Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại Liên Thành

Mục Lục

Lời Mở Đầu. 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT

KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 2

1.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 2

1.1.1. Khái quát về sản xuất kinh doanh . 2

1.1.2. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh . 3

1.1.3 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh. . 4

1.1.4 Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh . 6

1.1.5 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. . 6

1.1.6. Mục đích của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh: . 7

1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh . 7

1.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp. 7

1.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận theo nguồn vốn kinh doanh. 7

1.2.2.2 Chỉ tiêu doanh số lợi nhuận. 7

1.2.2.3. Sức sinh lợi của tổng tài sản. 8

1.2.2.4. Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu . 8

1.2.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận . 9

1.2.3.1. Hiệu quả sử dụng lao động. 9

1.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn: . 10

1.2.4. Một số chỉ tiêu tài chính:. 11

1.2.4.1. Các hệ số về khả năng thanh toán:. 11

1.2.4.2 Các hệ số phản ánh cơ cấu tài chính: . 14

1.2.4.3 Các chỉ số về khả năng hoạt động:. 15

1.3. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh củadoanh nghiệp . 17

1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp: . 17

1.3.1.1 Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực. 17

1.3.1.2 Môi trường chính trị, luật pháp . 17

1.3.1.3 Môi trường văn hoá xã hội. 18

1.3.1.4 Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng. 181.3.2 Các nhân tố bên trong. 19

1.3.2.1. Lực lượng lao động: . 19

1.3.2.2 Bộ máy quản trị doanh nghiệp . 20

1.3.2.3. Khả năng tài chính . 20

1.3.2.4 Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. 21

1.4. Nội dung phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh:. 21

Chương II: Phân Tích Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công Ty TNHHLiên Thành . 23

2.1. Một số nét khái quát về công ty TNHH Liên Thành . 23

2.1.1. Một số thông tin cơ bản về Công ty. 23

2.1.2 Ngành nghề kinh doanh . 24

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH thương mại Liên Thành. 25

2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức. 25

2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ . 25

2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 28

2.2.1. Phân tích chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . 28

2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tổng hợp . 33

2.2.2.1 Phân tích chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận. 33

2.2.2.2 Phân tích chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí. 34

2.2.2.3 Phân tích chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động. 36

2.2.2.4 Phân tích chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn. 37

2.2.2.5 Phân tích chỉ tiêu về tài chính căn bản. 40

2.4. Đánh giá chung. 46

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN THÀNH. 50

3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. 50

3.2. Giải pháp 1: Lập trang web để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. 50

3.3 Thanh lý hàng tồn kho để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động . 53

KẾT LUẬ

pdf67 trang | Chia sẻ: tranloan8899 | Lượt xem: 1077 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại Liên Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp với môi trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở là định hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp đã xây dựng. Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất kinh doanh đã đề ra. Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên. 1.3.2.3. Khả năng tài chính Khả năng tài chính là vấn đề quan trọng hàng đầu giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại trong nền kinh tế. Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục ổn định mà còn giúp doanh nghiệp có khả năng đầu tư trang thiết bị, công nghệ sản xuất hiện đại hơn, có thể áp dụng kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm giúp cho doanh nghiệp có thể đưa ra những chiến lược phát triển doanh nghiệp phù hợp với doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, khả năng tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng cách chủ động khai thác sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Do đó tình hình tài chính của doanh nghiệp có tác động rất mạnh tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Trần Thị Thanh Hương 21 1.3.2.4 Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tàu sản của doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, nó thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãiCơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao bất nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi được bố trí hợp lý, nằm trong khu vực có mật độ dân cư lớn, thu nhập về cầu về tiêu dùng của người dân caovà thuận lợi về giao thông sẽ đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vô hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng phí nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất còn có công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, còn nếu trình độ kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng suất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu. 1.4. Nội dung phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ thông tin để điều hành hoạt động kinh doanh cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhưng thông tin này không có sẵn trong báo cáo kế toán tài chính hoặc bất kỳ tài liệu nào của doanh nghiệp. Để có được thông tin này phải qua phân tích các bước sau: - Bước 1: Phân tích chung hoạt động sản xuất kinh doanh qua bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh doanh. - Bước 2: Phân tích các chỉ tiêu tổng hợp. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Trần Thị Thanh Hương 22 - Bước 3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng. - Bước 4: Nhận xét. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải được thực hiện tốt các mối quan hệ sau: + Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng sản lượng hàng hoá. Trong đó phải tăng nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá trên thị trường, giảm số lượng hàng hoá tồn kho và bán thành phẩm cùng số lượng tồn dở dang. + Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng giữa tốc độ tăng trưởng kinh doanh và tăng các nguồn chi phí để đạt tới kết quả đó. Trong tốc độ tăng kết quả phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí. + Mối quan hệ giữa kết quả lao động và chi phí bỏ ra để duy trì, phát triển sức lao động, phải tăng nhanh tốc độ tăng tiền lương bình quân. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Trần Thị Thanh Hương 23 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN THÀNH 2.1. Một số nét khái quát về công ty TNHH Liên Thành 2.1.1. Một số thông tin cơ bản về Công ty - Tên công ty viết bằng tiếng việt: Công ty TNHH thương mại Liên Thành. - Địa chỉ trụ sở chính: Số 396 Tôn Đức Thắng- An Đồng- An Dương- Hải Phòng. Điện thoại: 0313 835839 - Email: tmlienthanh.hp@gmail.com - Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp số: 0202002430 đăng kí lần đầu ngày 24/01/2005. - Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Bùi Trọng Thành- Chủ tịch HĐTV kiêm Giám đốc - Vốn điều lệ: 500.000.000 đồng. - Danh sách thành viên góp vốn: TT Tên thành viên Giá trị vốn góp (đồng) Phần vốn góp (%) 1 Bùi Trọng Liên 300.000.000 60 2 Bùi Trọng Thành 200.000.000 40 Hoạt động chính của Công ty TNHH TM Liên Thành đó là chuyên kinh doanh sắt thép, sản xuất các loại vật tư, thiết bị cơ khí cho phương tiện thủy, bộ và các phương tiện lưu thông dưới nước. Thương mại xuất, nhập khẩu các loại thiết bị vật tư hoàn chỉnh tời, neo, xích cho tàu. Ngoài ra Công ty cũng kinh doanh thêm mảng dịch vụ vận tải đường bộ với các loại xe tải thông thường và chuyên dụng tự hành. Hiện nay chủ sở chính của Công ty đặt tại: Số 396 Tôn Đức Thắng – An - Đồng – An Dương – TP Hải Phòng và 2 chi nhánh là Số 850 Nguyễn Văn Linh – Lê Chân - Hải Phòng và Km 90+500 quốc lộ 5 – Hùng Vương - Hồng Bàng - Hải Phòng Sau một quá trình kinh doanh đến tháng 1 năm 2005 Tổ hợp tác xã quyết định đổi lại tên thành Công ty TNHH TM Liên Thành với việc tăng vốn điều lệ và mở rộng thêm quy mô kinh doanh sản xuất đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Trần Thị Thanh Hương 24 Tiền thân là Tổ hợp tác xã Liên Thành được thành lập từ năm 1989 ngay khi Nhà Nước ta chuyển đổi cơ cấu kinh tế xóa bỏ giai đoạn bao cấp sang cơ chế thị trường. Ban đầu hoạt động chủ yếu của Tổ hợp tác xã là kinh doanh tổng hợp và vận tải các loại thiết bị nhỏ lẻ để phục vụ cho các tàu bè nhỏ thông thương trên khu vực Cảng, bến tàu ở Hải Phòng. Sau một quá trình kinh doanh đến tháng 1 năm 2005 Tổ hợp tác xã quyết định đổi lại tên thành Công ty TNHH TM Liên Thành với việc tăng vốn điều lệ và mở rộng thêm quy mô kinh doanh sản xuất đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Hiện nay chủ sở chính của Công ty đặt tại: Số 396 Tôn Đức Thắng – An - Đồng – An Dương – TP Hải Phòng và 2 chi nhánh là Số 850 Nguyễn Văn Linh – Lê Chân - Hải Phòng và Km 90+500 quốc lộ 5 – Hùng Vương - Hồng Bàng - Hải Phòng Hoạt động chính của Công ty TNHH TM Liên Thành đó là chuyên kinh doanh sắt thép, sản xuất các loại vật tư, thiết bị cơ khí cho phương tiện thủy, bộ và các phương tiện lưu thông dưới nước. Thương mại xuất, nhập khẩu các loại thiết bị vật tư hoàn chỉnh tời, neo, xích cho tàu. Ngoài ra Công ty cũng kinh doanh thêm mảng dịch vụ vận tải đường bộ với các loại xe tải thông thường và chuyên dụng tự hành. Từ khi thành lập đến nay gần 25 năm mặc dù đã và đang phải trải qua nhiều giai đoạn khó khăn trong kinh tế nhưng Công ty vẫn luôn cố gắng vươn lên vượt khó. Luôn đổi mới phương thức quản lý, nâng cao cơ sở vật chất hạ tầng, bồi dưỡng trình độ cán bộ công nhân viên có tay nghề, làm ăn có hiệu quả giúp đời sống của công nhân viên được duy trì ổn định. 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh - Chuyên kinh doanh sắt thép - Sản xuất các loại vật tư, thiết bị cơ khí cho phương tiện thủy, bộ và các phương tiện lưu thông dưới nước. - Thương mại xuất, nhập khẩu các loại thiết bị vật tư hoàn chỉnh tời, neo, xích cho tàu. - Vận tải đường bộ với các loại xe tải thông thường và chuyên dụng tự hành. - Cung cấp vật tư thiết bị tàu thủy trọn gói cho dự án đóng tàu Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Trần Thị Thanh Hương 25 - Tiến hành cung cấp các loại thiết bị phục vụ cho các ngành công nghiệp khác ngoài ngành đóng tàu: + Ngành xây dựng + Ngành giao thông vận tải + Ngành điện - Khai thác vật tư thiết bị thủy. - Thục hiện dịch vụ kĩ thuật - Chuyển giao công nghệ tin học. - Môi giới phát triển công nghiệp tàu thủy - Đại lý tiêu thụ vật tư thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, nghi khí hàng hải - Lắp ráp, giới thiệu sản phẩm và kinh doanh các sản phẩm nói trên. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH thương mại Liên Thành 2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH thương mại Liên Thành 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ  Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý Công ty Quyền lợi: - Được chia lợi nhuận sau khi công ty đã nộp thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật tương ứng với phần vốn góp vào công ty. Giám đốc Phó giám đốc tài chính Phó giám đốc Sản xuất, kinh doanh Phòng quản lý sản xuất Phòng tài chính kế toán Phòng quản lý dịch vụ vận tải Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Trần Thị Thanh Hương 26 - Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên., trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. - Đưa ra các quyết định quản lý, chỉ đạo sản xuất kinh doanh tới các phòng ban, các đội sản xuất. Ban hành các quy chế quản lý nội bộ công ty. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty. Ký kết hợp đồng nhân danh công ty. - Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật, Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Ký kết hợp đồng nhân danh công ty. - Trình bày báo cáo quyết toán hàng năm lên Hội đồng thành viên và kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh. Nghĩa vụ: - Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực. - Không được lạm dụng địa vị và quyền hạn, sử dụng tài sản của công ty để thu lợi riêng cho bản thân, cho người khác, không được tiết lộ bí mật của công ty.  Phó giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc. Quyền lợi & nghĩa vụ: - Quyết định khi giám đốc vắng mặt, có quyền quản lý đối với các phòng ban và các đội sản xuất, kinh doanh trong giới hạn trách nhiệm của mình. - Công ty có 2 phó giám đốc chịu trách nhiệm về 2 mảng sản xuất và kinh doanh thương mại.  Phó giám đốc sản xuất Là người trực tiếp dưới quyền chỉ đạo của Giám đốc, phó giám đốc sản xuất có vai trò quan trọng trong việc quản lý, giám sát và thúc đẩy quá trình sản xuất để tạo ra các sản phẩm đáp ứng đúng nhu cầu đặt hàng của người mua do vậy việc bố trí sắp xếp nhân lực tại các vị trí phù hợp được phó giám đốc sản xuất điều hành chỉ đạo cho quản đốc phân xưởng và thường xuyên giám sát tiến độ hoàn thành công việc để bàn giao cho khách hàng theo đúng như thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế. Do quá trình sản xuất luôn trải qua nhiều công đoạn từ Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Trần Thị Thanh Hương 27 đơn giản đến phức tạp nên việc đòi hỏi những người có tay nghề kỹ thuật tốt luôn được ban giám đốc đặc biệt chú ý quan tâm và đây cũng là một nhiệm vụ quan trọng của phó giám đốc sản xuất khi sử dụng nhân lực có hiệu quả để tham gia vào quá trình lao động, sản xuất.  Phó giám đốc tài chính: Tài chính đóng vai trò vô cùng quan trọng trong vấn đề duy trì và hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc cân đối các khoản tài chính là một nhiệm vụ quan trọng đề điều tiết toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Sự tham mưu của phó giám đốc tài chính giúp cho giám đốc có những quyết định đúng đắn hơn khi tham gia vào quá trình sử dụng và huy động nguồn vốn có hiệu quả để tạo ra lợi nhuận tốt nhất trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Ở Công ty TNHH TM Liên Thành phó giám đốc tài chính kiêm nhiệm thêm việc quản lý mảng vận tải của doanh nghiệp do vậy vừa là sự tinh tế trong việc sử dụng và huy động vốn cũng vừa là sự nhanh nhạy trong cơ cấu vận hành của nền kinh tế trong giai đoạn cơ chế thị trường.  Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng quản lý về mặt nhân sự, theo dõi giờ công lao động, thực hiện thanh toán lương cho toàn doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm tổ chức công tác bảo vệ tài sản công ty, phổ biến kiểm tra việc thực hiện an toàn lao động trong các phân xưởng sản xuất và lịch trình vận tải an toàn.  Phòng quản lý sản xuất: Nhận nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất, đồng thời giám sát kỹ thuật, theo dõi khối lượng công việc và tiến độ hoàn thành của công việc. Tổ chức lập hồ sơ thanh toán, quyết toán theo từng đơn hàng hoàn thành và bàn giao, theo dõi việc thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật.  Phòng quản lý vận tải: Nhận nhiệm vụ lên kế hoạch, lịch trình vận tải cho các đầu xe đối với các hợp đồng đã ký kết thoản thuận với khách hàng, theo dõi lịch trình hàng hóa vận tải, đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển. Theo dõi việc thực hiện các định mức tiêu hao năng lượng theo bảng định mức đã đăng ký. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Trần Thị Thanh Hương 28  Phòng tài chính kế toán: Có chức năng quản lý toàn bộ tài sản về mặt giá trị vốn sản xuất kinh doanh của toàn bộ công ty và thực hiện công tác tài chính kế toán thống kê tại công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và phòng tài chính cấp trên về việc thực hiện chế độ tài chính kế toán của Nhà nước. Tổng hợp ở các chi nhánh để báo cáo lên ban giám đốc. Làm tổng hợp thống kê lương cho toàn bộ nhân công trong công ty 2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2.2.1. Phân tích chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bảng 2.1: Phận Tích Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh CHỈ TIÊU Năm 2015 Năm 2016 So sánh Năm 2015/Năm 2016 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng +/- % 1. Doanh thu bán hàng 3,039,872,000 100.00% 6,323,456,546 100.00% 3,283,584,546 108.02% 2. Các khoản giảm trừ 0 0.00% 0 0.00% 0 3. Doanh thu thuần 3,039,872,000 100.00% 6,323,456,546 100.00% 3,283,584,546 108.02% 4. Giá vốn hàng bán 2,736,889,856 90.03% 5,733,126,875 90.66% 2,996,237,019 109.48% 5. Lợi nhuận gộp 302,982,144 9.97% 590,329,671 9.34% 287,347,527 94.84% 6. DT HĐTC 2,902,496 0.10% 1,569,453 0.02% (1,333,043) -45.93% 7. Chi phí tài chính 186,505,015 6.14% 126,806,219 2.01% (59,698,796) -32.01% - Trong đó: Chi phí lãi vay 186,505,015 6.14% 126,806,219 2.01% (59,698,796) -32.01% 8. CF QLDN 112,554,373 3.70% 343,281,688 5.43% 230,727,315 204.99% 9. Lợi nhuận thuần 6,825,252 0.22% 121,811,217 1.93% 114,985,965 1684.71% 10. Thu nhập khác 85,586,000 2.82% 45,454,545 0.72% (40,131,455) -46.89% 11. Chi phí khác 52,621,862 1.73% 22,164,762 0.35% (30,457,100) -57.88% 12. Lợi nhuận khác 32,964,138 1.08% 23,289,783 0.37% (9,674,355) -29.35% 13. Lợi nhuận trước thuế 39,789,390 1.31% 145,101,000 2.29% 105,311,610 264.67% 14. Chi phí thuế TNDN 8,753,666 0.29% 29,020,200 0.46% 20,266,534 231.52% 15. Lợi nhuận sau thuế 31,035,724 1.02% 116,080,800 1.84% 85,045,076 274.02% Nhận xét: Căn cứ vào bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Liên Thành, ta có thể thấy rằng: Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Trần Thị Thanh Hương 29 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2016 tăng so với năm 2015 là 3.283.584.546 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 108,02%. Điều này phản ánh khả năng tiêu thụ của Công ty năm 2016 đã tăng lên, cho thấy công tác bán hàng của công ty làm việc rất hiệu quả. Đây là biểu hiện tốt Doanh nghiệp cần phát huy. Giá vốn hàng bán năm 2016 tăng so với năm 2015, tăng số tuyệt đối là 2.996.237.019 đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 109,48%. Khối lượng tiêu thụ năm 2016 tăng lên làm giá vốn hàng bán tăng lên. Tuy nhiên tốc độ tăng giá vốn hàng bán tăng lớn hơn hơn tốc độ tăng doanh thu thuần. Đồng thời, so với năm 2015 tỷ trọng giá vốn hàng bán năm 2016 đã tăng đi từ 90,03% lên 90,66%. Điều này chứng tỏ trong năm qua Công ty đã lãng phí hay cho thấy sử dụng chưa hiệu quả một số chi phí trong quá trình kinh doanh. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2016 tăng 230.727.315 đồng so với năm 2016, tương đương với tỷ lệ tăng 204,99% và tỷ trọng chi phí doanh nghiệp tăng lên năm 2016 so với năm 2015 tương ứng 3,70% và 5,43%. Tốc độ tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp lớn hơn so với tốc độ tăng doanh thu thuần, tuy nhiên loại chi phí này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với doanh thu bán hàng nên sự tăng lên của chúng không ảnh hưởng nhiều đến sự biến thiên của lợi nhuận. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2016 tăng 105.311.310 đồng tươn ứng với tỷ lệ tăng 264,67% so với năm 2015. Tổng lợi nhuận năm 2016 tăng lên, cho thấy sự khởi sắc cho việc kinh doanh của công ty. Như vậy năm 2016 hiệu quả sản xuất hoạt động kinh doanh của công ty tăng lên. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Trần Thị Thanh Hương 30 Bảng 2.2: Phân Tích Sự Biến Động Của Tài Sản TÀI SẢN Năm 2015 Năm 2016 Chênh lệch Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị % A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 1,328,186,991 34.37% 1,792,177,708 45.69% 463,990,717 34.93% I. Tiền và các khoản tương đương tiền 85,379,321 2.21% 185,726,080 4.73% 100,346,759 117.53% II. Các khoản phải thu ngắn hạn 0.00% 264,807,923 6.75% 264,807,923 1. Phải thu của khách hàng 0.00% 211,208,000 5.38% 211,208,000 2. Trả trước cho người bán 53,599,923 53,599,923 III. Hàng tồn kho 1,006,161,724 26.04% 1,287,262,677 32.82% 281,100,953 27.94% 1. Hàng tồn kho 1,006,161,724 26.04% 1,287,262,677 32.82% 281,100,953 27.94% IV. Tài sản ngắn hạn khác 236,645,946 6.12% 54,381,028 1.39% (182,264,918) -77.02% B. TÀI SẢN DÀI HẠN 2,535,653,502 65.63% 2,130,383,928 54.31% (405,269,574) -15.98% I. Tài sản cố định 2,535,653,502 65.63% 2,130,383,928 54.31% (405,269,574) -15.98% - Nguyên giá 3,467,230,046 89.74% 3,297,230,046 84.06% (170,000,000) -4.90% - Giá trị hao mòn lũy kế (931,576,544) -24.11% (1,166,846,118) -29.75% (235,269,574) 25.25% TỔNG CỘNG TÀI SẢN 3,863,840,493 100.00% 3,922,561,636 100.00% 58,721,143 1.52% Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty TNHH Liên Thành Nhận xét: Qua bảng phân tích cơ cấu sử dụng tài sản trên, ta có thể chỉ ra rằng: Tổng tài sản năm 2016 tăng lên so với năm 2015, tăng 58.721.143 đồng tương ứng với tốc độ tăng 1,52%. Sự tăng lên của tổng tài sản nguyên nhân là sự tăng lên của tài sản ngắn hạn. Mức tăng này không quá lớn, tuy nhiên chưa thể đưa ra kết luận là việc tăng này là tốt hay xấu. Vì vậy chúng ta cần xem xét do đâu tài sản tăng và việc tăng này ảnh hưởng như thế nào đối với Công ty.  Về tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2016 so với năm 2015 tăng 463.99717 đồng tương đương với tỷ lệ tăng 34,93%. Nguyên nhân chủ yếu gây ra sự biến động tăng của tài sản ngắn hạn chủ yếu là do sự tăng lên của tiền và các khoản tương đương tiền, khoản phải thu và hàng tồn kho; mặc dù tài sản ngắn hạn khác giảm. Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Trần Thị Thanh Hương 31 Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2016 tăng 100.346.759 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 117,53%. Điều này là do chính sách dùng tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty để cải thiện tình hình thanh toán, khả năng ứng phó với nợ đến hạn. Mặt khác các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên 264.807.923 đồng. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tài sản ngắn hạn tăng. Đó là do chính sách thu hồi công nợ công ty chưa tốt và quản lý chính sách tín dụng khách hàng không tốt. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến việc quản lý và sử dụng vốn. Doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng vốn. Khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng tài sản nên việc tăng lên của khoản phải thu không ảnh hưởng nhiều. Hàng tồn kho năm 2016 tăng so với năm 2015 là 281.100.953 đồng tương ứng với tốc độ tăng 27,94%. Tỷ trọng hàng tồn kho cũng tăng lên từ 26,04% lên 32,82% Đây là yếu tố chủ yếu dẫn đến việc tăng lên của tài sản ngắn hạn. Việc hàng tồn kho tăng lên đó là do nguyên nhân là tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2016 có sự đột biến. Tuy nhiên lượng hàng tồn kho còn nhiều, Doanh nghiệp đang gặp vấn đề về hàng tồn kho. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản ngắn hạn là hàn tồn kho, khoản phải thu và tiền và các khoản tương đương tiền. Trong khi tài sản ngắn hạn chiếm 45,69% tổng tài sản thì hàng tồn kho chiếm 32,82% tổng tài sản trong năm 2016. Điều này cho thấy sự biến động của tài sản ngắn hạn chịu sự ảnh hưởng lơn từ khoản mục này.  Về tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn cũng là một yếu tố góp phần tạo nên sự biến động về tổng giá trị tài sản của Công ty. Năm 2015, tài sản dài hạn của Công ty là 2.535.653.502 đồng; đến năm 2016 là 2.130.383.928 đồng tức giảm đi 405.269.574 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 15,98% so với năm 2015. Nguyên nhân dẫn đến tài sản cố định giảm đó chính là do khấu hao tài sản cố định. Điều này cũng cho thấy năm vừa rồi công ty không đầu tư vào tài sản cố định Là công ty thương mại kinh doanh sản phẩm sắt thép, vật dụng cơ khí cho tàu thủy và sản xuất thiết bị cơ khí cho tàu thủy thì tỷ trọng tài sản dài hạn và ngắn hạn công ty khá hợp lý. Ngoài ra công ty không đầu tư các hạng mục của tài sản dài hạn khác: bất động sản, đầu tư tài chính dài hạn khác Việc phân tích tình hình tài sản theo chiều ngang chỉ cho ta thấy biến động của các chỉ tiêu qua các năm mà chưa thấy được tỷ trọng tăng lên hay giảm Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Trần Thị Thanh Hương 32 đi của các chỉ tiêu chiếm trong tổng tài sản. Do vậy, để phân tích kỹ hơn về cơ cấu tài sản ta cần phân tích tài sản theo chiều dọc. Qua đó, ta có thể thấy trong tổng tài sản thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng sấp sỉ bằng với tài sản dài hạn. Cụ thể, năm 2015 tài sản ngắn hạn chiếm 34,37%, tài sản dài hạn chiếm 65,63% trong tổng tài sản. Đến năm 2016, tài sản ngắn hạn chiếm 45,69% và tài sản dài hạn chiếm 54,31% trong tổng tài sản. Năm 2016 tài sản ngắn hạn đã tăng lên so với năm 2015 đó chủ yếu là do sự tăng lên của hàng tồn kho. Bảng 2.3: Phân Tích Sử Biến Động Nguồn Vốn Nguồn Vốn Năm 2015 Năm 2016 Chênh lệch Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Chênh lệch % A. NỢ PHẢI TRẢ 1,387,320,920 35.91% 1,329,961,263 33.91% (57,359,657) -4.13% I. Nợ ngắn hạn 187,320,920 4.85% 429,961,263 10.96% 242,640,343 129.53% 1. Vay và nợ ngắn hạn 0.00% 0.00% 2. Phải trả cho người bán 165,385,520 4.28% 392,960,478 10.02% 227,574,958 137.60% 3. Người mua trả tiền trước 21,935,400 0.57% 0.00% (21,935,400) -100.00% 4. Thuế và các khoản phải nộp 37,000,785 37,000,785 II. Nợ dài hạn 1,200,000,000 900,000,000 (300,000,000) -25.00% 1. Vay nợ dài hạn 1,200,000,000 900,000,000 (300,000,000) -25.00% B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 2,476,519,573 64.09% 2,592,600,373 66.09% 116,080,800 4.69% I. Vốn chủ sở hữu 2,476,519,573 64.09% 2,592,600,373 66.09% 116,080,800 4.69% 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 500,000,000 12.94% 500,000,000 12.75% 0.00% 2. Vốn khác của vốn chủ sở hữu 1,850,509,177 % 1,850,509,177 47.18% 0.00% 3. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 126,010,396 3.26% 242,091,196 6.17% 116,080,800 92.12% TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 3,863,840,493 100.00% 3,922,561,636 100.00% 58,721,143 1.52% Nhận xét: Dựa vào bảng phân tích cơ cấu sử dụng nguồn vốn trên đây ta thấy được tổng nguồn vốn năm 2016 tăng lên 58.721.143 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 1,52% so với năm 2015, điều này chứng tỏ trong năm 2016 công ty đã đầu tư thêm vốn vào hoạt động kinh doanh.  Về nợ phải trả: Nợ phải trả công ty đã giảm 57.359.657 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 4,13%. Nợ phải trả giảm đi chủ yếu là

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTran-Thi-Thanh-Huong-QT1701N.pdf
Tài liệu liên quan