nhân tạo, nuôi cá bè, chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu và chế biến tận dụng các phụ phẩm của cá Tra và cá Basa. Sản phẩm cá Basa, cá Tra fillet đông lạnh của Agifish được xuất khẩu đi các thị trường nước ngoài. Các thị trường xuất khẩu chính của công ty là: Mỹ, Hồng Kông (Trung Quốc), Châu Âu (EU) và các nước Đông Nam Á - ASEAN. Hiện nay trong cả nước có trên 10 doanh nghiệp xuất khẩu cá tra và cá basa đông lạnh, phần lớn tập trung hoạt động ở trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Công ty Agifish hiện là doanh nghiệp đứng đầu về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cá Tra, cá Basa fillet đông lạnh. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy hải sản, Agifish nằm trong số những doanh nghiệp hàng đầu (thứ 2 về sản lượng và thứ 10 về kim ngạch xuất khẩu). Lợi thế cạnh tranh của Agifish là ổn định được nguồn nguyên liệu đầu vào, có trang thiết bị máy móc hiện đại với công suất lớn và quan trọng là đã tạo được mối quan hệ đối tác với nhiều khách hàng lớn trên thế giới. Cơ bản về tình hình hoạt của Agifish trong vài năm gần đây được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3.1 Chỉ số tài chính của AGF Năm 2006 2005 2004 Doanh thu (triệu đồng) 1.196.432 830.979 891.534 % tăng (giảm) 43,97 6,79 80 Lợi nhuận thuần (triệu đồng) 46.616 23.355 18.098 % tăng (giảm) 99,59 29,04 EPS (VNĐ) 5.490 4.585 4.232 Cổ tức 1.800 1.300 2.400 P/E 11,06 7,71 6,96 ROA % 7,81 7,6 5,4 ROE % 20,28 20 20,1 Nợ/ vốn chủ sở hữu 2,7 1,6 2,7 * Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thuỷ sản Bến Tre (Aquatex BENTRE ) được thành lập từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là công ty đông lạnh thủy sản xuất khẩu Bến Tre theo Quyết định số 3423/QĐ-UB ngày 01/12/2003 của UBND tỉnh Bến Tre. Tháng 05/2006, công ty đã nâng vốn điều lệ lên 33 tỷ đồng. Aquatex BENTRE là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu nghêu và cá tra hàng đầu của Việt Nam. Sản phẩm chính của Công ty là nghêu, cá tra và tôm sú đông lạnh. Năm 2006, công ty được trao giải thưởng “2006 Business Excellence Awards” do báo thương mại, thương mại điện tử (E-TradeNews) phối hợp cùng với ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế và các cơ quan thương vụ Việt Nam tại thị trường Tây Ban Nha và Italia bình chọn phạm vi và lĩnh vực hoạt động của Công ty bao gồm: chế biến, xuất khẩu thủy sản; nuôi trồng thủy sản; nhập khẩu vật tư, hàng hóa; thương mại, nhà hàng và dịch vụ; kinh doanh các ngành nghề khác do ĐHCĐ quyết định và phù hợp với quy định của pháp luật. Cơ cấu vốn cổ phần trước khi niêm yết ngày 14/10/2006: cổ đông nội bộ là 38,01%, cổ đông nước ngoài là 10,73%, còn lại là do cổ đông bên ngoài công ty nắm giữ. Tình hình hoạt động từ năm 2004 đến 2006: Bảng 3.2 Chỉ số tài chính của ABT Năm 2006 2005 2004 Doanh thu (triệu đồng) 331.377 288.744 216.434 % tăng (giảm) 14,76 33,4 Lợi nhuận thuần (triệu đồng) 25.057 7.811 5.393 % tăng (giảm) 220,79 44,83 EPS (VNĐ) 5.120 4.715 3.973 Cổ tức 2.000 1.800 1.800 P/E 10,74 7,21 7,82 ROA % 8,3 6,11 4,98 ROE % 19,98 20,01 19,8 Nợ/ vốn chủ sở hữu 2,1 1,86 1,8 Phân tích, đánh giá AGF và ABT AGF ABT Kết quả sản xuất kinh doanh Doanh thu công ty năm 2006 đạt 1196 tỷ, vượt mức kế hoạch là 850 tỷ. Tăng 43,97% so với năm 2005, trong đó doanh thu xuất khẩu đạt 797 tỷ tăng 37% so với năm 2005. Lợi nhuận sau thuế đạt 46 tỷ tăng 99,5% năm 2005. Doanh thu công ty năm 2004 đạt 331 tỷ, tăng 14,76% so với năm 2005. Trong đó doanh thu xuất khẩu đạt 265 tỷ bằng 1/3 doanh thu xuất khẩu AGF, lợi nhuận sau thuế đạt 25 tỷ tăng gấp đôi so với năm 2005. Đánh giá tài chính Tỷ suất lợi nhuận tăng nhẹ, với tỷ suất ROE ở mức 20,28% tăng so với năm 2005 là 20%. ROA tăng từ 7,6 lên 7,8. Nhìn chung do vốn chủ sở hữu tăng lên cho nên mặc dù lợi nhuận sau thuế tăng nhiều nhưng ROE vẫn ở mức ổn định. Tỷ suất lợi nhuận ROA là 8,3; ROE đạt 19,97% thấp hơn AGF là 20,28%. Thông thường công ty tốt thì ROE phải cao hơn mức trung bình của các công ty cùng ngành. Điều này cho thấy công ty kiếm được nhiều tiền hơn trên đồng vốn bỏ ra đầu tư. Như vậy, ở chỉ số này AGF được đánh giá tốt hơn Thông tin cổ phiếu Chỉ số P/E trung bình năm 2006 là 11,06 thấp hơn P/E trung bình thị trường là 11,3. Nhưng với kết quả kinh doanh khả quan của AGF từ 2004 đến 2006 thì giá cổ phiếu trong năm 2007 có thể tăng. Chỉ số P/E trung bình năm 2006 đạt 10,74 vẫn thấp hơn P/E trung bình toàn thị trường. Mặc dù kết quả kinh doanh qua các năm biểu hiện tốt nhưng giá cổ phiếu ABT có tăng trong tương lai không thì chưa chắc. Bởi vì, ABT là doanh nghiệp trẻ khả năng cạnh tranh trong thời gian sắp tới sẽ như thế nào khi mà công ty không còn được bảo hộ miễn thuế. Thị trường Thị trường chủ yếu của AGF là thị trường xuất khẩu chiếm 70% tổng doanh thu, thị trường nội địa chiếm 30%. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ, Hồng Kông, Tây Ban Nha, Bỉ, Đức, Singapore, Úc, Canada, Anh, Ba Lan, Đài Loan… Cuối năm 2006 và những tháng đầu năm 2007 các đơn đặt hàng từ Mỹ và EU tăng mạnh và kim ngạch xuất khẩu năm 2006 đạt 40 triệu USD. Thị trường xuất khẩu vẫn là thị trường chủ yếu, chiếm 75% tổng doanh thu, với tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2006 hơn 13 triệu USD. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là EU, Nhật, Mỹ. Tuy ABT xuất khẩu chiếm 75% doanh thu nhưng kim ngạch xuất khẩu chỉ khoảng 1/3 kim ngạch xuất khẩu của AGF Đánh giá SWOT Thế mạnh: - Thương hiệu phổ biến rộng rãi trong và ngoài nước, công nghệ tiến bộ, nguồn nguyên liệu ổn định, hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn, đáp ứng nhu cầu khắc khe của thị trường quốc tế. Công ty ngày càng đa dạng hoá sản phẩm, phát triển thị trường mới, chiếm lĩnh thị trường trong nước. Điểm yếu: - Phụ thuộc thị trường xuất khẩu, khi thị trường xuất khẩu biến động sẽ ảnh hưởng nhiều tới doanh thu. - Công nghệ tiến bộ, nguồn nguyên liệu đạt chất lượng, có hệ thống quản lý chất lượng tốt. Có khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa và quốc tế - Phụ thuộc vào xuất khẩu; thị trường nội địa chiếm 25% tỷ trọng, xuất khẩu chủ yếu sang EU và Mỹ và các nước này kiểm tra đầy đủ mức dư lượng kháng sinh trong cá gây khó khăn cho việc xuất khẩu. Nhìn chung qua phân tích 2 loại cổ phiếu trên cho ta thấy AGF là công ty có kết quả kinh doanh tốt hơn và có thương hiệu nổi tiếng hơn trên thị trường quốc tế. Công ty có qui mô doanh thu lớn trên thị trường và có tỷ suất sinh lợi khá cao.Trong khi đó, mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh ABT tăng trưởng tốt nhưng doanh thu thấp hơn rất nhiều so với AGF chỉ bằng khoảng 1/3 doanh thu AGF, thị trường xuất khẩu chưa được mở rộng chủ yếu là EU và Mỹ, có thể gặp rủi ro khi 2 thị trường này biến động. Như vậy, thông qua phân tích tổng thể có thể thấy rằng, AGF được đánh giá tốt hơn, có nhiều triển vọng phát triển hơn. 3.5.2 Ngành vận tải: * Công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển (GMD) được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần theo quyết định số 1489 QĐ/TCCB - LĐ ngày 24 tháng 7 năm 1993. Công ty là đơn vị đầu tiên của ngành tham gia cung cấp các dịch vụ liên quan cho loại hình vận chuyển hàng hóa bằng container. Từ năm 1995 Công ty bắt đầu khai thác mô hình Cảng Cạn (ICD) nằm sâu trong nội địa kết hợp với việc bốc xếp và chuyển tải container bằng đường thủy nội địa (Midstream). Mức vốn điều lệ ban đầu: 6.207.600.000 VNĐ, mức vốn điều lệ hiện tại: 200.000.000.000 VNĐ. Cơ cấu vốn chủ sở hữu trong công ty hiện tại như sau: Nhà nước sở hữu 15,75%; cổ đông trong Công ty sở hữu 26,66%; cổ đông ngoài Công ty sở hữu 44,82% và cổ phiếu quỹ là 12,77%. Những lĩnh vực hoạt động chính hiện nay của Công ty bao gồm: tổ chức kinh doanh vận tải đa phương thức, vận chuyển container bằng đường thủy nội địa đến Cảng cạn (ICD) và ngược lại; tổ chức xếp dỡ, sang mạn container và các loại hàng hóa khác từ tàu xuống sà lan và ngược lại trong khu vực các cảng; tổ chức kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển và hàng không, kinh doanh khai thác bến bãi container và các dịch vụ có liên quan; kinh doanh văn phòng làm việc Nguồn khách hàng chủ yếu của Công ty là các nhà xuất nhập khẩu, sản xuất (VolCafe của Thụy Sĩ, Sucafina của Singapore - chuyên xuất nhập khẩu cà phê…, các chủ tàu hàng rời (YL Sung của Hàn Quốc, Allied Maritime của Hy Lạp...); các hãng vận tải hàng hải chuyên tuyến vận tải container (Yangming của Đài Loan, Sinkor, Hajin của Hàn Quốc...). Những nét chính trong chiến lược kinh doanh của công ty là: ưu tiên ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến vào Việt Nam, đi đầu trong việc mở ra những loại hình dịch vụ mới, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ theo hướng hiện đại. Đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở hạ tầng để nâng cao khả năng cạnh tranh. Chú trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực, công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm dịch vụ mới và quản lý chất lượng dịch vụ. Tình hình hoạt động của công ty từ năm 2004 đến 2006: Bảng 3.3 Chỉ số tài chính của GMD Năm 2006 2005 2004 Doanh thu (triệu đồng) 1.211.978 871.204 824.439 % tăng (giảm) 39,11 5,6 Lợi nhuận thuần (triệu đồng) 219.574 118.593 112.712 % tăng (giảm) 85,14 5,21 EPS (VNĐ) 6.449 5.733 4.569 Cổ tức 1.200 1.200 1.200 P/E 16,1 9,59 8,6 ROA % 26,43 16,67 16,21 ROE % 40,06 24,16 24,03 Nợ/ vốn chủ sở hữu 0,86 1,21 1,34 *Công ty cổ phần vận tải Hà Tiên (HTV) đăng ký hoạt động và được cấp giấy phép ngày 21/01/2000 với vốn điều lệ đạt 48 tỷ đồng. Ngành, nghề kinh doanh và các sản phẩm chính: Kinh doanh vận tải đường thuỷ, vận tải đường bộ trong và ngoài nước, kinh doanh tổng hợp vật tư, thiết bị phương tiện vận tải, khai thác bến bãi và kinh doanh các ngành nghề khác theo phạm vi cho phép của pháp luật. Tình hình cung cấp các loại dịch vụ: Công ty là một doanh nghiệp hoạt động chính trong lĩnh vực vận tải hàng hoá, hiện đang cung cấp hai loại hình dịch vụ chính là vận tải đường thuỷ và vận tải đường bộ. Doanh thu vận tải đường thuỷ chiếm tỷ trọng lớn với trên 80% hàng năm trong tổng doanh thu của công ty. Công ty là một trong những doanh nghiệp có đội ngũ phương tiện vận tải thuỷ hàng đầu về năng lực vận chuyển trong khu vực vận tải thuỷ ở Miền Nam và đồng bằng sông Cửu Long. Trong năm 2004, công ty chiếm 6,5% thị phần của tổng khối lượng vận chuyển hàng hoá khu vực phía Nam (tương đương 2,75 triệu tấn với khối lượng luân chuyển 152,69 triệu tấn Km). Công ty đang là đơn vị vận tải thuỷ duy nhất có thể bao tiêu vận chuyển toàn bộ nguyên liệu đầu vào cho công ty xi măng Hà Tiên 1 và một phần cho công ty xi măng Hà Tiên 2. Trong đó, 90% tổng doanh thu của đội vận tải thuỷ của công ty là từ 02 nguồn vận chuyển này. Hàng hoá vận chuyển cho 02 công ty xi măng trên đây chủ yếu là Clinker, Thạch cao và đá Puzolan được vận chuyển từ Hà Tiên. Tình hình hoạt động từ năm 2004 đến 2006: Bảng 3.4 Chỉ số tài chính của HTV Năm 2006 2005 2004 Doanh thu (triệu đồng) 86.751 79.312 77.261 % tăng (giảm) 9,3 2,6 Lợi nhuận thuần (triệu đồng) 14.515 8.300 8.391 % tăng (giảm) 74,87 - 1 EPS (VNĐ) 3.220 3.012 2.875 Cổ tức 1.300 1.300 1.300 P/E 10,2 9,1 7,36 ROA % 18,33 11,6 11,32 ROE % 14,42 11,24 10,07 Nợ/ vốn chủ sở hữu 1,2 1,12 0,98 * Phân tích, đánh giá GMD và HTV: GMD HTV Kết quả sản xuất kinh doanh Doanh thu năm 2006 đạt 1211 tỷ, tăng 39,11% so với năm 2005. Trong đó, vận tải biển chiếm khoảng 70% tổng doanh thu. Hoạt động kinh doanh khai thác bến bãi container, đầu tư có cơ sở hạ tầng giao thông vận tải… chiếm 30% tổng doanh thu. Năm 2006 doanh nghiệp được ưu đãi về thuế nên lợi nhuận trước thuế có tăng 33,3% so với năm 2005, nhưng lợi nhuận thuần tăng đến 85,14% so với năm trước. Tổng doanh thu đạt hơn 86 tỷ, tăng 9,3% so với năm 2005, tăng 12,28% so với năm 2004. Với mức tăng trưởng này công ty được đánh giá là công ty có mức tăng trưởng chậm. Doanh thu chỉ khoảng 7% so với doanh nghiệp cùng ngành GMD. Trong đó, giao thông đường thuỷ chiếm 80% doanh thu; vận tải đường bộ, kinh doanh thiết bị, phương tiện vận tải… chiếm 20% doanh thu. Năm 2006 doanh nghiệp được giảm 50% thuế thu nhập nên lợi nhuận sau thuế đạt 14,5 tỷ tăng 75% so với năm 2005. Đánh giá tài chính Tỷ suất lợi nhuận hoạt động tốt, với ROE năm 2006 là 40,06% tăng 68,8%. Vốn chủ sở hữu không đổi, do đó việc tăng lên của lợi nhuận đã làm ROE tăng mạnh và lớn hơn ROE trung bình toàn thị trường là 20,55%. Điều này cho thấy mức sinh lời của công ty là rất tốt. ROA đạt 26,43 cao hơn trung bình thị trường là 11,69. Chỉ số này cho thấy công ty kiếm được lợi nhuận tính trên tổng tài sản ở mức khá cao. Chỉ số khả năng thanh toán năm 2006 là 2,3; chỉ số này lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán của công ty là rất tốt. Tỷ suất lợi nhuận hoạt động tăng so với năm 2005 nhưng vẫn ở mức thấp, ROE đạt 14,42%, thấp hơn ROE trung bình toàn thị trường và thấp hơn ROE của GMD. Điều này đồng nghĩa với việc công ty kiếm được ít tiền hơn trên đồng vốn bỏ ra so với công ty GMD. ROA đạt 18,33 cao hơn ROA trung bình thị trường nhưng vẫn thấp hơn ROA của GMD. Trong cùng ngành thì ROA của công ty nào cao sẽ được đánh giá tốt hơn. Vì thế, ở chỉ tiêu này GMD được đánh giá cao hơn. Chỉ số khả năng thanh toán nhanh 1,2 lớn hơn 1 nên cũng được đánh giá là an toàn về khả năng thanh toán. Thông tin về cổ phiếu Chỉ số P/E năm 2006 là 16,1 cao hơn P/E trung bình thị trường là11,3 thể hiện triển vọng phát triển của công ty trong tương lai. Ngày 21/3/2007 chính thức giao dịch cổ phiếu phát hành thêm. Chỉ số P/E trung bình năm 2006 là 10,2 thấp hơn P/E trung bình thị trường và thấp hơn P/E của GMD. P/E thấp có thể do cổ phiếu của công ty bị đánh giá thấp, ngoài ra cũng có thể do tình tình kinh doanh chưa tốt, triển vọng phát triển kém. Thị trường Khách hàng chủ yếu của công ty là các nhà xuất nhập khẩu, sản xuất (Volcafe của thuỵ sĩ, Sucafina của Singapore), chuyên xuất nhập khẩu café, các chủ tàu hàng rời của Hàn Quốc, Hy Lạp…Công ty đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cảng biển trong nước, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ vận tải để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa và quốc tế. Thị trường chủ yếu là thị trường nội địa, các khách hàng lớn đó là công ty xi măng Hà Tiên 1 và công ty xi măng Hà Tiên 2. Doanh thu từ loại hình giao thông đường thuỷ chiếm 80% doanh thu. Là doanh nghiệp vận tải thuỷ có đội ngũ vận tải thuỷ hàng đầu ở khu vực phía Nam và đồng băng sông Cửu Long. Phân tích SWOT * Thế mạnh: - Việt Nam với chiều dài 3200 km biển đây là điều kiện thuận lợi cho vận tải biển. Công ty hoạt động nhiều lĩnh vực với nhiều sản phẩm đa dạng và khả năng cạnh tranh tốt. Cổ phiếu của công ty được đánh giá là một trong những cổ phiếu mạnh trên thị trường niêm y

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNoi dung de tai.doc
  • docMuc luc (nop 1).doc
  • docPHỤ LỤC.doc
  • docTrang bia.DOC
  • docTrang lot.doc
Tài liệu liên quan