Khóa luận Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam Techcombank chi nhánh Đông Đô

MỤC LỤC

Lời nói đầu 6

Chương 1. Tổng quan về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại . 8

 1.1. Hoạt động của NHTM . 8

 1.1.1. Khái niệm NHTM . . 8

 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM . 9

 1.1.3. Chức năng và vai trò của NHTM . 10

1.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của nó đối với nền kinh tế 12

 1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ . 12

 1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế 12

1.3. Hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ . 13

 1.3.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM . 13

 1.3.2. Các hình thức cho vay của NHTM đối với các doanh nghiệp vừa

và nhỏ 14

 1.3.3. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa

và nhỏ 15

1.4. Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ . 17

 1.4.1. Quan niệm về sự mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 17

 

1.4.2. Sự cần thiết phải mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 18

 1.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 19

 1.4.4. Nhân tố ảnh hưởng tới khả năng mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 21

 

Chương 2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô . 27

2.1. Khái quát về chi nhánh 27

 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 27

 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua 28

2.2. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng

Techcombank chi nhánh Đông Đô . 30

 2.2.1. Những quy định chung về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng 30

 2.2.2. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô 35

2.3. Đánh giá hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô . 42

 2.3.1. Những kết quả đạt được . 42

 2.3.2. Những hạn chế của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ và những nguyên nhân cơ bản . 46

 

Chương 3. Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô . 53

3.1. Định hướng của Ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ . 53

3.2 Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô . 55

 3.2.1. Đa dạng hóa hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa

và nhỏ 55

 3.2.2. Xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ 59

 3.2.3. Xây đựng chiến lược marketing với mục tiêu là thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ . 60

 3.2.4. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 62

 3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ . 63

 3.2.6. Tổ chức tốt công tác huy động vốn nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng . 65

 3.2.7.Tăng cường công tác cán bộ . 67

3.3 Một số kiến nghị 70 3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước 70

 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Techcombank 72

 3.3.3. Kiến nghị đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ . 73

Kết luận . 76

 

 

 

doc76 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5153 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam Techcombank chi nhánh Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay… Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết. Bước 2. Phân tích tín dụng. Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về việc sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa để hạn chế thiệt hại có thể xẩy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay. Nội dung của phân tích tín dụng thường bao gồm: đánh giá tài sản của khách hàng, đánh giá các khoản nợ, phân tích luồng tiền, và phân tích những tỷ lệ khác… Bước 3. Quyết định và ký kết hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa người nhận tài trợ ( khách hàng ) và ngân hàng, với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản vốn vay (hoặc một hạn mức tín dụng) trong một khoảng thời gian và với lãi suất nhất định. Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng, đồng thời nó phải tuân thủ các điều khoản của các Luật, Quy định. Do đó, hợp đồng tín dụng đều bao gồm các điều kiện cụ thể về mục đích sử dụng vốn vay, số lượng tín dụng, lãi suất, phí, thời hạn tín dụng, các loại bảo đảm, giải ngân, điều kiện thanh toán, cùng với các điều kiện khác. Bước 4. Giải ngân. Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết. Giải ngân là cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp sau khi quyết định cho vay, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động của hàng hóa dịch vụ đối ứng để nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Bước 5. Giám sát trong khi cấp tín dụng. Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm soát khách hàng: sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ hay không… Quá trình này cho phép ngân hàng thu thập được thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng khoản cho vay bị đe dọa, ngân hàng cần có biện pháp để xử lý kịp thời. Bước 6. Thanh lý hợp đồng tín dụng. Đây là khâu kết thúc của quy trình cho vay. Khâu này gồm có các công việc quan trọng cần xử lý gồm: thu nợ cả gốc và lãi, tái xét hợp đồng tín dụng, thanh lý hợp đồng tín dụng. Ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của khách hàng thì hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn một trong những hình thức thu nợ như: thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn, thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ, hoặc thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn. Nếu đến hạn trả mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét cho khách hàng gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ. Tái xét hợp đồng tín dụng: thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp để nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời. Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng sẽ làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu giữ. Toàn bộ các khâu của quy trình cho vay như vừa trình bày ở trên đây có thể mô tả trên hình vẽ. Nhân viên tín dụng: - Tiếp xúc,hướng dẫn -Phỏng vấn khách hàng. Khách hàng: Cung cấp các tài liệu và thông tin Lập hồ sơ: - Giấy đề nghị vay - Hồ sơ pháp lý -Phương án/ Dự án Tổ chức phân tích và thẩm định: - Pháp lý Bảo đảm nợ vay Quyết định tín dụng: -Hội đồng phán quyết -Cá nhân phán quyết Thu thập thông tin qua phỏng vấn, viếng thăm, trao đổi. Kết quả ghi nhận: -Biên bản, báo cáo -Tờ trình -Giấy tờ đảm bảo nợ Cập nhật thông tin thị trường, chính sách, khung pháp lý Từ chối Giấy báo lý do Hợp đồng tín dụng: -Đàm phán -Ký kết HĐTD -Ký kết HĐ phụ khác Chấp thuận Giải ngân: -Chuyển tiền vào tài khoản của khách hàng -Trả cho nhà cung cấp Tổ chức giám sát: -Nhân viên kế toán -Nhân viên tín dụng -Thanh tra, kiểm soát viên Giám sát TD Vi phạm HĐ Thu nợ cả gốc và lãi Đầy đủ và đúng hạn Thanh lý HĐTD mặc nhiên Không đủ, không đúng hạn. Biện pháp: Cảnh báo, Tăng cường kiểm soát, ngừng giải ngân, tái xét TD Không đủ, không đúng hạn. Thanh lý hợp đồng TD bắt buộc Xử lý: Toà án, cơ quan có thẩm quyền… 2.2.2. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô 2.3. Đánh giá hoạt động cho vay của Techcombank đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 2.2.2.1. Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, dư nợ cho vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Với mục tiêu chiến lược của Techcombank là nhằm phục vụ đối tượng khách hàng là DN VVN, trong mấy năm gần đây, đi đôi với việc tiếp tục giao dịch với những khách hàng truyền thống, tín nhiệm Techcombank tiếp tục mở rộng quan hệ tín dụng với một số doanh nghiệp mới. Điều đó được thể hiện qua số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ tín dụng với ngân hàng có xu hướng tăng dần qua các năm ( trừ năm 2008 ) Bảng 1: Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, dư nợ cho vay và tỷ trọng dư nợ cho vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Chỉ tiêu 2005 2006 Tăng trưởng (06/05) 2007 Tăng trưởng (07/06) 2008 Tăng trưởng (08/07) Số lượng doanh nghiệp 157 220 28.64% 327 48.63% 346 5.81% Dư nợ cho vay của các DN VVN (tính đến cuối năm ) 601.773 778.720 29.4% 1.295.429 66.35% 1.365.200 5.38% Tổng dư nợ ( tính đến cuối năm ) 1.198.751 1.480.457 23.5% 1.983.813 34% 2.241.708 13% Tỷ trọng dư nợ cho vay của các DN VVN trên tổng dư nợ 50.2% 52.6% 2.4% 65.3% 12.7% 60.9% - 4.4% Nguồn: Báo cáo kinh doanh hàng năm NH Techcombank Đông Đô Những con số trên có thể phần nào được giải thích qua tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005-2008. Bảng 2: Tăng trưởng GDP và lạm phát Việt Nam giai đoạn 2005-2008 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tăng trưởng GDP 8.4% 8.17% 8.44% 6.23% Lạm phát 8.4% 7.7% 12.6% 22% Nguồn: Trang web của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Biểu đồ 1: Số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại Techcombank Đông Đô qua các năm 2005-2008 Nguồn: Báo cáo kinh doanh hàng năm NH Techcombank Đông Đô Biểu đồ 2: Dư nợ cho vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ so với tổng dư nợ ( tính đến cuối năm ) Nguồn: Báo cáo kinh doanh hàng năm NH Techcombank Đông Đô Biểu đồ 3: Tăng trưởng GDP và lạm phát Việt Nam giai đoạn 2005-2008 Nguồn: Tổng hợp thông tin Thời báo Ngân hàng Theo những số liệu ở bảng 1 cũng như biểu đồ 1, số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại ngân hàng Techcombank Đông Đô ngày càng tăng. Năm 2005 số doanh nghiệp này là 157 thì đến hết năm 2006 đã tăng lên 220 ( tăng 28.64% ). Tốc độ tăng còn ấn tượng hơn vào năm 2007 khi số doanh nghiệp vay vốn tại Techcombank Đông Đô lên tới 327 doanh nghiệp ( tăng 48.63% ). Đà tăng chấm dứt vào năm 2008 khi mà cả năm chỉ tăng thêm được 19 doanh nghiệp do ảnh hưởng của tình hình kinh tế trong nước cũng như thế giới. Cũng từ số liệu ở bảng 1 và biểu đồ 2,3, dư nợ cho vay của Techcombank Đông Đô đối với DN VVN ngày càng tăng. Cụ thể năm 2005 dư nợ cho vay DN VVN là 601.773 triệu đồng chiếm 50,2% tổng dư nợ cho vay. Bước sang 2006 dư nợ cho vay các DN VVN tăng với tốc độ khá cao là 29.4% lên 778.720 triệu đồng. Tuy nhiên năm 2007 mới thực sự là một năm bùng nổ của việc mở rộng cho vay đối với các DN VVN của Techcombank Đông Đô. Cụ thể trong năm nảy, dư nợ cho vay của các DN VVN đã tăng đến 66.35% từ 778.720 triệu đồng lên 1.295.429 triệu đồng. Đà tăng này chỉ chững lại vào năm 2008. Trong 3 năm 2005, 2006, 2007, nền kinh tế Việt Nam phát triển tương đối ổn định với tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là 8% và chỉ số lạm phát trong mức cho phép ( trừ năm 2007 lạm phát lên tới 12.6% ). Do đó, dư nợ cho vay đối với các DN VVN trong 3 năm này liên tục tăng với tốc độ khá cao. Tuy nhiên, sau một thời gian dài tăng trưởng tín dụng nóng ( trung bình 30%/ năm ), đến cuối năm 2007 đầu năm 2008, lạm phát đã bắt đầu không kiểm soát được. Cụ thể, năm 2007 lạm phát là 12.6%, trong năm 2008 lạm phát càng trầm trọng và kết thúc với con số cao kỷ lục 22%. Cùng với cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, năm 2008 đã trở thành một năm hết sức khó khăn đối với nền kinh tế Việt Nam. Điều này tác động trực tiếp vào tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như ngân hàng Techcombank Đông Đô. Hàng loạt doanh nghiệp vừa và nhỏ rơi vào tình trạng hết sức khó khăn. Giá nguyên liệu đầu vào tăng cao do lạm phát làm giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp này trên thị trường. Hơn nữa, khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho cầu hàng hóa giảm mạnh. Các doanh nghiệp vốn dựa vào xuất khẩu là chủ yếu ( mà thị trường Mỹ là thị trường lớn nhất ) nay không tìm được đơn hàng dẫn đến phá sản, công nhân mất việc hàng loạt. Ngân hàng Techcombank Đông Đô, với mục tiêu chiến lược là nhắm vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đã bị ảnh hưởng không nhỏ. Năm 2008, dư nợ cho vay DN VVN của Techcombank chỉ đạt 1.365.200 triệu đồng, tăng 5.38% so với năm 2007. Đây là mức tăng trưởng hết sức khiêm tốn so với mức tăng 66.35% của năm 2007. 2.2.2.2. Nợ quá hạn và tỷ trọng nợ quá hạn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Bảng 3: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Nợ quá hạn của cho vay DNVVN 19.557 24.685 24.613 35.222 Tổng dư nợ cho vay các DNVVN 601.773 778.720 1.295.429 1.365.200 Tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay DNVVN 3.25% 3.17% 1.9% 2.58% Nguồn: Báo cáo kinh doanh hàng năm của NH Techcombank Đông Đô Biểu đồ 4: Tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các năm Từ số liệu bảng 3 cũng như biểu đồ 4 có thể thấy được tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ giảm dần từ năm 2005 đến năm 2007. Điều này chứng tỏ chất lượng các khoản cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Techcombank Đông Đô ngày càng được cải thiện. Đặc biệt từ năm 2006 đến năm 2007 tỷ lệ này giảm mạnh từ 3.17% xuống còn 1.9%. Tới năm 2008, do tình hình khó khăn của kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế Việt Nam, tỷ lệ này lại tăng từ 1.9% lên tới 2.58%. Tuy nhiên, đây không phải là một xu hướng về sự suy giảm chất lượng của các khoản cho vay đối với các DN VVN mà chỉ thể hiện tình trạng khó khăn của các DN VVN trong một thời kỳ nhất định làm giảm khả năng trả nợ dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn gia tăng. Khi nền kinh tế hồi phục, tỷ lệ này sẽ giảm trở lại. 2.3. Đánh giá hoạt động cho vay của Techcombank đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 2.3.1. Những thành tựu đã đạt được Trong những năm qua, nhận thức được vai trò cũng như tiềm năng của khu vực DN VVN, đồng thời bám sát chủ trương phát triển DN VVN của Đảng và Nhà nước Techcombank đã chủ động mở rộng vốn tín dụng đối với DN VVN một cách hợp lý góp phần tạo điều kiện cho sự phát triển DN VVN, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Kết quả đạt được có ý nghĩa rất to lớn đối với cả DN VVN và cả Techcombank. * Đối với DN VVN Qua phần phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với DN VVN ta thấy cả số lượng các DN VVN và dư nợ tín dụng đối với DN VVN đều tăng qua các năm 2005-2008, số lượng các DN VVN được Techcombank hỗ trợ vốn tăng qua các năm và ngày càng đa dạng trong các ngành nghề khác nhau. Năm 2007, Techcombank đã cung ứng vốn tín dụng kịp thời cho khối lượng lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đó có 40 doanh nghiệp nông nghiệp, 180 doanh nghiệp thương mại, 89 doanh nghiệp dịch vụ tiêu dùng và 18 doanh nghiệp hoạt động trong các ngành khác. Vốn tín dụng của Techcombank đã đem lại những hiệu quả đầu tư quan trọng cho các DN VVN, cung cấp vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh, qua đó phần nhiều doanh nghiệp đã đầu tư mua sắm được vật tư thiết bị máy móc công nghệ, nguyên nhiên vật liệu, nâng cao tay nghề của người lao động ... kết quả trên được thể hiện ở các mặt sau: Thứ nhất: Nguồn vốn tín dụng ngắn hạn của Techcombank đã kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp nhờ có nguồn vốn này đã nhanh chóng mua được nguyên vật liệu sản xuất, kịp thời đưa ra được những sản phẩm phù hợp với thời vụ tiêu thụ của sản phẩm ví dụ như các doanh nghiệp chế biến nông sản, Công ty sản xuất bánh kẹo, Công ty lương thực thực phẩm nhất là trong các dịp lễ Tết, lễ hội. Nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn của Techcombank là nguồn bổ sung nguồn vốn thiếu hụt của nhu cầu vốn dài hạn của hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đầu tư tài sản cố định như mua máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất và đã là nguồn vốn kịp thời quan trọng giúp một số doanh nghiệp thoát khỏi nguy cơ phá sản. Một số công ty không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn nên rất khó vay vốn ở các ngân hàng thương mại Nhà nước, tìm đến các Techcombank và một số được xem xét hồ sơ, được cấp tín dụng nên đã vượt qua được những thời điểm khó khăn tưởng chừng như phá sản. Thứ hai: Thông qua việc đầu tư vốn dài hạn của Techcombank trình độ kỹ thuật công nghệ của nhiều DN VVN được nâng cao, nhiều dây chuyền sản xuất mới, hiện đại như dây chuyền sản xuất xi măng, dây chuyền chế biến thực phẩm, dây chuyền sản xuất bia... và đã tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, chất liệu hiện đại đáp ứng yêu cầu thị hiếu của khách hàng. Thứ ba: Nhìn vào bảng số liệu ta thấy dư nợ cho vay tăng liên tục qua các năm, chứng tỏ rằng hiệu quả của việc đầu tư vốn tín dụng đã tăng lên. Nhờ vậy mà nhiều DN VVN đã nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh, thâm nhập vào thị trường mới cũng như mở rộng thị phần... kết quả là lợi nhuận của các công ty tăng lên, không những đủ trả nợ mà còn tạo ra lượng tích luỹ cho bản thân doanh nghiệp. Từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao uy tín, đáp ứng ngày càng cao điều kiện vay vốn của ngân hàng, tạo mối quan hệ với ngân hàng ngày một tốt đẹp khăng khít hơn. Thứ tư: Thông qua dịch vụ tư vấn cho DN VVN, nhiều doanh nghiệp đã xây dựng được phương án sản xuất một cách tối ưu, kịp thời điều chỉnh với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Trình độ quản lý của các chủ doanh nghiệp được nâng cao, trình độ lập các báo cáo tài chính và lập dự án đầu tư cũng được nâng cao. Cơ cấu nguồn vốn ngày càng được xây dựng hợp lý, chặt chẽ thích ứng với quy mô của doanh nghiệp, không quá lạm dụng vốn vay. * Đối với Techcombank Tỷ trọng đầu tư hoạt động tín dụng do DN VVN chiếm tỷ trọng lớn. Đây là đối tượng chính mà Techcombank lựa chọn làm khách hàng tiềm năng. Nó được thể hiện ở sự tăng lên cả số tuyệt đối về dư nợ và số tương đối về tỷ trọng dư nợ cho vay các DN VVN trên tổng dư nợ qua các năm. Việc gia tăng này đã tạo ra hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Techcombank. Cụ thể: - Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo ra hiệu quả kinh doanh có lãi cho Techcombank: Ngân hàng Techcombank Đông Đô trong 4 năm trở lại đây đều có lãi. Điều này đã chứng minh cho một luận điểm: Sự thành công của khách hàng quyết định sự thành đạt của ngân hàng. Bằng việc mở rộng quan hệ rộng rãi, chặt chẽ với các DN VVN thuộc mọi thành phần kinh tế đã giúp ngân hàng dần dần có được uy tín cũng như vị thế trong ngành ngân hàng hiện đang cạnh tranh rất khốc liệt. - Hoạt động tín dụng của ngân hàng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong mấy năm qua đã rèn luyện cán bộ ngân hàng có thêm nhiều kinh nghiệm về quản lý điều hành, chống lại những tiêu cực để tự khẳng định mình, đứng vững trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. - Tín dụng cho DN VVN phát triển là cơ sở tiền đề cho Techcombank Đông Đô mở rộng phát triển các dịch vụ kinh doanh hiện đại, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. 2.3.2. Những hạn chế của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng và những nguyên nhân cơ bản 2.3.2.1. Những hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác đầu tư tín dụng đối với DN VVN tại Techcombank Đông Đô còn những tồn tại nhất định. Cụ thể: Về quản lý tín dụng: Chưa có tiêu thức chuẩn mực để đánh giá khách quan năng lực hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như hiệu quả của các dự án đầu tư, do vậy mà nhiều lúc việc quyết định cho vay chưa đảm bảo tính khách quan. -Về việc chấp hành cơ chế, quy chế: Việc chấp hành quy trình tín dụng có lúc chưa được coi trọng, nhiều khi chỉ là hình thức đối với cả khách hàng và bản thân cán bộ tín dụng. Việc đưa ra các quy định, chính sách chưa sát với thực tế. Trong quá trình thực hiện có những vấn đề phát sinh nhưng chưa được xử lý kịp thời, hiệu quả. Trong quá trình xét duyệt và phán quyết cho vay cũng như quá trình kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay nhiều khi còn sao nhãng, chưa thực sự đi sâu, đi sát vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên nhiều khi có dấu hiệu rủi ro, hoặc những khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải chưa được phát hiện, xử lý để giúp đỡ kịp thời. Hạn mức và thời hạn cho vay còn chưa thực sự phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp. Có một số doanh nghiệp vay rồi nhưng lượng vốn được giải quyết quá ít, không đủ đáp ứng nhu cầu, cũng như thời hạn cho vay chưa thực sự phù hợp với thời hạn dự án kinh doanh, phương án đầu tư đã trả nợ trước hạn và đi tìm ngân hàng khác. Vì vậy trong quá trình xem xét, quyết định cho vay cần phải linh hoạt hơn. - Về thủ tục cho vay: đôi khi còn hơi cứng nhắc, chưa được linh hoạt nhất là các thủ tục về cầm cố thế chấp. Thời gian xét duyệt quyết định cho vay nhiều khi còn kéo dài làm lỡ kế hoạch, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp đó là do tình trạng quá tải đối với cán bộ tín dụng do một cán bộ tín dụng cần quản lý nhiều khách hàng một lúc. - Về chất lượng tín dụng: Trong những năm gần đây, tỷ trọng nợ quá hạn đã giảm, tuy nhiên tỷ trọng này còn tương đối cao đó là do hậu quả của việc cấp tín dụng không đảm bảo, bảo lãnh mở L/C cho cổ đông vượt quá hạn mức. Trong những năm gần đây, do kinh nghiệm được rút ra từ bài học này là cho vay có đảm bảo 100% thì lại dẫn đến tình trạng cứng nhắc trong vấn đề thực hiện quy chế khi cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn được hạn chế rất nhiều chỉ tập trung vào các khoản cho vay trung và dài hạn trong khi tỷ trọng các khoản cho vay này lại thấp. - Về khả năng mở rộng khách hàng: Trong thời gian qua Techcombank Đông Đô đã thực sự quan tâm đến việc phát triển tín dụng đối với các DN VVN, coi đây là khách hàng tiềm năng, là mục tiêu chiến lược của ngân hàng. Nhưng ngược lại có khi chính bản thân các doanh nghiệp lại tạo ra những khó khăn cho ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng này. Cơ cấu vốn không hợp lý, tỷ lệ vốn vay chiếm tỷ tọng quá cao trong tổng nguồn vốn. Các doanh nghiệp vốn ít lại sử dụng vốn không hiệu quả, lợi nhuận thấp hoặc không có lãi, có khi lỗ. Bên cạnh đó chưa kể đến những khó khăn khác như trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp, trình độ của công nhân viên, việc nắm bắt các thông tin về thị trường bị hạn chế, không kịp thời, phương án đưa ra thiếu tính thuyết phục. Mặt khác các doanh nghiệp này còn không có tài sản đảm bảo, hoặc có nhưng không tin tưởng vào phương án sản xuất của mình nên không chịu mang tài sản ra thế chấp mà muốn vay vốn không có tài sản đảm bảo để khi có rủi ro sẽ cho ngân hàng chịu. Những điều này đặt ra rất nhiều khó khăn cho Techcombank để có thể tìm kiếm được dự án khả thi, phương án kinh doanh có hiệu quả, khách hàng đáng tin cậy để đầu tư vốn mở rộng khách hàng cũng như mở rộng tín dụng. Hay nói một cách nôm na là gặp khó khăn trong việc "chọn mặt gửi vàng" - Về tài sản đảm bảo: Cho vay đối với DN VVN vẫn phát sinh nợ quá hạn. Ngoài ra, tài sản đảm bảo khó có thể trở thành nguồn thu nợ thứ hai do tài sản có tính thị trường không cao. Trong nợ quá hạn khó đòi phát sinh ở các DN VVN nếu không có tài sản đảm bảo thì không có khả năng thu hồi. Tài sản đảm bảo là bất động sản thì khó thu hồi do tính không hợp pháp về giấy tờ, hoặc không muốn xử lý tài sản thế chấp và xin trả dần mà không thực hiện. Tài sản đảm bảo là động sản thì đa phần là dây chuyền sản xuất cũ, lạc hậu nên việc xử lý gặp nhiều khó khăn, giá trị thu hồi nhỏ, thậm chí có những dây chuyền không bán được vì đã quá lạc hậu. - Về năng lực phẩm chất cán bộ tín dụng: Hầu hết cán bộ tín dụng có tuổi đời có khá trẻ nên thiếu kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng, chưa bám sát tình hình thực tế, còn có sự e ngại khi quan hệ tín dụng với DN VVN. Một số cán bộ làm việc lâu năm theo kinh nghiệm nhưng thiếu biết về kinh tế thị trường, kiến thức khoa học kỹ thuật còn hạn chế. Có nhiều dự án có nội dung kinh tế kỹ thuật phức tạp dẫn đến việc cán bộ tín dụng không đủ hiểu biết về các lĩnh vực chuyên môn đó để xác định hiệu quả kinh tế kỹ thuật của dự án. Cán bộ tín dụng tính toán các chỉ tiêu này chủ yếu dựa vào số liệu do doanh nghiệp cung cấp nên có phần thiếu tính khoa học, tính chính xác. Mặt khác trong quá trình cho vay, nhiều cán bộ tín dụng thiếu khả năng phán đoán, không có được cách nhìn toàn diện về hiệu quả thực tế, toàn diện của phương án vay vốn của doanh nghiệp nêu ra, nên chỉ xoay quanh các tài sản mang tính vật chất đảm bảo trực diện. Chưa quan tâm đến công tác tư vấn cho doanh nghiệp mà đa phần chỉ lo thúc giục doanh nghiệp cung cấp các thủ tục hình thức một cách máy móc. Nhiều cán bộ còn tin tưởng vào mối quan hệ thân quen nên coi nhẹ quy trình tín dụng, giám sát không chặt chẽ, dễ dãi khi thẩm định cho vay. Hiện tượng coi doanh nghiệp đến vay vốn là một sự nhờ cậy để từ đó ban phát vẫn chưa hoàn toàn chấm dứt với một số cán bộ. 2.3.2.2. Những nguyên nhân cơ bản 2.3.2.2.1. Những nguyên nhân chủ quan * Nguyên nhân từ phía ngân hàng Techcombank Đông Đô - Điều kiện vay vốn của Techcombank còn quá chặt chẽ , tất cả các khoản vay đều phải có tài sản đảm bảo, cho nên nhiều DN VVN không đủ tài sản cầm cố, thế chấp đã không thể tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. - Quá trình từ khi tiếp xúc khách hàng đến khi giải ngân phải trải qua nhiều thủ tục, điều kiện, giấy tờ phức tạp, làm tiêu tốn nhiều thời gian, làm lỡ cơ hội kinh doanh, kế hoạch thực thi dự án của doanh nghiệp. Ngoài ra, có những khách hàng phàn nàn về thời gian ra quyết định cho vay. Nếu không chấp nhận hoặc chấp nhận cũng cần phải giải quyết và trả lời thật thẳng thắn trong thời gian sớm để doanh nghiệp có thể chủ động tìm nguồn khác cho kịp thời vụ cũng như tiến độ thực hiện phương án. - Techcombank đã quan tâm đến DN VVN nhưng sự quan tâm này chưa thực sự trở thành chiến lược trọng tâm của ngân hàng. Ngân hàng chưa thực sự quan tâm đến chiến lược khách hàng, đến hoạt động Marketing, nên việc thu hút kế hoạch mới gặp khó khăn, còn thụ động ngồi chờ khách hàng đến vay vốn. - Trình độ năng lực cán bộ tín dụng của Techcombank chưa đồng đều, chưa theo kịp với sự chuyển biến của môi trường. Vẫn còn một số cán bộ chưa qua đào tạo đại học, sau đại học. Tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ tín dụng chưa cao, việc thẩm định lựa chọn khách hàng, kiểm tra tín dụng chưa nghiêm túc dẫn tới việc đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh chưa chuẩn xác, tạo cơ hội cho khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. - Cán bộ tín dụng chưa thực sự chủ động cùng với doanh nghiệp xây dựng phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả và việc lập phương án mang nặng tính chất hợp lý hoá nên nhiều khi không sát thực. * Nguyên nhân từ phía DN VVN Bên cạnh những nguyên nhân phát sinh từ môi trường khách quan cũng như các nguyên nhân từ phía ngân hàng, trong quan hệ tín dụng còn nhiều vấn đề nảy sinh từ phía các DN VVN. Cụ thể: - Không có các dự án khả thi Đây là điều kiện tiên quyết và không thể thiếu để ngân hàng xem xét và ra quyết định cho vay. Nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp mà ngân hàng bỏ vốn cho vay. Thực tế, hầu hết các DN VVN không thể tự viết được các dự án đầu tư trong dài hạn, thậm chí cả kế hoạch ngắn hạn. Đứng trước tình hình đó, cán bộ tín dụng phải tư vấn cho doanh nghiệp về các thủ tục, cách lập kế hoạch. Nhiều khi phải giúp đỡ họ, cùng họ tính toán, lập phương án cho vay vốn, trả nợ ngân hàng. Nhưng đa số còn chưa đáp ứng được yêu cầu lập kế hoạch hoặc các tính toán lưu chuyển tiền mặt trong năm để ngân hàng biết khối lượng tiền chu chuyển hàng tháng, cân đối thu chi hàng tháng. - Không đủ vốn tự có để tham gia vào các dự án theo quy định của Techcombank, còn quá phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng Theo quy định của Techcombank thì vốn vay ngân hàng chỉ chiếm 30% giá trị dự án, vốn tự có tham gia vào dự án là 40%. Trên thực tế nhiều có nhiều doanh nghiệp không đủ điều kiện này mà hầu hết là vốn đi va

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21277.doc
Tài liệu liên quan