Khóa luận Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên

MỤC LỤC

Trang

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1

1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG 3

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

2.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại 3

2.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại 4

2.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại 4

2.2. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG 4

2.2.1. Khái niệm, bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng 4

2.2.2. Phân loại tín dụng 6

2.2.3. Các nguyên tắc tín dụng 7

2.2.4. Điều kiện tín dụng 7

2.3. DOANH SỐ CHO VAY 8

2.4. DOANH SỐ THU NỢ 8

2.5. DƯ NỢ 8

2.6. CÁC NHÓM NỢ ĐƯỢC PHÂN LOẠI THEO QUY ĐỊNH 8

2.7. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 10

2.7.1. Khái niệm rủi ro 10

2.7.2. Các loại rủi ro 11

2.7.3. Ý nghĩa của việc đo lường rủi ro trong hoạt động của ngân hàng 11

2.8. RỦI RO TÍN DỤNG 12

2.8.1. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 12

2.8.2. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra 13

2.8.3. Những chỉ tiêu đánh giá – đo lường rủi ro tín dụng 14

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NÔNG THÔN MỸ XUYÊN 15

3.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NÔNG THÔN MỸ XUYÊN 15

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 15

3.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý 17

3.1.3 Chức năng và phạm vi hoạt động của Ngân hàng Mỹ Xuyên 20

3.1.4. Vai trò của ngân hàng Mỹ Xuyên 21

3.2. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN 3 NĂM 21

3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 21

3.2.2. Những thuận lợi và khó khăn 23

3.3. NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN TRONG BỐI CẢNH TIẾN LÊN NGÂN HÀNG ĐÔ THỊ 24

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN 26

4.1 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN 26

4.1.1 Phân tích tình hình huy động vốn 26

4.1.2 Phân tích tình hình cho vay 28

4.1.3 Tình hình thu nợ 32

4.1.4 Phân tích tình hình dư nợ 34

4.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN 36

4.2.1 Thực trạng rủi ro huy động vốn 36

4.2.2 Thực trạng rủi ro cho vay 37

4.2.2.1 Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng 37

4.2.2.2 Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng 40

4.2.2.3 Những nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn tại Ngân hàng Mỹ Xuyên 41

4.2.3. Đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Mỹ Xuyên 42

4.2.4. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng 43

4.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN TRONG 3 NĂM QUA 43

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN 46

5.1. ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 46

5.1.1. Ngân hàng nên tăng cường đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi chuyên môn 46

5.1.2. Cán bộ tín dụng của Ngân hàng phải được phân công hợp lý và chuyên môn hóa. 47

5.1.3. Trong quá trình cấp tín dụng, đội ngũ cán bộ tín dụng cần phải 47

5.2. ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG 48

5.2.1. Về chính sách 48

5.2.2. Áp dụng những phương pháp quản lý rủi ro tín dụng 48

PHẦN KẾT 53

 

doc54 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1542 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng của Ngân hàng. - Sự phát triển rất khả quan của nền kinh tế trong nước nói chung và trong tỉnh An Giang nói riêng đã tạo nên những thành phần kinh tế đa dạng, những nhu cầu mở rộng và phát triển của các doanh nghiệp, những nhu cầu kinh doanh, làm ăn của người dân, bên cạnh đó đời sống của người dân trong tỉnh cũng ngày càng được nâng cao, dòng tiền nhàn rỗi trong xã hội ngày càng nhiều; chính việc dồi dào về cung và cầu tiền trong xã hội đã góp phần tạo nên sự phát triển của ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Mỹ Xuyên nói riêng. - Tình hình sản xuất nông nghiệp của người dân ngày càng được mở rộng, sản xuất nông nghiệp tại tỉnh An Giang có nhiều thuận lợi trong những năm vừa qua như: trúng mùa, được giá, giá cả các mặt hàng nông sản đều ở mức cao có lợi cho người nông dân mà đây chính là thị trường chính và đầy tiềm năng của Ngân hàng. - Sau gần 20 năm hoạt động với đội ngũ cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệm, Ngân hàng đã tạo được cho mình một lượng tương đối ổn định những khách hàng trung thành; bên cạnh đó Ngân hàng còn được khách hàng công nhận là có những thủ tục nhanh gọn hợp lý, điều này cũng tạo cho Ngân hàng khả năng duy trì khách hàng cũ và lôi kéo những khách hàng mới. - Đời sống cán bộ, công nhân viên đã được tăng lên một bước đáng kể, các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, …có nhiều tiến bộ rõ rệt, an ninh chính trị, trật tự xã hội được giữ vững. Khó khăn - Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng còn bị hạn chế. - Một số loại hình dịch vụ chưa thu hút khách hàng như dịch vụ chuyển tiền nhanh. - Chịu sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng khác đang hoạt động trên cùng địa bàn tỉnh An Giang (hiện nay trên địa bàn tỉnh An Giang có 5 chi nhánh ngân hàng nhà nước và 11 chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đang hoạt động) nhất là vào giai đoạn cạnh tranh với nhau trong việc tăng lãi suất huy động. - Ngân hàng đang trong giai đoạn chuyển lên ngân hàng đô thị nên còn nhiều mới mẻ trong cơ cấu, trong hoạt động… và còn nhiều điều cần khắc phục. - Đội ngũ cán bộ khá đông và Ngân hàng đang trong quá trình tuyển dụng thêm nhiều nhân sự trong khi đó lực lượng lao động có trình độ chuyên môn phù hợp của tỉnh chưa đủ đáp ứng nhu cầu tuyển dụng. - Do tỉnh An Giang là một tỉnh đầu nguồn nên mỗi khi lũ về, tỉnh ta luôn phải gánh chịu nhiều hậu quả nặng nề đặc biệt là ngành sản xuất nông nghiệp, làm ảnh hưởng đến thu nhập của người dân và gây khó khăn cho Ngân hàng trong quá trình thu nợ vì đây là ngành được Ngân hàng cho vay nhiều. Mặt khác, sự biến động về giá cả của xăng dầu, thép và nhiều mặt hàng khác; sự tái phát và lây lan của dịch cúm gia cầm; sự biến động của thị trường xuất khẩu nông sản cũng làm ảnh hưởng nhiều đến thu nhập và khả năng trả nợ của người dân. 3.3. NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN TRONG BỐI CẢNH TIẾN LÊN NGÂN HÀNG ĐÔ THỊ Có thể nói, năm 2007 là năm bản lề, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của Ngân hàng Mỹ Xuyên. Mặc dù là một Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn với nhiều hạn chế về phạm vi hoạt động, loại hình sản phẩm dịch vụ, đồng thời nằm trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên địa bàn hoạt động của tỉnh An Giang, tuy nhiên với chiến lược và định hướng phân khúc thị trường phù hợp cùng với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, Ngân hàng Mỹ Xuyên đã đạt được những thành quả hết sức tự hào.  Kết thúc năm tài chính, vốn điều lệ của Ngân hàng Mỹ Xuyên đã đạt 500 tỷ đồng (tăng gấp 7 lần so với năm 2006), mạng lưới hoạt động phủ kín toàn tỉnh An Giang với 2 chi nhánh và 10 phòng giao dịch, dư nợ cho vay đạt 1.265 tỷ đồng (tăng 220%), và lợi nhuận trước thuế đạt 70,1 tỷ đồng (tăng 391%). Không chỉ đạt tốc độ tăng trưởng cao, Mỹ Xuyên cũng luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng, kết quả là tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm 0.08% trên tổng dư nợ cho vay, thấp hơn rất nhiều so với quy định của Ngân hàng nhà nước. Cũng trong năm 2007, một dấu mốc quan trọng của Ngân hàng là đã được Ngân hàng nhà nước chấp thuận về nguyên tắc chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị. Đây chính là tiền đề quan trọng để Ngân hàng Mỹ Xuyên chuyển mình trong giai đoạn mới. Hiện nay, Ngân hàng đang tích cực chuẩn bị về cơ sở vật chất; nâng cao năng lực quản trị, điều hành; trang bị hệ thống công nghệ hiện đại và lựa chọn đối tác chiến lược để củng cố tiềm lực tài chính nhằm đáp ứng cho chiến lược phát triển trong thời gian tới. Trước mắt, trong năm 2008, Mỹ Xuyên sẽ tăng vốn điều lệ lên ít nhất là 1.000 tỷ đồng; mở rộng mạng lưới hoạt động trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh miền Trung, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; đa dạng hóa danh mục đầu tư; đa dạng hóa loại hình sản phẩm, dịch vụ theo mô hình của một ngân hàng bán lẻ hiện đại.  Có thể khẳng định, Ngân hàng Mỹ Xuyên đang xây dựng một nền tảng vững chắc để bước sang một giai đoạn mới – giai đoạn hội nhập và phát triển. KẾT LUẬN Qua những phần giới thiệu về Ngân hàng Mỹ Xuyên như trên có thể thấy, Ngân hàng tuy không phải là một ngân hàng lớn nhưng đã và đang từng bước phát triển hơn về quy mô cũng như là về chất lượng thông qua việc: - Kinh doanh ngày càng hiệu quả, doanh thu và lợi nhuận thuần năm sau luôn cao hơn năm trước, đặc biệt là vào năm 2007 vừa qua với các chỉ tiêu kinh doanh đạt được vượt bậc. - Bên cạnh đó là việc Ngân hàng ngày càng mở rộng mạng lưới hoạt động rộng khắp địa bàn tỉnh An Giang và trong thời gian tới với định hướng mở rộng địa bàn ra các tỉnh khác khi đã trở thành Ngân hàng đô thị. Có thể thấy Ngân hàng Mỹ Xuyên đang từng bước thực hiện cuộc chuyển mình quy mô trong thời gian tới và đang từng bước xây dựng cho mình một nền tảng vững chắc đủ sức cạnh tranh với nhiều ngân hàng lớn mạnh khác. Nhưng như đã nói ở phần mở đầu, bất kỳ một hoạt động nào của ngân hàng cũng gặp phải rủi ro và đối với Ngân hàng Mỹ Xuyên thì rủi ro lớn nhất mà Ngân hàng gặp phải chính là rủi ro về tín dụng. Và chương tiếp theo đây sẽ cho chúng ta thấy rõ hơn về thực trạng rủi ro tín dụng mà Ngân hàng đang gặp phải là như thế nào. CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN 4.1 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN Do ngân hàng là kênh đáp ứng nhu cầu vốn chủ yếu cho nền kinh tế, có tác động tích cực đến tình hình sản xuất kinh doanh ở điạ phương, nên tốc độ phát triển tín dụng của ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho sự tăng trưởng chung của nền kinh tế, ngược lại sự phát triển của nền kinh tế sẽ có tác động thúc đẩy nhu cầu vốn tăng cao tạo thuận lợi cho ngân hàng tăng trưởng mạnh hoạt động cung ứng vốn để đáp ứng đầy đủ nhu cầu này. 4.1.1 Phân tích tình hình huy động vốn Cùng với sự phát triển của nền kinh tế cả nước, nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh hiện nay rất lớn thế nhưng nguồn vốn tự có của Ngân hàng Mỹ Xuyên còn rất hạn chế vì vậy việc huy động vốn từ nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế khác là rất quan trọng. Ngân hàng Mỹ Xuyên từ khi thành lập đến nay bên cạnh nguồn vốn tự có thì nguồn vốn huy động từ lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế là nguồn vốn chủ yếu. Do đó Ngân hàng đã và đang tích cực thực hiện nhiều biện pháp và công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh nhằm tạo nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Nhờ vậy trong thời gian qua công tác huy động vốn của chi nhánh đã đạt được kết quả như sau: Nhìn vào bảng số liệu ở bảng 3 ta thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng trưởng cao qua từng năm. Cụ thể: - Năm 2005 tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng là 108,282 triệu đồng, đến năm 2006 tổng nguồn vốn này tăng lên 234,327 triệu đồng tức tăng 126,045 triệu đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng là 116.4%. Trong đó huy động từ tiền gửi không kỳ hạn tăng 8,260 triệu đồng (111.41%), huy động từ tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng 107,538 triệu đồng và số tiền huy động từ tiền gửi tiết kiện có kỳ hạn trên 12 tháng tăng 10,247 triệu đồng; và trong số các loại tiền gửi này thì tiền gửi của các tổ chức tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng tăng cao nhất – tăng 60,100 triệu đồng từ 4,300 triệu đồng năm 2005 lên đến 64,400 triệu đồng năm 2006 với tốc độ rất cao 1397.67%. - Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động được của Ngân hàng tiếp tục được tăng cao tăng lên 306.9% từ 234,327 triệu đồng lên đến 953,474 triệu đồng, tăng thêm 719,147 triệu đồng; trong đó tốc độ tăng của các loại tiền gửi lần lượt là: tiền gửi không kỳ hạn tăng thêm 13,574 triệu đồng với tốc độ là 86.6%, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng thêm 622,077 triệu đồng với tốc độ tăng là 367.88% và tốc độ tăng của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên 12 tháng là 168.19% tăng thêm 83,344 triệu đồng. Và trong năm này loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng cũng vẫn là loại tiền huy động được tăng thêm nhiều nhất, tăng thêm 499,800 triệu đồng; tuy nhiên loại tiền gửi có tốc độ tăng cao nhất là loại tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng của khách hàng với tốc độc tăng là 15881.14%. Bảng 3: Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng Mỹ Xuyên trong 3 năm Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Tiền gửi không kỳ hạn 7,414 15,674 29,248 8,260 111.41 13,574 86.60 Tiền gửi thanh toán 4,158 9,791 22,425 5,633 135.47 12,634 129.04 Tiền gửi tiết kiệm 3,113 5,399 6,263 2,286 74.43 864 16.00 Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác 143 484 560 341 238.46 76 15.70 Tiền gửi có kỳ hạn 100,868 218,653 924,074 117,785 116.77 705,421 322.62 1. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng 61,561 169,099 791,176 107,538 174.69 622,077 367.88 Dưới 12 tháng của khách hàng 0 440 70,317 440 69,877 15881.14 Dưới 12 tháng 57,261 104,259 156,659 46,998 82.08 52,400 50.26 Dưới 12 tháng của tổ chức tín dụng khác 4,300 64,400 564,200 60,100 1397.67 499,800 776.09 2. Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng 39,307 49,554 132,898 10,247 26.07 83,344 168.19 Trên 12 tháng của khách hàng 0 2,000 2,000 2,000 0 0 Trên 12 tháng 39,307 47,554 70,898 8,247 20.98 23,344 49.09 Trên 12 tháng của các tổ chức tín dụng khác 0 0 60,000 0 60,000 Ký quỹ bảo lãnh 152 0 152 Tổng 108,282 234,327 953,474 126,045 116.40 719,147 306.90 (Nguồn: Phòng kế hoạch của Ngân hàng Mỹ Xuyên ) Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện tình hình huy động vốn trong 3 năm Bảng 4: Phân tích cơ cấu tình hình huy động vốn của Ngân hàng Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Cơ cấu từng loại hình huy động (%) 2005 2006 2007 Tiền gửi không kỳ hạn 7,414 15,674 29,248 6.85 6.69 3.07 Tiền gửi có kỳ hạn 100,868 218,653 924,074 93.15 93.31 96.92 Ký quỹ bảo lãnh 152 0.01 Tổng 108,282 234,327 953,474 100 100 100 (Nguồn: Phòng kế hoạch của Ngân hàng Mỹ Xuyên) Bảng 4 cho thấy cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng trong 3 năm qua, nhìn chung ta thấy ngân hàng huy động từ tiền gửi có kỳ hạn nhiều hơn từ tiền gửi không có kỳ hạn rất nhiều lần, cụ thể: - Vào năm 2005, cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng như sau: huy động từ tiền gửi không kỳ hạn chỉ chiếm 6.85% tổng nguồn vốn huy động được trong năm, còn lại là tiền gửi có kỳ hạn. - Năm 2006, số tiền Ngân hàng huy động được từ tiền gửi có kỳ hạn tiếp tục chiếm tỷ trọng cao (93.31%), cao hơn tỷ trọng của nguồn vốn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn rất nhiều. - Năm 2007 cơ cấu này vẫn không thay đổi tuy tỷ trọng có sự tăng giảm; tiền gửi không kỳ hạn giảm xuống còn 3.07%, tiền gửi có kỳ hạn tăng lên 96.92% ngoài ra còn có sự góp mặt của nguồn vốn huy động từ loại hình ký quỹ bảo lãnh tuy không đáng kể chỉ chiếm có 0.01% tổng nguồn vốn huy động trong năm. Như vậy từ năm 2005 đến 2007, qua số liệu từ thực tế ta thấy được rằng khả năng huy động của Ngân hàng qua từng năm đã đạt hiệu quả cao cho thấy uy tín của Ngân hàng Mỹ Xuyên đã tạo nên sự tin tưởng cho khách hàng, tạo nên cơ sở vững chắc cho việc huy động vốn phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, có được kết quả này là do một số nguyên nhân sau: - Những năm gần đây, Ngân hàng đã và đang ngày càng mở rộng mạng lưới hoạt động, mở thêm chi nhánh và các phòng giao dịch, nâng cấp các điểm giao dịch khang trang hơn, có thái độ và phong cách phục vụ chuyên nghiệp vừa để tiếp thị cho Ngân hàng vừa để tạo thêm nhiều điều kiện thuận lợi cho khách hàng. - Ngân hàng đã thực hiện việc quảng bá và tiếp thị rộng rãi hình ảnh của mình trong và ngoài tỉnh. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn thực hiện các chính sách đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế nhằm duy trì được khách hàng là các tổ chức kinh tế có lượng tiền gửi cao và ổn định. - Thu hút khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm bằng uy tín và sự chuyên nghiệp của Ngân hàng và thực hiện đồng thời với lãi suất ưu đãi. 4.1.2 Phân tích tình hình cho vay Như ta đã biết Ngân hàng “đi vay để cho vay”, từ những nguồn vốn huy động được Ngân hàng phải có kế hoạch sử dụng nó như thế nào để vừa đảm bảo đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng giúp Ngân hàng hoạt động hiệu quả vừa hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển của các thành phần kinh tế. Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ thì nghiệp vụ tín dụng giữ vai trò chủ yếu và đối với Ngân hàng Mỹ Xuyên thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu và cao nhất cho Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng Mỹ Xuyên cần phải áp dụng các hình thức nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng quy mô nhằm hướng đến mục tiêu là đảm bảo cho vay thu hồi được nợ và có lãi. Tình hình cho vay của Ngân hàng Mỹ Xuyên trong 3 năm 2005, 2006, 2007 như sau: Nhìn vào 2 bảng 5 và 6 ta thấy, tổng doanh số cho vay của Ngân hàng luôn luôn tăng qua từng năm nhưng tăng mạnh nhất là vào năm 2007. Cụ thể: - Năm 2005 tổng doanh số cho vay là 295,935 triệu đồng, trong đó cho vay ngắn hạn là 191,110 triệu đồng chiếm 64.58% tổng doanh số cho vay, và cho vay trung hạn chiếm 35.42% tức 104,825 triệu đồng. Trong cho vay ngắn hạn năm 2005 thì cho vay ngắn hạn nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất 79.08% tức 151,135 triệu đồng, và cho vay góp cán bộ công nhân viên chiếm tỷ trọng cao nhất trong cho vay trung hạn với doanh số cho vay là 40,128 triệu đồng chiếm 39.16%. - Năm 2006 tổng doanh số cho vay cao hơn doanh số cho vay năm trước 323,813 triệu đồng, tăng thêm 109.42%. Và doanh số cho vay năm 2007 cao hơn năm 2006 rất nhiều, cao hơn gần gấp 3 lần với tổng doanh số là 1,870,655 triệu đồng, hơn năm 2006 1,250,907 triệu đồng tức tăng thêm với tốc độ 201.84%. Ngân hàng Mỹ Xuyên có tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao hơn cho vay trung hạn, đây là một tỷ trọng an toàn vì cho vay ngắn hạn có rủi ro thấp hơn cho vay trung hạn. Có được kết quả này là do các nguyên nhân: các hộ gia đình, bà con nông dân mạnh dạn vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi; mặt khác, Ngân hàng luôn đa dạng hóa các phương thức cho vay nhằm cung cấp tín dụng phù hợp với từng đối tượng và ngày càng mở rộng mạng lưới hoạt động; bên cạnh đó là sự giúp đỡ, cố gắng nhiệt tình của cán bộ tín dụng trong quá trình hoạt động đã tạo nên sự gần gũi thân thiện giữa Ngân hàng với người đi vay và điều này cũng góp phần làm tăng doanh số cho vay qua từng năm của Ngân hàng. Mặt khác, doanh số cho vay năm 2007 tăng cao là mục tiêu nằm trong chiến lược phát triển của Ngân hàng với kế hoạch tăng doanh số cho vay năm 2007 lên 300% so với doanh số năm 2006. Bảng 5: Phân tích tình hình doanh số cho vay của Ngân hàng Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 191,110 451,295 1,433,524 260,185 136.14 982,229 217.65 Nông nghiệp 151,135 277,062 824,073 125,927 83.32 547,011 197.43 Sản xuất kinh doanh 27,975 44,237 361,017 16,262 58.13 316,780 716.1 Góp 12,000 14,749 22,713 2,749 22.91 7,964 54 Cho vay khác 0 115,247 225,721 115,247 110,474 95.9 Trung hạn 104,825 168,453 437,131 63,628 60.7 268,678 159.5 Nông nghiệp 16,139 52,821 163,695 36,682 227.29 110,874 209.91 Góp Cán bộ công nhân viên 40,128 65,966 109,556 25,838 64.39 43,590 66.08 Góp Kinh doanh nông thôn 16,601 36,114 81,284 19,513 117.41 45,170 125.08 Cho vay khác 31,957 13,552 82,596 - 18,405 - 57.59 69,044 509.47 Tổng 295,935 619,748 1,870,655 323,813 109.42 1,250,907 201.84 (Nguồn: Phòng kế hoạch của Ngân hàng Mỹ Xuyên) Đi sâu vào phân tích từng thành phần của doanh số cho vay ta thấy: - Doanh số cho vay ngắn hạn của Ngân hàng tăng một cách đều đặn khi năm 2006 là 451,748 triệu đồng tăng 260,185 triệu đồng tức tăng thêm 167.14% và trong đó tăng cao nhất là cho vay ngắn hạn nông nghiệp khi từ 151,135 triệu đồng với tốc độ tăng thêm 83.32% đã thêm 260,185 triệu đồng thành 277,062 triệu đồng. Bên cạnh đó cho vay nông nghiệp năm 2006 vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất với 61,39%, tuy tỷ trọng này có giảm so với tỷ trọng năm 2005 nhưng là do tốc độ tăng của cho vay ngắn hạn nông nghiệp thấp hơn tốc độ cho vay ngắn hạn. Đến năm 2007, tình hình tăng trưởng về doanh số cho vay của Ngân hàng vẫn không thay đổi, cho vay nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất với 57.49% nhưng tốc độ tăng cao nhất lại thuộc về loại hình cho vay phục vụ cho sản xuất kinh doanh với tốc độ tăng thêm là 716.1%. Nguyên nhân là do năm 2007 bên cạnh việc duy trì loại hình cho vay chủ lực là cho vay nông nghiệp thì Ngân hàng còn chủ trương mở rộng thêm các loại hình cho vay quan trọng khác như cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh; mặt khác nền kinh tế của tỉnh An Giang cũng đang chú trọng phát triển những ngành nghề sản xuất kinh doanh nên nhu cầu về vốn cho loại ngành nghề này là không nhỏ. - Doanh số cho vay trung hạn của năm 2006 cũng tăng nhiều nhưng so với tốc độ tăng của doanh số cho vay ngắn hạn là không đáng kể khi chỉ tăng 63,628 triệu đồng với tốc độ tăng chỉ là 60.7%. Trong tổng doanh số cho vay trung hạn thì tuy cho vay góp cán bộ công nhân viên chiếm tỷ trọng cao nhất với 39.16% tổng doanh số cho vay trung hạn nhưng tốc độ tăng cao nhất trong số các loại hình cho vay trung hạn năm 2006 lại là cho vay nông nghiệp khi tốc độ tăng thêm của loại hình cho vay này là 227.29% tăng thêm 36,682 triệu đồng. Vào năm 2007, doanh số cho vay trung hạn tăng cao hơn năm 2006 nhiều và loại hình cho vay phục vụ nông nghiệp vẫn là loại hình chiếm tỷ trọng cho vay trung hạn cao nhất với 37.45%. Điều này cho thấy Ngân hàng vẫn tiếp tục duy trì và mở rộng loại hình cho vay ngắn hạn và loại hình cho vay truyền thống nhất vẫn là cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp. Bảng 6: Phân tích cơ cấu doanh số cho vay Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Cơ cấu từng loại doanh số cho vay (%) 2005 2006 2007 Ngắn hạn 191,110 451,295 1,433,524 64.58 72.82 76.63 Nông nghiệp 151,135 277,062 824,073 79.08 61.39 57.49 Sản xuất kinh doanh 27,975 44,237 361,017 14.64 9.80 25.18 Góp 12,000 14,749 22,713 6.28 3.27 1.58 Cho vay khác 0 115,247 225,721 25.54 15.75 Trung hạn 104,825 168,453 437,131 35.42 27.18 23.37 Nông nghiệp 16,139 52,821 163,695 5.40 31.36 37.45 Góp Cán bộ công nhân viên 40,128 65,966 109,556 38.28 39.16 25.06 Góp Kinh doanh nông thôn 16,601 36,114 81,284 15.84 21.44 18.59 Cho vay khác 31,957 13,552 82,596 30.49 8.04 18.90 Tổng 295,935 619,748 1,870,655 100 100 100 (Nguồn: Phòng kế hoạch của Ngân hàng Mỹ Xuyên) Biều đồ 3: Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay của Ngân hàng trong 3 năm qua Nhìn chung tổng doanh số cho vay tăng lên liên tục trong 3 năm, phù hợp với sự tăng lên của nguồn vốn. Tuy nhiên, về cơ cấu thì doanh số cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn, điều này chưa phù hợp với định hướng của Ngân hàng là đa dạng hóa các loại hình cho vay nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Ở năm 2007, thì doanh số cho vay ngắn hạn chiếm 76.63%, doanh số cho vay trung hạn chỉ chiếm 23.37%, trong đó các mảng cho vay tăng đều qua các năm. 4.1.3 Tình hình thu nợ Một ngân hàng muốn hoạt động hiệu quả và mang tính bền vững cao ngoài việc đẩy nhanh doanh số cho vay thì còn phải chú trọng đến công tác thu nợ, một khoản nợ được thu đúng thu đủ như trong hợp đồng tín dụng thoả thuận thì ngoài việc nói lên uy tín của khách hàng còn phải nhắc đến sự thành công của công tác thu hồi nợ. Muốn thu hồi nợ tốt đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có sự nhìn nhận, phân tích, đánh giá khả năng trả nợ và xếp loại khách hàng một cách tương đối chính xác (đưa khách hàng vào từng nhóm có mức rủi ro khác nhau), từ đấy có kế hoạch giám sát khách hàng, nhắc nhở kịp lúc giúp thu hồi nợ một cách tốt nhất. Do đó công tác thu hồi nợ cũng trực tiếp nói lên hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Bảng 7: Phân tích tình hình thu nợ của Ngân hàng Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 171,047 333,741 778,633 162,694 95.12 444,892 133.3 Nông nghiệp 134,386 186,231 393,960 51,845 38.57 207,729 111.54 Sản xuất kinh doanh 24,995 24,316 168,132 - 679 - 2.71 143,816 591.44 Góp 11,666 13,078 19,923 1,412 12.1 6,845 52.33 Cho vay khác 110,116 196,618 110,116 86,502 78.55 Trung hạn 83,589 82,282 225,530 - 1,307 - 1.56 143,248 174.09 Nông nghiệp 8,876 21,858 93,350 12,982 146,26 84,474 386.47 Góp Cán bộ công nhân viên 31,296 35,142 54,828 3,846 12.29 23,532 66.96 Góp Kinh doanh nông thôn 12,839 23,116 46,810 10,277 80.05 23,694 102.5 Cho vay khác 30,578 2,166 30,542 - 28,412 - 92.92 28,376 1310.06 Tổng 254,636 416,023 1,004,163 161,387 63.38 588,140 141.37 (Nguồn: Phòng kế hoạch của Ngân hàng Mỹ Xuyên) Bảng 7 và bảng 8 cho ta thấy, cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay, quá trình thu nợ của Ngân hàng cũng ngày càng tăng theo, cụ thể: - Năm 2006 tổng thu nợ là 416,023 triệu đồng tăng 63,38% so với năm 2005 với số tiền là 161,387 triệu đồng, và năm 2007 doanh số thu nợ tăng 141.37% so với năm 2006 với số tiền là 588,140 triệu đồng. Điều này thể hiện khả năng thu nợ kịp thời của cán bộ tín dụng và ý thức trả nợ của người vay vốn . - Sự làm tăng doanh số thu nợ là sự góp phần đồng đều của sự tăng lên doanh số thu nợ ngắn hạn và thu nợ trung hạn như: + Tình hình thu nợ ngắn hạn trong 3 năm qua đạt kết quả khả quan tương ứng với sự tăng trưởng doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng tăng cao, năm 2005 thu được 171,047 triệu đồng, năm 2006 thu được 333,741 triệu đồng thì đến năm 2007 tăng lên 778,633 triệu đồng; so với năm 2006 tăng thêm 444,892 triệu đồng tức tăng với tốc độ tăng thêm là 133.3%. Kết quả này có được một mặt là do đặc điểm của cho vay ngắn hạn là có vòng quay vốn nhanh, khoản vay phát sinh sẽ nhanh chóng được thu hồi ngay trong năm, một mặt là do các khoản vay ngắn hạn thường có số tiền vay nhỏ mà phương thức trả nợ lại rất thuận lợi cho khách hàng (thường kéo dài theo chu kỳ kinh doanh, tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ tốt) nên công tác thu hồi nợ của loại hình cho vay ngắn có nhiều thuận lợi. + Tuy nhiên nếu tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ ngắn hạn tăng cao qua từng năm như vậy thì doanh số thu nợ trung hạn trong 3 năm qua lại khác. Năm 2006, doanh số thu nợ giảm so với năm 2005 tuy giảm không đáng kể nhưng vì doanh số cho vay trung hạn năm 2006 tăng nên điều này cũng đáng lưu ý; nhưng việc giảm doanh số thu nợ năm này là nằm trong chủ trương của Ngân hàng, Ngân hàng tập trung vào cho vay mà không tập trung nhiều vào vấn đề thu nợ nữa khi những khoản nợ này vẫn là nợ trong hạn. Nhưng đến năm 2007, doanh số thu nợ trung hạn lại tăng cao, tăng 174.09% tức tăng thêm 143,248 triệu đồng so với năm 2006; nguyên nhân cũng từ chủ trương của Ngân hàng là tăng đều tất cả các mặt vào năm này. Bảng 8: Phân tích cơ cấu doanh số thu nợ Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Cơ cấu từng loại doanh số thu nợ (%) 2005 2006 2007 Ngắn hạn 171,047 333,741.2 778,633 67.17 80.22 77.54 Nông nghiệp 134,386 186,230.6 393,959.9 78.57 55.80 50.60 Sản xuất kinh doanh 24,995 24,315.8 168,132.1 14.61 7.29 21.59 Góp 11.666 13,078 19,922.9 14.61 3.92 2.56 Cho vay khác 0 110,116.8 196,618.5 32.99 25.25 Trung hạn 83,589 82,282.7 225.529.5 32.83 19.78 22.46 Nông nghiệp 8,876 21,858.4 93.349.7 10.62 26.57 41.39 Góp Cán bộ công nhân viên 31,296 35,141.9 54,828.1 37.44 42.71 24.31 Góp Kinh doanh nông thôn 12,839 23,116.1 46,809.7 15.36 28.09 20.76 Cho vay khác 30,578 2,166.3 30,542.1 36.58 2.63 13.54 Tổng 254,636 416,023.90 1,004,163 100 100 100 (Nguồn: Phòng kế hoạch của Ngân hàng Mỹ Xuyên) - Và để biết chi tiết hơn về doanh số thu nợ trong 3 năm qua của Ngân hàng ta đi vào xem xét một vài số liệu đáng lưu ý: + Trong cơ cấu doanh số thu nợ ngắn hạn thì chiếm tỷ trọng cao nhất là thu nợ trong cho vay nông nghiệp với tỷ trọng lần lượt trong 3 năm là 78.57% năm 2005, 55,8% năm 2006, 50.6% năm 2007. Tuy chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng tỷ trọng này lại giảm qua từng năm vì vào 2 năm 2006 và 2007 tình hình thu nợ của loại hình cho vay khác và cho vay sản xuất kinh doanh khả quan, đặc b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNội dung chính của LV.doc
  • docBIA.doc
  • docLOI CAM ON.doc
  • docTAILIEUTHAMKHAO.doc
Tài liệu liên quan