Khóa luận Một số giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex Sài Gòn trong thời gian tới

Năm 2004 sẽ là một năm mà ngành bảo hiểm Việt Nam sẽ phải đối đầu với nhiều thách thức. Chính Phủ đặt quyết tâm lớn cho phát triển kinh tế trong năm 2004 với tốc độ tăng trưởng là 8,2%. Riêng với ngành bảo hiểm, việc mở cửa hơn nữa thị trường bảo hiểm Việt Nam cũng đồng nghĩa với việc tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong và ngồi nước tham gia vào thị trường, vì đó có nghĩa là việc cạnh tranh sẽ càng lớn hơn, đồng thời cũng là một thách thức lớn hơn.

Đặc biệt, vị thế của ngành bảo hiểm trong việc quyết định Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào năm 2005 hay không cũng đang được đặt ra bởi trong các phương án đàm phán, lộ trình mở cửa thị trường bảo hiểm, bỏ phân biệt đối xử và bình đẳng trong hoạt động bảo hiểm là một trong những điều kiện tiên quyết. Như vậy, trong thời gian tới chắc chắn cánh cửa của thị trường bảo hiểm sẽ mở rộng và nếu doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam không chuẩn bị kĩ càng sẽ mất đi khả năng cạnh tranh ngay trên sân nhà.

Theo khẳng định của bà Nguyễn Thị Băng Tâm, thứ trưởng bộ tài chính, năm 2004 sẽ chính thức xố bỏ dần cơ chế độc quyền bảo hiểm theo từng ngành như hiện nay. Tất cả các công ty bảo hiểm đều có quyền khai thác các dịch vụ ngang nhau trên tinh thần hiệu quả phục vụ, trách nhiệm hoạt động và uy tín với khách hàng là yếu tố quyết định. Bộ tài chính dự kiến sẽ điều chỉnh tăng vốn điều lệ cho Bảo Việt từ 586 tỷ đồng hiện nay lên 3000 tỷ đồng vào năm 2005 và lên 5000 tỷ đồng vào năm 2010.

Các chỉ tiêu được đề ra: tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng bình quân khoảng 24% trên một năm. Tỷ trọng doanh thu phí của tồn ngành bảo hiểm so với GDP là 2,5% năm 2005 và 4,2% năm 2010. Đến năm 2010, tổng dự phòng nghiệp vụ của các doanh nghiệp bảo hiểm tăng khoảng 12 lần; tổng vốn đầu tư trở lại nền kinh tế tăng khoảng 14 lần so với năm 2002 và tạo việc làm cho khoảng 150.000 người vào năm 2010.

 

docx66 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1594 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex Sài Gòn trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải đối mặt với những rủi ro đang rình rập ở mọi lúc mọi nơi, khi xã hội càng văn minh, hiện đại thì tổn thất phải gánh chịu từ những rủi ro tiềm ẩn càng thường xuyên và thảm khốc hơn. Dù muốn hay không mỗi chúng ta luôn phải đuơng đầu với những rủi ro mà không thể biết trước được mức độ thiệt hại mà nó gây ra, chính vì lẽ đó, bảo hiểm ra đời và khẳng định được vai trò quan trọng của nó trên tồn xã hội. Vì mục đích tốt đẹp của bảo hiểm mà nhà nước đưa vào loại hình bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới. Nó rất cần thiết đối với đời sống xã hội. Nó thay mặt chủ nhân thực hiện trách nhiệm dân sự đối với người bị thiệt hại mà không phải bất kỳ chủ nhân nào cũng đủ khả năng thực hiện trách nhiệm dân sự đó, góp phần khắc phục những hậu quả tài chính sau những vụ tai nạn do xe cơ giới gây ra. CHƯƠNG II TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CHỦ XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX (PJICO SÀI GÒN). 2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM PETROLIMEX. 2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển. Công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX là một doanh nghiệp được thành lập vào ngày 15/06/1995 theo quyết định số 4 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, được phép kinh doanh mọi dịch vụ bảo hiểm trên phạm vi tồn lãnh thổ Việt Nam và quốc tế: Bao gồm các cổ đông lớn: Tổng công ty xăng dầu Việt Nam-Petrolimex, Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam, công ty tái bảo hiểm quốc Gia Việt Nam, Tổng Công Ty Thép Việt Nam, Công Ty Vật Tư Và Thiết Bị Tồn Bộ, Công Ty Điện Tử Hà Nội, CĐ Liên Hiệp Đường Sắt Việt Nam, Công Ty Thiết bị An Tồn. Các công ty này đều là những tổ chức kinh tế lớn nhà nước, có tiềm năng và cả uy tín trong và ngồi nước. Sau 8 năm hoạt động đã thiết lập được mạng lưới phục vụ rộng rãi khắp tồn quốc gồm chi nhánh và văn phòng đại diện. Trong số đó Pjico Sài Gòn là một trong những đơn vị hoạt động hiệu quả nhất và đóng góp nhiều nhất vào sự phát triển của công ty. Bảng 1: Thị phần của các công ty bảo hiểm ĐƠN VỊ BẢO HIỂM DOANH THU 2002 THỊ PHẦN 2002 Bảo Minh Sài Gòn 260 tỷ đồng 42% Bảo Việt Sài Gòn 148 tỷ đồng 24.1% Pjico Sài Gòn 40 tỷ đồng 6.5% Allianz 35 tỷ đồng 5.7% Bảo Long 32 tỷ đồng 5.2% PTI 30 tỷ đồng 4.9% UIC 25 tỷ đồng 4.08% VIA 15 tỷ đồng 2.45% BIDV 15 tỷ đồng 2.45% PVI 13 tỷ đồng 2.12% TỔNG CỘNG 613 tỷ đồng 100% Nguồn: Kế hoạch hoạt động kinh doanh năm Với lợi thế nằm ngay TP.HCM là địa bàn mà kinh tế phát triển nhất nước và đội ngũ cán bộ năng động, có kinh nghiệm, chiếm thị phần đáng kể trong 10 công ty cạnh tranh trên cùng địa bàn. Biểu 1: Doanh số tăng tăng trưởng của Pjico Nguồn: Báo cáo hoạt động của Pjico Mục tiêu đặt ra cho Pjico Sài Gòn là phải giữ vững vị trí và ngày càng nâng cao thị phần của Pjico tại địa bàn TP.HCM. Qua 8 năm hoạt động Pjico Sài Gòn đã đạt được những thành tích đáng khích lệ. Từ 7 cán bộ nhân viên trong những ngày đầu tại trụ sở 12 Lê Duẩn, đến nay Pjico Sài Gòn đã xây dựng được một đội ngũ trên 70 cán bộ nhân viên và hệ thống mạng lưới cộng tác viên, tổng đại lý, đại lý họat động tại TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Bến Tre,…Tổng doanh thu phí bảo hiểm Pjico Sài Gòn đạt gần 250 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân là 30.6% năm. Pjico Sài Gòn đã nhanh chóng triển khai rộng rãi các nghiệp vụ bảo hiểm trong các lĩnh vực bảo hiểm hàng hải, phi hàng hải. Số lượng khách hàng của Pjico Sài Gòn ngày một nhiều, thuộc nhiều ngành nghề, lĩnh vực. Nhiều khách hàng, công trình lớn đã tham gia bảo hiểm ở Pjico Sài Gòn như: Diamod Plaza, Harbour View, BP Petco, Dệt Thái Tuấn, tàu chở dầu của ILACO, đội tàu của vận chuyển xăng dầu của VITACO. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động. Để phục vụ khách hàng tốt hơn nữa, việc chăm sóc khách hàng là mục tiêu hàng đầu của Pjico Sài Gòn, chính vì thế Pjico Sài Gòn đã triển khai bộ máy tổ chức, mạng lưới kinh doanh của mình trên tồn vùng. Sau 8 năm hoạt động, những ngày đầu thành lập chỉ với 7 CBCNV với 90% có trình độ Đại Học. Đội ngũ CBCNV năng động, được đào tạo chính quy, hiện công tác tại 8 phòng đại diện khu vực TP.HCM. Ngồi ra, Pjico Sài Gòn đã có trên 100 Đại lý, Tổng Đại lý, Cộng tác viên. Phương hướng tới, Pjico Sài Gòn sẽ mở rộng hoạt động tại một số tỉnh, Khu công nghiệp lớn, đặc biệt tại khu vực TP.HCM sẽ phủ kín các phòng BH Khu vực tại các Quận Huyện. Sơ đồ 1: bộ máy tổ chức Pjico Sài Gòn. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CHI NHÁNH PJICO SÀI GÒN PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG BẢO HIỂM PHI HẰNG HẢI PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÁNH PHÒNG QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ PHÒNG BẢO HIỂM HẰNG HẢI PHÒNG BH KHU VỰC 1 PHÒNG BH KHU VỰC 2 PHÒNG BH KHU VỰC 3 PHÒNG BH KHU VỰC 4 PHÒNG BH KHU VỰC 6 PHÒNG BH KHU VỰC 7 PHÒNG BH KHU VỰC 8 PHÒNG BH KHU VỰC 9 GIÁM ĐỐC ÑAÏI LYÙ & COÄNG TAÙC VIEÂN Quy mô họat động. Với đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, năng động và tận tụy, đến nay Pjico đã phát triển về mọi mặt và thực sự trở thành một công ty bảo hiểm quốc gia với hệ thống phục vụ tồn quốc bao gồm 30 chi nhánh, 400 văn phòng đại diện, tổng đại lý và đại lý khắp cả nước. Ngay sau khi thành lập, Pjico nhanh chóng tiếp cận thị trường, triển khai trên 50 sản phẩm bảo hiểm và đang chiếm lĩnh thị trường trong các lĩnh vực như: Giao thông vận tải, xây dựng và lắp đặt công trình, xăng dầu và bảo hiểm xe cơ giới. Nghiệp vụ bảo hiểm hằng hải: Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường bộ, đường sông, đường hàng không. Bảo hiểm thân tàu. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu. Bảo hiểm nhà thầu đóng tàu.- Bảo hiểm tàu sông. Nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng hải. Bảo hiểm xe cơ giới. Bảo hiểm kết hợp con người. Bảo hiểm học sinh, giáo viên. Bảo hiểm bồi thường cho người lao động. Bảo hiểm hành khách. Nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật và tài sản. Bảo hiểm mọi rủi ro về xây dựng lắp đặt. Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt. Bảo hiểm mọi rủi ro công nghiệp. Bảo hiểm máy móc. Bảo hiểm trách nhiệm. Bảo hiểm hổn hợp tài sản cho thuê. Nghiệp vụ tái bảo hiểm. Nhượng và nhận tái bảo hiểm các nghiệp vụ bảo hiểm. Các hoạt động khác. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới bảo hiểm: Giám định, điều tra, tính tốn phân bổ tổn thất, đại lý giám định, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba. Hợp tác đầu tư, tín dụng liên doanh liên kết với các bạn hàng trong và ngồi nước. 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và phương hướng hoạt động trong những năm tới. Tình hình kinh doanh của công ty năm 2003 có sự biến chuyển rất tích cực, giữ được nhịp độ tăng trưởng ở mức cao trên 51%. Thị phần của công ty cũng có xu hướng ổn định ngày càng tăng. Nộp ngân sách nhà nước 4,8 tỉ đồng, đời sống CBCNV được nâng lên đạt bình quân 2,8 triệu đồng/người/tháng. Biểu 2: tỷ trọng các nghiệp vụ bảo hiểm Biểu 3: Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh của Pjico năm 2003 Phương hướng hoạt động của Pjico năm 2004: Tập chung phấn đấu trở thành nhà bảo hiểm xe cơ giới chuyên nghiệp Thay đổi cơ cấu tổ chức của công ty phù hợp với nhu cầu hội nhập Hồn hảo ở khâu bồi thường. Năm 2004 mở thêm 2 đến 3 văn phòng mới. Chỉ tiêu tổng doanh thu phí bảo hiểm Pjico Sài Gòn là 70 tỉ đồng. Thu nhập bình quân người lao động: 3 triệu đồng/người/tháng. 2.2 MÔI TRƯỜNG KINH TẾ XÃ HỘI VÀ PHÁP LÝ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TRIỂN KHAI BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CHỦ XE CƠ GIỚI. 2.2.1 Môi trường kinh tế – xã hội. 2.2.1.1 Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam và thị trường bảo hiểm Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây khá cao, năm 2003 tình hình xã hội xấu đi do gặp dịch SARS bùng nổ ở châu Á nhưng GDP của Việt Nam vẫn đạt ở mức tăng tưởng cao là 7,24% đứng thứ 2 trên thế giới ( sau Trung Quốc) Bảng 2: Tốc độ tăng và cơ cấu GDP (%) Năm Tốc độ tăng (tính theo giá so sánh) Cơ cấu (tính theo giá thực tế) Tổng số Nông lâm nghiệp -thủy sản Công nghiệp-xây dựng Dịch vụ Tổng số Nông lâm nghiệp -thủy sản Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ 2001 6,89 2,98 10,39 6,10 100,00 23,25 38,12 38,63 2002 7,04 4,06 9,44 6,54 100,00 22,99 38,55 38,46 2003 7,24 3,20 10,34 6,57 100,00 21,80 39,97 38,23 Nguồn: tổng cục thống kê Giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng tồn ngành năm 2003 tăng được 10,34% cao hơn năm 2002 là 0,9%, cơ cấu trong GDP của công nghiệp – xây dựng năm 2003 là 39,97% tăng hơn năm 2002 là 1,42% . Đại dịch SARS năm 2003 đã làm cho doanh thu của ngành du lịch giảm . Điều đó đã ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ: 6,57% - chỉ tăng 0,03% so với năm 2002. cơ cấu trong GDP của ngành dịch vụ năm 2003 giảm 3,23% so với năm 2002 Ngành nông lâm nghiệp – thuỷ sản năm 2003 tăng 3,2%, tốc độ tăng giảm hơn so với năm 2002, cơ cấu của ngành nông lâm nghiệp – thuỷ sản cũng giảm. 2.2.1.2 Tình hình thị trường bảo hiểm Việt Nam. Trong năm 2003 ngành bảo hiểm Việt Nam tiếp tục có bước phát triển ổn định và vững chắc với tổng doanh thu phí bảo hiểm tồn thị trường ước đạt trên 10.490 tỷ đồng, tăng 35% so với năm 2002. trong đó doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt 3.990 tỷ đồng , tăng 26% so với năm 2002 và doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ ước đạt trên 6500 tỷ đồng tăng gần 41% so với năm 2002. các doanh nghiệp bảo hiểm đã củng cố các nghiệp vụ mới, nâng cao chất lượng phục vụ, sự hợp tác giữa các doanh nghiệp với nhau đã được cải thiện. Hiện nay trên thị trường bảo hiểm Việt Nam có 24 doanh nghiệp bảo hiểm tham gia hoạt động, trong đó có 18 doanh nghiệp bảo hiểm gốc, một doanh nghiệp tái bảo hiểm, cùng với sự xuất hiện các công ty bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngồi như liên doanh bảo hiểm Việt-Úc, lên doanh bảo hiểm Bảo Minh-CMG, Groupama, hay các công ty 100% vốn nước ngồi như Manulife, Prudential, Allianz, đã làm thay đổi căn bản của ngành bảo hiểm ở trong cả hai lĩnh vực nhân thọ và phi nhân thọ. Điều này minh chứng cho sự tăng trưởng mạnh của thị trường bảo hiểm Việt Nam . Bảo hiểm phi nhân thọ – một năm nhiều thuận lợi. Năm 2003, với tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,24%, xuất khẩu tăng 28%, nhập khẩu tăng 22%, đầu tư nước ngồi đã phục hồi và đạt mức tăng trưởng 30%, vốn đầu tư trong nước cũng tăng mạnh. Dường như các điều kiện thuận lợi về phát triển kinh tế trên đã góp phần tích cực vào việc phát triển thị trường bảo hiểm nói chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng. Bên cạnh đó, chiến lược phát triển ngành bảo hiểm đến năm 2010 đã được Chính Phủ ban hành có tác dụng định hướng cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh của đơn vị mình. Nghị định về xử phạt vật chất trong kinh doanh bảo hiểm được ban hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới. Theo số liệu thống kê của Vinare, tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ tồn thị trường năm 2003 đạt khoảng 3990 tỉ đồng, tăng 26% so với năm trước. Cũng trong năm 2003, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ có thêm một công ty bảo hiểm phi nhân thọ (công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông) và ba công ty môi giới bảo hiểm được cấp giấy phép, trong đó có công ty nước ngồi là Gras Savoye. Ngồi trường hợp của Gras Savoye, các công ty mới thành lập này đều thuộc thành phần kinh tế tư nhân ra đời sau khi có định hướng của thủ tướng chính phủ cho phép các thành phần kinh tế không thuộc nhà nước tham gia bảo hiểm. Biểu 4: doanh thu phí bảo hiểm Nguồn: tổng cục thống kê. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu có doanh thu phí tăng 35% chủ yếu do yêu cầu tăng phí của các hội bảo hiểm tương hỗ quốc tế và một phần do số tàu tham gia bảo hiểm tăng. Các dịch vụ bảo hiểm khác có tốc độ tăng trưởng tương đương như những năm trước như bảo hiểm cháy 17%, bảo hiểm hàng hải 17%, bảo hiểm thân tàu 10%. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới có mức tăng trưởng đột biến trong 6 tháng đầu năm, tuy nhiên trong 6 tháng cuối năm đã có phần chững lại, tốc độ tăng trưởng cả năm ước đạt 40%. Tuy nhiên, tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các công ty bảo hiểm, kể cả các công ty môi giới bảo hiểm diễn biến có chiều hướng phức tạp. Đây được xem là khúc mắc lớn nhất chưa được giải quyết triệt để trong hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ kể từ trước đến nay. Đối với bảo hiểm cháy, bảo hiểm xây dựng lắp đặt, cạnh tranh mang tính phi kĩ thuật diễn ra dưới hình thức giảm tỉ lệ phí, tăng hoa hồng, giảm mức khấu trừ, mở rộng điều kiện, điều khoản, đặc biệt là ở các dịch vụ khai thác từ các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ. Mức độ cạnh tranh càng quyết liệt hơn vào giai đọan cuối năm khi mà các dịch vụ tái bảo hiểm lớn, các dịch vụ có vốn đầu tư nước ngồi chuẩn bị tái tục cho năm mới. Trong bảo hiểm thân tàu, tình hình cạnh tranh gay gắt khiến cho tỷ lệ phí áp dụng cho một số tàu mới đưa vào khai thác rất thấp, không tương xứng với rủi ro được bảo hiểm và có trường hợp không đủ để trả phí tái bảo hiểm ra nước ngồi. Thách thức năm 2004: Năm 2004 sẽ là một năm mà ngành bảo hiểm Việt Nam sẽ phải đối đầu với nhiều thách thức. Chính Phủ đặt quyết tâm lớn cho phát triển kinh tế trong năm 2004 với tốc độ tăng trưởng là 8,2%. Riêng với ngành bảo hiểm, việc mở cửa hơn nữa thị trường bảo hiểm Việt Nam cũng đồng nghĩa với việc tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong và ngồi nước tham gia vào thị trường, vì đó có nghĩa là việc cạnh tranh sẽ càng lớn hơn, đồng thời cũng là một thách thức lớn hơn. Đặc biệt, vị thế của ngành bảo hiểm trong việc quyết định Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào năm 2005 hay không cũng đang được đặt ra bởi trong các phương án đàm phán, lộ trình mở cửa thị trường bảo hiểm, bỏ phân biệt đối xử và bình đẳng trong hoạt động bảo hiểm là một trong những điều kiện tiên quyết. Như vậy, trong thời gian tới chắc chắn cánh cửa của thị trường bảo hiểm sẽ mở rộng và nếu doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam không chuẩn bị kĩ càng sẽ mất đi khả năng cạnh tranh ngay trên sân nhà. Theo khẳng định của bà Nguyễn Thị Băng Tâm, thứ trưởng bộ tài chính, năm 2004 sẽ chính thức xố bỏ dần cơ chế độc quyền bảo hiểm theo từng ngành như hiện nay. Tất cả các công ty bảo hiểm đều có quyền khai thác các dịch vụ ngang nhau trên tinh thần hiệu quả phục vụ, trách nhiệm hoạt động và uy tín với khách hàng là yếu tố quyết định. Bộ tài chính dự kiến sẽ điều chỉnh tăng vốn điều lệ cho Bảo Việt từ 586 tỷ đồng hiện nay lên 3000 tỷ đồng vào năm 2005 và lên 5000 tỷ đồng vào năm 2010. Các chỉ tiêu được đề ra: tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng bình quân khoảng 24% trên một năm. Tỷ trọng doanh thu phí của tồn ngành bảo hiểm so với GDP là 2,5% năm 2005 và 4,2% năm 2010. Đến năm 2010, tổng dự phòng nghiệp vụ của các doanh nghiệp bảo hiểm tăng khoảng 12 lần; tổng vốn đầu tư trở lại nền kinh tế tăng khoảng 14 lần so với năm 2002 và tạo việc làm cho khoảng 150.000 người vào năm 2010. 2.2.1.3 Mạng lưới giao thông đường bộ. Bảng 3: tình hình xe cơ giới tham gia giao thông qua các năm. NĂM Tổng số Ô tô Mô tô 1992 1.974.261 270.036 1.074.225 1993 2.720.062 292.899 2.427.163 1994 3.330.000 330.000 3.000.000 1995 3.918.935 340.779 3.578.156 1996 4.595.250 386.976 4.208.274 1997 5.244.978 417.768 4.827.210 1998 5.643.000 443.000 5.200.000 1999 6.051.000 465.000 5.586.000 2000 6.965.562 486.608 6.478.954 2001 8.916.134 557.092 8.359.042 2002 10.880.401 607.401 10.273.000 2003 12.054.000 675.000 11.379.000 Nguồn: Tạp chí Bảo Việt Bảng 4: Tình hình tai nạn giao thông. Năm Số vụ Số người chết Số người bị thương T/L số người trên 100.000 xe cơ giới 1992 8.165 2.755 9.040 13,9 1993 11.678 +23,6% 4.350 +29,9% 12.590 +13,7% 15,9 1994 13.118 +10,9% 4.533 +4,8% 13.056 +10% 13,6 1995 15.376 +17,2% 5.430 +19,3% 16.920 +29,5% 13,8 1996 19.075 +24% 5.581 +2,7% 21.556 +27,3% 12,1 1997 19.159 +0,4% 5.680 +1,8% 21.905 +1,6% 10,8 1998 19.975 +4,3% 6.067 +6,8% 22.723 +3,7% 10,7 1999 20.733 +3,8% 6.670 +9,9% 23.911 +5,2% 10,9 2000 22.486 +8,5% 7.500 +12,4% 25.400 +6,2% 10,7 2001 25.040 +11,3% 10.477 +39,6% 29.188 +14,9% 11,7 2002 27.134 +8,3% 12.800 +22,15% 30.733 +5,3% 11,8 2003 19.852 -28,2% 11.319 -9,4% 20.400 -35,2% 9,4 Nguồn: Tạp chí Bảo Việt. Qua số liệu thống kê ở bảng trên có thể thấy tai nạn giao thông ở Việt Nam có những đặc điểm sau: Năm 1995, số vụ tai nạn xảy ra hơn 15.000, năm 1996 số vụ tăng khá cao, lên đến hơn 19.000; từ năm 1997 đến năm 2000 số vụ làm chết bình quân 6.500 người, riêng 2001 số người chết đột biến (10.866 người). Năm 2003 tai nạn giao thông giảm xuống (-9,4%), số bị thương giảm xuống (-35,2%). Năm 1993: xe máy tăng 42,42% (tăng 722.938 xe), năm 2000 xe máy tăng 11,6% và số người chết cũng tăng theo. Năm 2001 xe máy tăng 29,61% (1.880.088 Xe), số người chết vì tai nạn đường bộ cũng tăng theo: 39,69%. Xe máy chiếm 95% tổng số phương tiện cơ giới đường bộ và tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn (TP.HCM: 2.200.000 chiếm 27% số xe tồn quốc, Hà Nội 1 triệu xe máy). Năm 2003 là năm thiết lập lại trật tự an tồn giao thông, kết quả năm 2003 số vụ tai nạn so với 2002 giảm 7.802 vụ (giảm 28%), số lượng người chết giảm 1.178 người (giảm 9,4%), số người bị thương giảm 35,2%. Môi trường pháp lý: Các văn bản luật: Hiện nay, điều chỉnh hoạt động của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới gồm các văn bản luật sau: 2.2.2.1 Bộ luật dân sự . Bộ luật dân sự ra đời có quy định về bồi thường thiệt hại như sau: Về bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng : Trường hợp thiệt hại do sức khỏe, tính mạng bị xâm phạm, ngồi chi phí cứu chữa nạn nhân, việc mất giảm thu nhập, chi phí hợp lý khác, bộ luật dân sự còn quy định: Tuỳ trường hợp, tồ án quyết định buộc người xâm phạm đến sức khỏe của người khác phải bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu (điểm 4 điều 613). Tuỳ từng trường hợp, tòa án tòa án quyết định buộc người gây thiệt hại do xâm phạm tính mạng phải bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người thân thích gần gũi nạn nhân (điểm 4, điều 614). Về thời hạn hưởng tiền cấp dưỡng trong trường hợp nạn nhân bị thiệt hại sức khỏe tính mạng thì hiện nay các công ty bảo hiểm cũng đang gặp một số khó khăn về tính tốn tiền bồi thường. Bộ luật dân sự, điều 616 quy định: Trường hợp người bị thiệt hại mất hồn tồn khả năng lao động, thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường cho đến chết. Trường hợp người bị thiệt hại chết, thì người mà người này cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng trong các trường hợp sau đây: + Người chưa thành niên hay đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng bồi thường cho đến khi 18 tuổi, trừ trường hợp người từ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân. + Người đã thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến chết. Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại chủ xe, bộ luật dân sự, điểm 1, điều 627 quy định: xe cơ giới là nguồn nguy hiểm cao độ nên chủ xe phải tuân thủ các quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt hại do xe cơ giới gây ra ngay cả khi không có lỗi. Do đó, việc bồi thường của người bảo hiểm sẽ tăng theo đến hết mức trách nhiệm tối đa. Về bồi thường thiệt hại theo hợp đồng: Bộ luật dân sự không chỉ quy định trách nhiệm của bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hành khách trên xe mà còn mua bảo hiểm TNDS đối với hành khách theo quy định của pháp luật ( điều 553). Ngồi ra, nghĩa vụ bên vận chuyển hàng hóa phải mua BHTNDS đối với tài sản theo quy định của pháp luật ( điểm 4, điều 542 ). 2.2.2.2 Luật kinh doanh bảo hiểm. Luật kinh doanh bảo hiểm ra đời đã tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc và một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp bảo hiểm nước ta. Đây là văn bản pháp lý quan trọng nhất đối với thị trường bảo hiểm nước ta vì trong suốt hơn 37 năm tồn tại và phát triển các doanh nghiệp nước ta chỉ hồn tồn dựa vào các văn bản dưới luật. Tuy nhiên, luật kinh doanh bảo hiểm ra đời đã ảnh hưởng đến các văn bản ban hành trước đây cũng như việc thực hiện các văn bản này sau khi có luật, đặc biệt là đối với các văn bản BHTNDSCXCG. Các văn bản dưới luật. Nghị định 115/CP và quyết định 23 của bộ tài chính và hai văn bản mới nhất điều chỉnh hoạt động của nghiệp vụ BHTNDSCXCG. Quyết định 23 với những quy định mới về điều khoản loại trừ bảo hiểm có ý nghĩa tích cực trong việc mở rộng phạm vi bảo hiểm. Như vậy, hiện nay những xe đã tham gia bảo hiểm gây ra tai nạn ngồi lãnh thổ Việt Nam, xe đi đêm không đủ đèn chiếu sáng… vẫn nằm trong phạm vi bảo hiểm. Ngồi ra, với quyết định mới này, việc quy định về thời gian yêu cầu bồi thường; thời hạn khiếu nại bồi thường đã phù hợp vơi những quy định trong luật kinh doanh bảo hiểm. 2.2.3 Môi trường nghề nghiệp. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam được thành lập vào ngày 9/7/1999 thực hiện chức năng là cầu nối giữa các doanh nghiệp bảo hiểm với các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, thực hiện cơ chế tự quản, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh và thúc đẩy hợp tác trong kinh doanh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm. Trong hai năm 2002, 2003 hoạt động của hiệp hội đã có nhiều cố gắng nhằm thực hiện tốt chức năng và vai trò của mình, đặc biệt là những nỗ lực nhằm thực hiện triệt để Nghị định của chính phủ số 115/1997/NĐ-CP ngày 17/12/1997 về CĐBBTNDSCXCG. Tuy nhiên vai trò “trọng tài” của hiệp hội phụ thuộc rất lớn vào ý thức chấp hành của mỗi hội viên. Mặt khác, năng lực hiện tại của hiệp hội còn quá bất cập so với nhiệm vụ đặt ra (chỉ có 3 cán bộ chuyên trách ). Do vậy, dù rất cố gắng nhưng hiệu quả đạt được còn rất thấp so với yêu cầu của công ty hội viên cũng như của thị trường, nhiều vấn đề đã thông qua ở hiệp hội mà một số doanh nghiệp vẫn vi phạm. Hơn nữa việc thông tin cho nhau giữa các DNBH để tránh bảo hiểm trùng chưa được làm tốt và chưa bảo vệ quyền lợi của nạn nhân của các vụ tai nạn giao thông mà chủ xe bỏ trốn. Tuy nhiên, đối với nghiệp vụ BHTNDSCXCG thì có sự cố gắng lớn của hiệp hội, đặc biệt ngày 27/05/1998, hiệp hội đã ban hành bản thỏa thuận số 02HTBH về mức trách nhiệm và phí bảo hiểm tự nguyện và vào tháng 4/2001 đã được hiệp hội thông qua bổ sung sửa đổi. Hiệp hội cũng đang trong thời gian dự thảo biểu thống kê BHTNDSCXCG. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp bảo hiểm cạnh tranh lành mạnh, cùng nhau hợp tác phát triển. 2.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CHỦ XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX (PJICO SÀI GÒN). 2..3.1 Tình hình khai thác: 2.3.1.1 Mục đích, ý nghĩa khai thác. Bất kì công ty bảo hiểm thương mại nào hoạt động cũng vì mục đích lợi nhuận và không ngừng gia tăng lợi nhuận. Công cụ khai thác bảo hiểm đóng một vai trò rất quan trọng trong việc kinh doanh bảo hiểm. Nó không những mang lại lợi nhuận cho công ty bảo hiểm mà còn có tác dụng rất tích cực trong việc hạn chế rủi ro hay tổn thất khi rủi ro xảy ra trong tồn xã hội, bởi vì ngồi việc khai thác bảo hiểm còn phải yêu cầu đồng thời hướng dẫn khách hàng đề phòng và hạn chế rủi ro góp phần giảm thiểu tổn thất cho cả cộng đồng. Ngồi ra, ở nước ta hiện nay ý thức tự tìm mua bảo hiểm của khách hàng (mặc dù có nhu cầu) còn kém, do đó công tác khai thác và tiếp cận khách hàng là rất quan trọng đối với các công ty bảo hiểm, nhất là khi thị trường đang có sự cạch tranh gay gắt giữa các công ty bảo hiểm. 2.3.1.2 Quy trình khai thác. Sơ đồ 2: Qui trình khai thác Lập kế họach khai thác Đánh giá THỐNG KÊ Khách hàng mới Khách hàng cũ Giải đáp thắc mắc Thông báo tái tục Giấy yêu cầu Bảo hiểm Giám định rủi ro, tính phí Thiết lập hợp đồng, thu phí, cấp giấy chứng nhận bảo hiểm Trước khi tiếp xúc với khách hàng, nhân viên khai thác hoặc đại lý bảo hiểm phải có bước nghiên cứu sơ bộ khách hàng nhằm nắm những thông tin cần thiết về khách hàng như: khách hàng mới hay cũ, các loại hình bảo hiểm nào sẽ được chào bán. Nếu là khách hàng mới: Sau khi có những thông tin cần thiết về khách hàng, khai thác viên (KTV) hoặc đại lý bảo hiểm (ĐLBH) chủ động tiến hành tiếp xúc với khách hàng, cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết có liên quan đến loại hình bảo hiểm mà khách hàng có nhu cầu bao gồm: quy tắc bảo hiểm, biểu phí, giấy yêu cầu bảo hiểm và giải đáp thắc mắc cho khách hàng. KTV không được áp đặt mức trách nhiệm hoặc phí bảo hiểm cho khách hàng mà phải hướng dẫn cho khách hàng chọn lựa đáp ứng nhu cầu của họ. Hiện nay, biểu phí của công ty có bốn mức trách nhiệm trong đó có một mức trách nhiệm bắt buộc tối thiểu của Bộ tài chính là 30/30 (Mức trách nhiệm tối đa về người là 30tr đ/người/vụ, về tài sản là 30tr đ/vụ) và ba mức trách nhiệm tự nguyện còn lại là 30/80, 50/80, 50/100. Sau đó, KTV xin số hợp đồng ở bộ phận thống kê, lập hợp đồng bảo hiểm và thu phí. Còn đối với khách hàng lẻ thì cần cấp giấy chứng nhận bảo hiểm. Nếu là khách hàng cũ: Thông thường những khách hàng cũ là các doanh nghiệp nhà nước, các công ty, hợp tác xã… tham gia bảo hiểm với giá trị lớn. Chính vì những điều này mà các doanh nghiệp bảo hiểm khác luôn chú ý, mời tham gia bảo hiểm với các điều khoản ưu đãi như mức phí,… nhưng trên thực tế thì khách hàng cần nhất là chất lượng phục vụ cho nên KTV phải thường xu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNâng cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex - Sài Gòn.docx
Tài liệu liên quan