Khóa luận Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác công tác tổ chức tiền lương tại Xí nghiệp xây lắp điện An Dương

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG 4

1.1 Các khái niệm về tiền lương 4

1.1.1 Các khái niệm cơ bản về tiền lương 4

1.1.1.1 Tiền lương dưới chế độ tư bản chủ nghĩa 4

1.1.1.2 Tiền lương trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung 4

1.1.1.3 Tiền lương trong cơ chế thị trường 5

1.1.1.4 Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế 6

1.1.1.5 Tiền công 8

1.1.2 Chức năng của tiền lương 9

1.1.2.1 Là thước đo giá trị lao động 9

1.1.2.2 Duy trì và phát triển tái sản xuất sức lao động 9

1.1.2.3 Tạo động lực kích thích người lao động 10

1.1.2.4 Tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực 10

1.1.2.4 Chức năng xã hội của tiền lương 10

1.1.3 Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương 10

1.1.3.1 Tiền lương đảm bảo tái sản xuất mở rộng 11

1.1.3.2 Tốc độ tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tiền lương bình quân 11

1.1.3.3 Tiền lương được xác định phải dựa trên cơ sở thoả thuận 12

1.1.3.4 Nguyên tắc dựa trên mối tương quan hợp lý về tiền lương của các bộ phận lao động xã hội. 12

1.1.4 Các mối quan hệ của tiền lương 13

1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động 14

1.1.5.1 Giá cả sức lao động 14

1.1.5.2 Năng suất lao động 15

1.1.5.3 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 15

1.1.5.4 Các quy định của nhà nước 16

1.1.5.5 Các nhân tố khác 16

1.2 Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương 17

1.2.1 Chế độ tiền lương 17

1.2.1.1 Chế độ tiền lương cấp bậc 17

1.2.1.2 Chế độ tiền lương chức vụ 21

1.2.2 Các hình thức trả lương 22

1.2.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian. 22

1.2.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm 24

1.2.3 Chế độ trả lương làm thêm giờ và trả phụ cấp. 29

1.2.3.1 Chế độ trả lương làm thêm giờ 29

1.2.3.2 Chế độ phụ cấp 29

1.2.4 Tiền thưởng 31

1.2.4.1 Khái niệm tiền thưởng 31

1.2.4.2 Các yếu tố của tiền thưởng 31

1.2.4.3 Các hình thức tiền thưởng 32

1.3 Các phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương, lập kế hoạch quỹ lương. 32

1.3.1 Xác định quỹ lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương. 32

1.3.2 Các phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương 34

1.3.2.1 Đơn giá tiền lương tính trên một đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi) 35

1.3.2.2 Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu. 35

1.3.2.3 Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận 35

1.3.2.4 Đơn giá tiền lương tính trên tổng thu trừ tổng chi 36

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN AN DƯƠNG 37

2.1 Những đặc điểm sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến 37

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp. 37

2.1.2 Các bước tác nghiệp để hoàn thành một công trình xây lắp điện 38

2.1.2.1 Chuẩn bị 38

2.1.2.2 Thực hiện 38

2.1.2.3 Kết thúc 39

2.1.3 Đặc điểm về bộ máy quản lý của xí nghiệp: 40

2.1.3.1 Chức năng nhiệm vụ của phòng hành chính. (kí hiệu:P1) 40

2.1.3.2 Phòng kế hoạch (kí hiệu:P2) 41

2.1.3.3 Phòng tổ chức lao động tiền lương. (Kí hiệu: P3) 41

2.1.3.4 Phòng kỹ thuật (kí hiệu: P4) 42

2.1.3.5 Phòng tài chính kế toán ( Kí hiệu:P5) 42

2.1.3.6 Phòng vật tư (Ký hiệu: P6) 43

2.1.3.7 Phòng an toàn ( Kí hiệu: PAT) 43

2.1.3.8 Phòng máy tính. 43

2.1.3.9 Phòng quyết toán (Ký hiệu: Phòng QT) 44

2.1.3.10 Các đội xây lắp điện- xưởng cơ khí, đội xây dựng ( gọi chung: Đội) 44

2.1.4 Đặc điểm về lao động 45

2.1.5 Đặc điểm về vốn 47

2.1.6 Đặc điểm về kế hoạch sản xuất kinh doanh. 48

2.2 Thực trạng công tác tổ chức tiền lương tại Xí nghiệp 49

2.2.1 Giới thiệu chung về công tác tổ chức tiền lương. 49

2.2.1.1 Đối với khối gián tiếp ( các phòng ban) 50

2.2.1.2 Đối với khối thi công xây lắp: 58

2.2.1.3 Đối với đơn vị phụ trợ ( Phân xưởng cơ khí, vận tải) 64

2.2.1.4 Quy định chung: 65

2.2.1.5 Tổ chức thực hiện. 66

2.3 Một số nhận xét chung về công tác tổ chức tiền lương tại Xí nghiệp xây lắp 67

2.3.1 Những thành tích đã đạt được 67

2.3.2 Những tồn tại trong công tác tổ chức tiền lương. 67

2.2.3.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác trả lương. 68

2.2.3.2 Yếu tố chủ quan tại bản thân doanh nghiệp. 69

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 70

3.1 Các kiến nghị trực tiếp về tổ chức tiền lương 70

3.1.1 Giải pháp về xây dựng quỹ lương dự phòng. 71

3.1.2 Tính năng suất lao động bình quân 72

3.1.2.1 Căn cứ để tính năng suất lao động bình quân 72

3.1.2.2 Tinh năng suất lao động bình quân theo giá trị. 72

3.1.3 Tính quỹ lương bình quân 75

3.1.3.1 Căn cứ để tính quỹ lương bình quân 75

3.1.3.2. Tính tiền lương bình quân. 75

3.1.4 Sự phù hợp giữa năng suất lao động bình quân và tiền lương bình quân 76

3.1.5 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lương cho đơn vị sản xuất trực tiếp 77

3.1.5.1 Hoàn thiện công tác kiểm tra nghiệm thu công trình. 77

3.1.5.2 Tổ chức phục vụ nơi làm việc. 79

3.1.5.3 Hoàn thiện việc chia lương sản phẩm tập thể. 79

3.1.6 Giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương cho bộ phận gián tiếp 82

3.2 Một số giải pháp gián tiếp về công tác trả lương. 83

3.2.1 Nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật, trình độ quản lý của người lao động 83

3.2.2 Sắp xếp lại đội ngũ lao động 84

3.2.3 Nâng cao chất lượng lao động 84

3.2.3.1 Đào tạo lại, đào tạo nâng cao cho cán bộ công nhân viên. 84

3.2.3.2 Đưa ra những tiêu chuẩn tuyển dụng mới. 85

KẾT LUẬN 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO 87

 

doc90 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác công tác tổ chức tiền lương tại Xí nghiệp xây lắp điện An Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế hoạch Công thức này được áp dụng để tính đơn giá tiền lương tại các đơn vị mà có thể xác định được tổng thu và tổng chi sát với thực tế để từ đó tính ra lợi nhuận tương đối chuẩn xác so với thực hiện. 1.3.2.4 Đơn giá tiền lương tính trên tổng thu trừ tổng chi Khi áp dụng phương pháp này đòi hỏi các đơn vị phải quản lý được tổng thu và tổng chi chặt chẽ (tổng chi không kể tiền lương) bởi vì tiêu thức lựa chọn của phương pháp này là tổng thu và tổng chi của doanh nghiệp. Công thức tính: ĐG = ồVKH /(ồTKH - ồCKH) (14) Trong đó: ồVKH: Tổng quỹ lương năm kế hoạch ồTKH: Tổng doanh thu năm kế hoạch ồCKH: Tổng chi phí năm kế hoạch Trong các phương pháp này tính đơn giá ở mỗi phương pháp có đặc điểm khác nhau, các đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế của mình mà lựa chọn cho thích hợp. Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức tiền lương tại Xí nghiệp xây lắp điện An Dương 2.1 Những đặc điểm sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến công tác tổ chức tiền lương tại Xí nghiệp 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp. Xí nghiệp xây lắp điện An Dương là một đơn vị kinh doanh trực thuộc Công ty Điện lực I. Do nhu cầu cấp thiết của việc thi công các công trình điện, căn cứ theo quyết định của bộ năng lượng thành lập lại Xí nghiệp xây lắp điện trực thuộc Công ty Điện lực I. Ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp là xây dựng, cải tạo, sửa chữa công trình đường dây và trạm điện. Xây dựng sửa chữa công trình công nghiệp và dân dụng. Xí nghiệp không có bề dày lịch sử truyền thống, song là một đơn vị doanh nghiệp không thể thiếu trong bộ máy quản lý của Tổng công ty Điện Lực I. Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh nên lực lượng lao động của Xí nghiệp chủ yếu là nam và chủ yếu là lao động kĩ thuật vì đòi hỏi phải đi công tác nhiều. Đây là đặc điểm rất khác biệt của Xí nghiệp so với nhiều doanh nghiệp khác. Từ ngày thành lập đến nay Xí nghiệp trải qua 12 năm hoạt động và trưởng thành, lực lao động của Xí nghiệp đã và đang ngày một nâng cao chất lượng và số lượng, hiện số lao động thực tế tại Xí nghiệp là 505 người. Với phương châm hoàn thành nhanh, chất lượng các công trình điện nhằm mục đích ổn định công tác cho ngành điện và nâng cao thu nhập cho người lao động, trong những năm gần đây đơn vị đã hoàn thành được bình quân 80 công trình /năm và nâng thu nhập của người lao động lên 1400. 000 đ/người/tháng. Đây thực sự là nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên Xí nghiệp. Hiện nay Xí nghiệp xây lắp điện đạt tại số 1 đường An Dương, quận Ba đình, thành phố Hà nội. 2.1.2 Các bước tác nghiệp để hoàn thành một công trình xây lắp điện Căn cứ vào các căn bản quy định về công trình xây dựng cơ bản hiện hành nhằm đưa công tác thi công và hoàn thành một công trình xây lắp điện trong Xí nghiệp được đồng bộ và hiệu quả. Quy định ccác bước tác nghiệp để hoàn thành một công trình xây lắp điện như sau: 2.1.2.1 Chuẩn bị - Phòng KH-KT: ký hợp đồng với bên A, làm lệnh giao nhiệm vụ cho đơn vị thi công. Căn cứ biên giao tuyến, cùng đơn vị thi công, lập tiền lương trình giám dốc duyệt thành lệnh cấp vật tư, làm lệnh gia công cho phân xưởng cơ khí. Lệnh này gửi P5, P6, cơ khí và đội thi công. Riêng đối với cơ khí P2 còn phải giao că bản vẽ chế tạo. - Đơn vị thi công: Xây dựng kế hoạch thi công, xây dựng tiến độ cung cấp vật tư. Thống kê những vật tư thiết bị (có kèm giá dự toán) đon vị tự khai thác gửi P2 trình Giám đốc duyệt. Mở số nhật lý công trình. -Đối với phòng vật tư: Đối chiếu giữa lệnh cấp vật tư và hàng có sẵn trong kho, thông báo với P2 nhu cầu cần đặt hành gia công, chế tạo trong và ngoài Xí nghiệp. Lập bản yêu cầu sử dụng tiền gửi P2, trình Giám đốc duyệt sau đó gửi P5. Theo dõi đôn đốc các đơn vị gia công, chế tạo thực hiện đúng lệnh của P2. - Đối với nhóm tài chính – kế toán: Căn cứ theo nội dung bản giao tuyến, tiến độ thi công lệnh cấp vật tư thiết bị theo yêu cầu sử dụng tiền. Chuẩn bị kinh phí đáp ứng yêu cầu thực hiện công trình. - Đối với phòng tổ chức lao động: Căn cứ theo nội dung lệnh giao nhiệm vụ cho đơn vị thi công tiến độ thi công để chuẩn bị lực lượng lao động, chất lượng lao động , chế độ chính sách. 2.1.2.2 Thực hiện - Đối với đơn vị thi công: Viết phiếu lĩnh vật tư theo tiến độ thi công, thực hiện đúng tiến độ như đã lên kế hoạch, nếu có vướng mắc phải phán ánh ngay về Xí nghiệp. Giám sát thi công, số người tham gia… Đảm bảo an toàn cho người lao động. - Đối với các phòng ban khác: luôn giám sát các đơn vị thi công, thực hiện theo lệnh của Giám đốc. Cùng phối hợp với các phòng ban tạo điều kiện tốt nhất để hoàn thành công trình một cách nhanh và hiệu quả nhất. 2.1.2.3 Kết thúc Khi công trình đã hoàn thành đơn vị thi công phải nộ hồ sơ nhiệm thu công trình theo quy định bản quyết toán và chứng tư ( theo mẫu) bản xác nhận vật tư thu hồi. - Đối với phòng KHKT: sau khi nhận đựơc hồ sơ đày đủ về thi công công trình phòng KHKT tổ chức nghiệm thu nội bộ, thay mặt Xí nghiệp lập biên bản với bên A. - Đối với phòng TCKT: nhận đầy đủ hồ sơ quyết toán công trình của phòng KHKT. Căn cứ hồ sơ quyết toán sau 3 đến 7 ngày nhóm quyết toán duyệt khối lượng, vật tư thiết bị nhân công với đơn vị thi công. Sau khi nhóm quyết toán đã nhận đầy đủ hồ sơ quyết toán, xí nghiệp sẽ thanh toán tiền lương giá trị công trình. Thủ tục thanh toán lương: a/ Phòng TCKT gửi bản tổng hợp tiền lương giá trị công trình cho phòng tổ chức lao động b/ Phòng tổ chức lao động thông báo cho các đơn vị thi công và yêu cầu tổ họp để bình xét chia lương, biên bản bình xét chia lương có chữ ký của tổ trưởng sản xuất, công đoàn. c/ Phòng tổ chức lao động căn cứ cơ chế lương cua Xí nghiệp kiểm tra bình xét chia lương của đơn vị, sau khi kiểm tra xong gửi bản bình xét chia lương sang phòng TCKT để thanh toán lương2. Việc phát lương phải đến tận tay người lao động, khi ký thay lĩnh hộ phải có sự uỷ quyền của người có tiến. Sau khi phát lương xong phòng TCKT pho tô gửi một bản cho phòng tổ chức lao động cùng lưu để theo dõi thu nhập. 2.1.3 Đặc điểm về bộ máy quản lý của xí nghiệp: Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào thi bộ máy quản lý luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng va tại Xí nghiệp xây lắp điện An Dương cũng không ngoại lệ. Chúng ta biết rằng trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay thì việc giảm đến mức có thể lao động gián tiếp trong các doanh nghiệp là một việc làm cần thiết và cấp bách vì chỉ cho thế thì chúng ta mới nâng cao được thu nhập cho người lao động. Là một doanh nghiệp nhà nước thì việc đó luôn được đặt lên hàng đầu và đó là lý do tại sao ở đây luôn có đủ các phòng ban nhưng mỗi phòng ban luôn đảm nhận những công việc nhiều hơn bình thường. 2.1.3.1 Chức năng nhiệm vụ của phòng hành chính. (kí hiệu:P1) * Chức năng: Là phòng nghiệp vụ, có chức năng tổ chức thực hiện công tác tổng hợp hành chính, quản trị, văn thư bảo mật, tuyên truyền, lưu trữ trong Xí nghiệp * Nhiệm vụ: Phòng hành chính là đầu mối giải quyết công tác hành chính, văn thư, lưu trữ ấn loát, thông tin liên lạc trong Xí nghiệp theo pháp chế hành chính và quy định của Xí nghiệp. Phục vụ lễ tân tiếp khách, giao dịch đối nội, đối ngoại của Xí nghiệp. Tổ chức trang trí khánh tiết các hội nghị, các buổi lễ kỉ niệm, tuyên truyền, mit tinh trong Xí nghiệp. Xem xét tham gia ý kiến các văn bản liên quan trươc khi gửi ra ngoài Xí nghiệp cho đúng pháp chế hành chính, luật pháp hiện hành. Tổ chức quản lý, bảo dưỡng điều động xe con phục vụ công tác chung trong Xí nghiệp. Quản lý toàn bộ tài sản công cộng của Xí nghiệp, quản lý trật tự trị an, thường trực bảo vệ, huấn luyện quân nhân dự bị, lực lượng dân quân tự vệ, khám tuyển quân trong Xí nghiệp. Phụ trách công tác y tế, lập kế hoạch khám chữa bệnh cho công nhân viên, chỉ đạo thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động cũng như mọi vấn đề liên quan đến sức khoẻ của người lao động. 2.1.3.2 Phòng kế hoạch (kí hiệu:P2) * Chức năng: là phòng nghiệp vụ, có chức năng chỉ đạo, chỉ huy tổ chức thực hiện các mặt công tác sau: kế hoạch sản xuất kinh doanh; Công tác chuẩn bị đầu tư, xây dựng, giao thầu xây lắp các công trình. * Nhiệm vụ: Là đầu mối giải quyết công tác kế hoạch, lập kế haọch sản xuất, tài chính, lao động tiền lương ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của Xí nghiệp. Triển khai kế hoạch sản xuất mà công ty Điện lực I giao cho. Chủ trì việc kí hợp đồng và thực hiện hợp đồng với các đơn vị, khách hàng. Tổ chức nghiên cứu và lập dự toán chi phí, tiến hành khoán cho các đội, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện tại các Xí nghiệp. Thực hiện công tác báo cáo thống kê về công tác sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp đối với cơ quan quản lý cấp trên và các ngành ban có liên quan hàng tháng, hàng quý, hàng năm ( kể cả báo cáo tổng kế của Xí nghiệp). Có trách nhiệm tham gia công tác quản lý tổ chức sản xuất, hạch toán kinh doanh trong nội bộ xí nghiệp, 2.1.3.3 Phòng tổ chức lao động tiền lương. (Kí hiệu: P3) Đây là một phòng có nhiệm vụ quan trọng trong việc nâng cao thu nhập và tìm biện pháp nâng cao thu nhập cho người lao động. Vì vậy, cần phải nghiên cứu một cách chi tiết. * Chức năng: là phòng nghiệp vụ, có chức năng quản lý công tác tổ chức bộ máy quản lý cán bộ, quản lý công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công tác thi đua khen thưởng, công tác lao động tiền lương và thực hiện các chế độ chính sách về lao động tiền lương. * Nhiệm vụ: - Công tác tổ chức bộ máy: Nghiên cứu xây dựng công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh cau Xí nghiệp phù hợp với trình độ phát triển của Xí nghiệp và yêu cầu của công ty. Theo dõi nghiên cứu, phân tích các hoạt động quản lý của các đơn vị nhằm phát hiện ra những ưu khuyết điểm và đề xuất phương án trình giám đốc điều chỉnh sửa đổi kịp thời. - Về công tác cán bộ: Xây dựng quản lý, phát triển đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, phù hợp với cơ cấu, có đủ phẩm chất chính trị và năng lực công tác. Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo mật hồ sơ cán bộ. - Công tác thi đua khen thưởng – kỷ luật: Là bộ phận xây dựng các hình thức, biện pháp, quy chế thu đua khen thưởng ở xí nghiệp. Phối hợp với công đoàn tổ chức phát động thực hiện các phong trào thi đua khen thưởng trong Xí nghiệp. - Công tác lao động tiền lương: Xây dựng các hình thức phương pháp quản lý lao động khoa học, xây dựng các hình thức phương pháp trả lương, thưởng đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm kich thích tăng năng suất lao động. Lập kế hoạch đơn gía tiền lương, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động. Lập kế hoạch nhu cầu lao động cũng như kế hoạch đào tạo lại, đào tạo nâng cao, soạn thảo nội quy lao động, ký kết hợp đồng lao động. Xây dựng quỹ phúc lợi, quản lý xét duyệt chế độ bảo hộ lao động cho các đơn vị. 2.1.3.4 Phòng kỹ thuật (kí hiệu: P4) * Chức năng: Là phòng nghiệp vụ, có chức năng thực hiện công tác quản lý xây dựng công trình cua Xí nghiệp, nhằm dảm bảo xây dựng công trình đúng thiết kế được duyệt, đúng tiến độ xây dựng cơ bản hiện hành, bảo đảm chất lượng, hiệu quả kinh tế. * Nhiệm vụ: Tổ chức quản lý thi công, giám sát công trình sau khi đã nhận lệnh sản xuất. Phối kết hợp với các phòng có liên quan để quản lý lao động. Chủ trì công tác sáng kiến, sáng chế cua xí nghiệp, nghiên cứu phương án thi công tiên tiến, đổi mới tăng cường thiết bị thi công. Chủ trì điều tra các sự cố kỹ thuật, tìm nguyên nhân tai nạn lao động và các biện pháp khác phục kịp thời. 2.1.3.5 Phòng tài chính kế toán ( Kí hiệu:P5) Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp, đảm bảo cân bằng thu chi, ổn dịnh nguồn tài chính cho hoạt động của Xí nghiệp. Tham mưu với giám đốc việc cấp và sử dụng kinh phí cho các công trình theo nguyên tắc tài chính hiện hành. Phân phối và sử dụng các quỹ từ lợi nhuận một cách hợp lý. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện yêu cầu, nguyên tắc tài chính, thực hiện chế độ quản lý tài sản, tập hợp chi phí sản xuất đúng theo pháp luật hiện hành. Nghiên cứu áp dụng các phương pháp hạch toán tiên tiến, áp dụng công nghệ tin học nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. 2.1.3.6 Phòng vật tư (Ký hiệu: P6) Như đã giới thiệu về đặc điểm của Xí nghiệp thì P6 là một phòng đặc biệt quan trong có chức năng quản lý tổ chức cung ứng vật tư thiết bị đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các vật tư thiết bị của Xí nghiệp. * Nhiệm vụ: Là phòng giải quyết các vấn đề liên quan đến vật tư thiết bị như: tìm nguồn hàng, hợp đồng mua sắm, tiếp nhận quản lý, bảo quản cung ứng sử dụng, giám sát việc sử dụng. Nắm bắt thị trường đảm bảo điều hoà lượng tồn kho. Hướng dẫn các đơn vị tiếp nhận sử dụng bảo quản vật tư thiết bị. 2.1.3.7 Phòng an toàn ( Kí hiệu: PAT) Là bộ phận có chức năng tổ chức thực hiện kiểm tra việc thực hiện các chỉ thị quy định, quy phạm kỹ thuật an toàn của Nhà nước, của ngành Điện, của công ty Điện lực I trong Xí nghiệp. * Nhiệm vụ: Lập kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm, thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện an toàn lao động, hướng dẫn tổ chức hoạt động mạn lưới an toàn vệ sinh viên và hệ thống đốc công an toàn. Tổ chức kiểm tra bồi huấn về công tác an toàn lao động tại các đơn vị. Kiểm tra bất chợt các công trình về an toàn lao động có quyền đình chỉ hoặc yêu cầu người có thẩm quyền đinh chỉ công việc để thi hành các biện pháp an toàn cho người lao động đồng thời báo cho giám đôc Xí nghiệp. 2.1.3.8 Phòng máy tính. Quản lý hoạt động mạng lưới công nghệ thông tin trong toàn Xí nghiệp, hỗ trợ các phòng ban ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc hàng ngày nhằm giảm thiểu lao động. Hoàn thiện hệ thống nối mạng nội bộ Xí nghiệp, thường xuyên kiểm tra hoạt động của các máy tính tại các phòng ban. Có kế hoạch hiện đại hoá máy vi tính trong toàn Xí nghiệp. Tổ chức các lớp huấn luyện nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên. 2.1.3.9 Phòng quyết toán (Ký hiệu: Phòng QT) * Chức năng: là bộ phận chuyên môn, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc trong việc thanh quyết toán cac công trình của Xí nghiệp theo quy định phân cấp và các căn bản quy định, hướng dẫn hiện hành của công ty Điện lực I, của ngành điện và của nhà nước. * Nhiệm vụ: là đầu mối giải quyết các lĩnh vực có liên quan đến công tác thanh quyết toán công trình của Xí nghiệp. Hướng dẫn và đôn đốc các đơn vị trong Xí nghiệp thực hiện công tác lập hồ sơ thanh quyết toán công trình theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, của Ngành , của công ty. Nhận và thẩm định hồ sơ nghiệm thu bàn giao, lập kế hoạch quyết toán công trình. Chịu trách nhiệm thanh toán, quyết toán các công trình từ khâu đầu tiên đến khi báo cáo xong với phòng Quản lý xây dựng Công ty. 2.1.3.10 Các đội xây lắp điện- xưởng cơ khí, đội xây dựng ( gọi chung: Đội) * Chức năng: Tổ chức thi công các công trình xây lắp điện, xây dựng kiến trúc, sản xuất các cấu kiện, chế tạo các sản phẩm cơ khí đảm bảo đúng thiết kế, chất lượng, hiệu quả theo kế haọch Xí nghiệp giao. * Nhiệm vụ: Là đầu mối tổ chức thực hiện sản xuất, thi công các công trình, sản phẩm của Xí nghiệp giao. Tổ chức sản xuất, thi công đảm bảo tiến độ được duyệt. Mở sở nhật ký công trình ghi rõ số người tham gia, số lượng vật tư đã lắp đặt, khối lượng công việc đã hoàn thành. Ngoài công việc chính các đội cuãng có các nhiệm vụ chugn giống như các phòng ban khác như: chế độ bảo hộ lao động, các báo cáo , lưu trữ chứng từ thanh quyết toán công trình… 2.1.4 Đặc điểm về lao động Xí nghiệp xây lắp Điện An Dương là một doanh nghiệp nhà nước, chính vì vậy mà việc quản lý lao động rất chặt chẽ và luôn đúng thủ tục hành chính. Thêm vào đó hầu như chế độ lương bổng đãi ngộ của Xí nghiệp đều do nhà nước quy định mà cấp quản lý trực tiếp là Công ty Điện lực I. Vì vậy mà các kế hoạch về tiền lương, sản xuất kinh doanh đều phải thực hiện theo kế hoạch trên giao. Nói như vậy không phải đơn thuần chỉ làm theo kế hoạch mặc dù để hoàn thành kế hoạch là rất khó khăn xong bản thân Xí nghiệp là những người trực tiếp chịu trách nhiệm về công việc của mình nên luôn cố gắng hết mình để hoàn thành và vượt kế hoạch được giao. Để hiểu rõ hơn về bộ máy quản lý của Xí nghiệp chúng ta có bảng nghiên cứu sau. Bảng 1: Cơ cấu lao động trong các bộ phận quản lý. Stt Tên bộ phận Số lượng (Người) 1 Ban Giám đốc 5 2 Phòng hành chính 8 3 Phòng kế hoạch 8 4 Phòng tổ chức lao động 4 5 Phòng Kỹ thuật 9 6 Phòng tài chính kế toán 12 7 Phòng vật tư 12 8 Phòng an toàn 4 9 Phòng quyết toán 8 10 Tổng 70 (Nguồn: Phòng tổ chức lao động ) Tổng số lao động của Xí nghiệp được cơ cấu theo lao động trực tiếp như sau: Bảng 2: Trình độ lao động tại Xí nghiệp (Công nhân trực tiếp sản xuất) Năm Danh mục nghề Số có mặt kỳ báo cáo Bậc thợ (theo thang lương) Tổng Nữ I II III IV V VI VII CBBQ 2002 Chế tạo chi tiết 10 1 0 0 1 2 2 4 1 2.5 Xây dựng 211 5 0 108 51 5 26 18 3 1.94 Các nghề khác 12 Sử dụng phương tiện xếp dỡ 2 Tổng 235 6 0 108 52 7 28 22 4 2 2003 Chế tạo chi tiết 10 1 0 0 1 2 2 4 1 2.5 Xây dựng 244 7 0 113 73 7 27 19 5 1.94 Các nghề khác 14 Sử dụng phương tiện xếp dỡ 2 Tổng 270 8 0 113 74 9 29 23 6 2 2004 Chế tạo chi tiết 10 1 0 0 1 0 4 2 3 2.71 Xây dựng 265 11 22 91 74 33 17 21 7 1.82 Các nghề khác 14 Sử dụng phương tiện xếp dỡ 2 Tổng 291 12 22 91 75 33 21 23 10 1.9 (Nguồn: Tổng hợp phòng tổ chức lao động) Theo số liệu trên thì trình độ lao động (Cấp bậc bình quân) của công nhân không tăng thậm chí còn giảm sút qua các năm. Điều này được chứng minh qua bảng trình độ học vấn của lao động dưới đây. Bảng 3 Trình độ học vấn của lao động trực tiếp Đơn vị: Người Năm Trình độ đào tạo Đảng viên Cấp I+II Cấp III TC+CĐ ĐH 2002 34 176 10 5 8 2003 41 201 23 5 7 2004 45 214 25 7 9 (Nguồn: Phòng tổ chức lao động ) Nhìn vào bảng 3 ta nhận thấy trình độ học vấn của lao động trong Xí nghiệp là rất thấp, thực tế thì do đặc điểm nghề nghiệp mà trình độ học vấn có phần hạn chế nhưng chúng ta cũng không thể phủ nhận được sự yếu kém về mặt này. Trình độ học vấn hạn chế dẫn đến khả năng sáng tạo trong công việc cũng bị hạn chế theo. Vì vậy, Xí nghiệp cần có những biện pháp cụ thể để cải thiện tình hình này. 2.1.5 Đặc điểm về vốn Xí nghiệp xây lắp điện An Dương có tư cách pháp nhân không đầy đủ, thực hiện hạch toán kinh tế phụ thuộc trong công ty, có con dấu riêng được mở tài khoản ở ngân hàng, được đăng ký kinh doanh theo nhiệm vụ của bộ quy định. Vì lý do đó mà nguồn vốn kinh doanh của Xí nghiệp chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp, ngoài ra còn vốn bổ sung tuy nhiên không đáng kể. Nguồn vốn ban đầu thành lập: Vốn kinh doanh : 2119 (tỷ đồng) Trong đó: Vốn cố định : 1519 (tỷ đồng) Vốn lưu động : 600 (tỷ đồng) Theo nguồn vốn: Vốn ngân sách cấp : 2047 (tỷ đồng) Vốn tự bổ sung : 72 (tỷ đồng) Thành lập từ năm 2003 mà nguồn vốn như vậy thực sự không phải là nhỏ tuy nhiên do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp là các công trình điện và kiến trúc, mà ta biết các công trình nay luôn đòi hỏi vốn đầu tư lớn và thời gian thi công dài. Vì vậy, việc thu hồi vốn của Xí nghiệp rất lâu, ảnh hưởng đến đời sống của cán bộ công nhân viên. Thêm vào đó, để có thể cạnh tranh với các đơn vị khác thì bản thân Xí nghiệp phải đi vay ngân hàng để đảm bảo đủ nguồn kinh phí hoạt động và vì vậy mà làm giảm đi lợi nhuận của công ty. Để hiểu rõ chúng ta sẽ đi tìm hiểu về nó qua bảng sau; Bảng 4: Kết quả hoạt động tài chính năm 2004 Chỉ tiêu Số tiền (tỷ đồng) Doanh thu 1 51 Lãi gộp trong năm 2 0.392 Trả lãi vay ngân hàng 3 0.76 Lợi nhuận 2-3 -0.408 (Nguồn: Phòng kế hoạch) Theo số liệu của bảng 4, ta nhận thấy một điều là Nếu như Xí nghiệp chủ động được vốn sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận sẽ cao hơn và Xí nghiệp cũng không phải chịu lỗ. Thực tế thì việc Xí nghiệp bị lỗ đều phải do Nhà nước giải quyết vì Xí nghiệp là một doanh nghiệp Nhà nước. Như vậy, nên chăng Nhà nước cần có biện pháp tăng nguồn vốn cho Xí nghiệp để tạo điều kiện cho Xí nghiệp có nguồn vốn lưu động trong kinh doanh. 2.1.6 Đặc điểm về kế hoạch sản xuất kinh doanh. Kế hoạch sản xuất là một trong những vấn đề rất quan trọng tại Xí nghiệp. Nét đặc biệt của kế hoạch Xí nghiệp mà chúng ta cần đề cập đến là hàng năm công việc của năm tới đều được đưa vào kế hoạch của năm trước. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho việc thực hiện, hoàn thành kế hoạch một cách chủ quan hơn. Để hiểu rõ chúng ta sẽ đi xem xét và đánh giá về vấn đề này. Bảng 5: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản xuất (Năm 2005) Stt Đơn vị Giao kế hoạch (tỷ đồng) Đơn vị quản lý dự án. 1 Khối điện 43,5 1 Đội điện 4 10 Điện lực Thanh hoá, Nam Định, ban A 2 Đội điện 5 3 Điện lực Nam Định, Hà Nam, Quảng Ninh. 3 Đội điện 6 2,5 Điện lực Hải Dương, Bắc Giang, Vĩnh Phúc 4 Đội điện 10 12 Điện lực Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Tây và Ban A 5 Đội điện 11 4 Điện lực Bắc Giang, Vĩnh Phúc 6 Đội điện 12 2 Điện lực Lạng Sơn, Thái Nguyên. 7 Đội điện 18 2 Điện lực Hà Giang, Thái Nguyên 8 Khối điện còn lại và chủ nhiệm công trình. 8 II Khối xây dựng 12 III Phân xưởng cơ khí 5 Tổng cộng 60,5 2.2 Thực trạng công tác tổ chức tiền lương tại Xí nghiệp 2.2.1 Giới thiệu chung về công tác tổ chức tiền lương. Đặc điểm hoạt động của xí nghiệp là thi công các công trình điện, kiến trúc và chỉ sản xuất hòm composite thêm vào nữa công ty hạch toán kinh tế phụ thuộc và thực hiện thưo kế hoạch được giao. Vì điều này màk quỹ lươngcủa Xí nghiệp cũng được trên Công ty Điện lực I đưa xuống. Quỹ lương của Xí nghiệp được dựa theo căn cứ về mức lương tối thiểu do Nhà nước ban hành số lượng các công trình dự kiến thực hiện hoặc hoàn thành trong năm cùng với kế hoạch tổ chức lao động. Việc đưa ra kế hoạch quỹ lương do phòng kế hoạch làm báo cáo dựa trên báo cáo về lao động của phòng tổ chức tiền lương và kế hoạch năm tiếp theo. Ta có bảng kế hoạch tiền lương năm 2004 như sau. Bảng 6: Kế hoạch tiền lương năm 2004 Đơn vị: 1000 đồng Danh mục Quỹ tiền lương theo lương tối thiểu Nhà nước Quỹ lương tính theo thông tư 20 ước quỹ tiền lương thực hiện Tổng quỹ tiền lương 4.013.658 8.108.400 Trong đó: 1- quỹ lương cấp bậc 2- Quỹ các khoản phụ cấp 3- Thu nhập, tiền lương bình quân tháng/người 3.940.682 72.976 1.450 (Nguồn: phòng kế hoạch) Theo bảng trên ta thấy chỉ tiêu Thu nhập, tiền lương bình quân tháng/người không phải tính theo cách là lấy tổng quỹ lương chia cho số lao động bình quân mà ở đây được xác định theo cơ sở thực hiện của năm trước và kế hoạch hoạt động của năm nay. Vì thực tế nếu tính theo cách là lấy tổng quỹ lương chia cho số lao động bình quân thì lương của lao động rất cao. Không phải là doanh nghiệp không muốn điều đó mà thực tế sản xuất cùng công tác kế toán nên mức lương bình quân kế hoạch thường nhỏ hơn hoặc bằng mức lương thực hiện. Bản kế hoạch quỹ lương trên được dựa trên kế hoạch về lao động năm 2004 như sau: Bảng 7: Kế hoạch lao động năm 2004 Diễn giải Số người có mặt đến ngày 31/5/2003 Lao động tính đến hết năm 2003 Lao động năm kế hoạch Tăng (+) Giảm (-) Tổng số lao động 452 460 466 14 Trong đó: 1. Xây lắp điện 2. Xây lắp dân dụng công nghiệp 3. Cơ khí, vận tải khác 4. bộ máy các phòng nghiệp vụ 302 28 50 72 302 28 50 74 314 28 50 74 + 12 + 2 (Nguồn: Phòng kế hoạch) Vì quỹ lương làm theo kế hoạch nên chúng ta cần quan tâm nhiều đến vấn đề chia lương. Theo quy định chia lương của Xí nghiệp thì việc trả lương cho cán bộ công nhân viên được áp dụng riêng với từng bộ phận với chuyên trách khác nhau. 2.2.1.1 Đối với khối gián tiếp ( các phòng ban) A- Nguồn lương: (gồm các nguồn) a. Trích từ chi phí chung: các phòng hành chính , tổ chức lao động, kỹ thuật, kế hoạch, kế toán, vật tư, máy tính, quyết toán và an toàn được hưởng nguồn lương = 15% trên tổng chi phí nhân công của khối xây lắp và khối phụ trợ (lấy từ chi phí chung) b. Trích từ chi phí quản lý: Lái xe con, bảo vệ phòng Hành chính được tính nguồn lương bằng giá trị bình quân của một người khối gián tiếp nhân với số lái xe con và bảo vệ (tính vào chi phí quản lý) Nguồn lương của các phòng và của lái xe con và bảo vệ, cộng lại thành nguồn lương chung của khối gián tiếp. B- Cách chia lương: Việc trả tiền lương gồm 2 phần: Trả tiền lương theo cấp bậc Chia lương sản phẩm theo tháng hoặc quý. Tiền lương theo cấp bậc Hàng tháng CBNV gián tiếp được trả tiền lương cấp bậc được xếp theo NĐ26-CP của chính phủ và nhiều quy định hiện hành về chế độ tiền lương, phụ cấp lương. Được chia làm hai kỳ: Kỳ 1: vào ngày 15 của tháng tạm ứng lương cấp bậc Bảng 8:Bảng tạm ứng lương cấp bậc văn phòng Công trình: SCL Đz 10kv các tba song vân 1- song vân 2- xã song vân – bắc giang Stt Họ và tên Hệ số lương cấp bậc Tiền lương cấp bậc Công sản xuất Số tiền tạm ứng T6/2004 1 2 3 4 3 5 1 Nguyễn Văn Sơn 2.02 196.636 3 100.000 2 Nguyễn Quang Hà 1.7 127.545 3 100.000 3 Nguyễn Thị Huế 1.46 59.727 3 50.000 4 Phạm Phi Loan 2.5 102.273 3 50.000 5 Lê Thị Xuân 1.82 74.455 3 70.000 Tổng 533.636 370.000 (Nguồn: Phòng Tổ chức tiền lương) Trong bảng trên Tiền lương cấp bậc được tính như sau: Tiền lương Hệ số lương cấp bậc * Công sản xuất cấp bậc = *300.000 15) 22

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28718.DOC
Tài liệu liên quan