Khóa luận Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của công ty cổ phần dược phẩm Trang Minh

MỤC LỤC

 

Chương I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING

 

1.1 Khái niệm về Marketing

1.2 Vai trò của Marketing

1.3 Thị trường mục tiêu

1.3.1 Đo lường và dự báo mức cầu

1.3.2 Phân khúc thị trường

1.3.3 Lựa chọn thị trường mục tiêu

1.4 Tìm hiểu và lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường

1.4.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương thức thâm nhập

1.4.2 Thâm nhập thị trường trong nước bằng cách nhập khẩu

1.4.3 Thâm nhập thị trường bằng cách tự sản xuất ở trong nước

1.4.4 Lựa chọn phương thức thâm nhập

1.5 Hoạch định chiến lược Marketing hỗn hợp (Marketing- Mix)

1.5.1 Chiến lược sản phẩm

1.5.2 Chiến lược chiêu thị

1.5.3 Chiến lược giá

1.5.4 Chiến lược phân phối

 

 

 

 

 

Chương II:

THỊ TRƯỜNG DƯỢC PHẨM VIỆT NAM VÀ TÌM HIỂU CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY CPDP TRANG MINH

 

2.1 Giới thiệu sơ lược về thị trường dược phẩm Việt Nam

2.2 Giới thiệu khái quát về công ty CPDP Trang Minh

2.2.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển

2.2.2 Chiến lược kinh doanh

2.2.3 Chính sách chất lượng

2.2.4 Bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức

2.2.5 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban

2.2.6 Lĩng vực kinh doanh

2.2.7 Một số thành tựu nổi bật và kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian gần nay

2.3 Hoạt động Marketing tại công ty trong thời gian qua

2.3.1 Chiến lược sản phẩm

2.3.2 Chính sách giá cả

2.3.3 Chính sách phân phối

2.3.4 Chính sách chiêu thị

2.4 Đánh giá chung

2.4.1 Ưu điểm

2.4.2 Một số hạn chế còn tồn đọng

 

Chương III:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC

MARKETING CHO CTY VÀ PHÁT TRIỂN NHÓM HÀNG QUẢNG CÁO

 

 

doc61 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4139 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp Marketing nhằm phát triển nhóm hàng quảng cáo của công ty cổ phần dược phẩm Trang Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c phẩm. Các doanh nghiệp (DN) dược hiện nay vẫn chủ yếu đầu tư sản xuất các loại thuốc thông thường, đơn giản, chưa chú ý đầu tư sản xuất các loại thuốc chuyên khoa, đặc trị hay các dạng bào chế đặc biệt. Điều này được thể hiện qua các con số: 51% dây chuyền sản xuất dược ở nước ta hiện nay là sản xuất thuốc viên thông thường; 15% dây chuyền sản xuất thuốc kem, mỡ dùng ngoài; 10% sản xuất thuốc nang mềm; 8% sản xuất thuốc nước; 7% sản xuất thuốc tiêm; 5% sản xuất thuốc nhỏ mắt... Thống kê của Cục Quản lý dược cho thấy hiện nay, thuốc sản xuất trong nước bảo đảm được 48,3% giá trị thị trường thuốc (khoảng 652/1.563 hoạt chất), vì vậy sức cạnh tranh rất thấp. Trong khi đó, hệ thống phân phối của ngành dược cũng đang tồn tại quá nhiều yếu kém. Nhiều doanh nghiệp có chức năng nhập khẩu trực tiếp dược phẩm nhưng chủ yếu là nhập khẩu ủy thác để hưởng phí ủy thác hay nhập các thuốc bán chạy kiếm lời mà không chú trọng đến mô hình bệnh tật, dẫn tới cạnh tranh không lành mạnh.  Năng lực cạnh tranh yếu, thiếu hiểu biết các quy định về sở hữu trí tuệ; thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ... là những bất lợi của ngành dược VN khi hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Các DN phải đối mặt trực tiếp với DN nước ngoài trên một sân chơi bình đẳng khi hầu hết các “hàng rào” thuế quan bị hạ thấp. Không dừng lại ở việc giảm thuế mà các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm nước ngoài ở Việt Nam còn được phép trực tiếp xuất nhập khẩu dược phẩm từ ngày 1-1-2009. Với những cam kết cần phải thực hiện, cùng với tiềm năng to lớn của thị trường (doanh số 1.120 tỷ USD vào năm 2010), nhiều chuyên gia dự đoán trong thời gian đầu các doanh nghiệp nước ngoài sẽ tập trung vào phát triển hệ thống phân phối dược phẩm ở Việt Nam. Và như vậy, ngành dược Việt Nam phải đối mặt với nguy cơ mất thị phần, thị trường do năng lực cạnh tranh thấp. Đâu là thuận lợi? Tuy nhiên, khi hội nhập vào sân chơi mới doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh dược cũng có nhiều cơ hội nếu biết tận dụng. Trước hết là được tiếp cận với nhiều thị trường dược phẩm to lớn, đa dạng với điều kiện kinh doanh và cạnh tranh công bằng. Với ưu thế bản địa, các doanh nghiệp trong nước có nhiều thuận lợi khi tiếp cận với các đối tác kinh doanh để hợp tác chuyển giao công nghệ. Các doanh nghiệp sản xuất tân dược có quyền lựa chọn nguyên liệu đầu vào đa dạng hơn với mức chi phí và chất lượng hợp lý, qua đó có thêm điều kiện phát triển hệ thống phân phối, tiêu thụ sản phẩm sao cho hiệu quả, có khả năng cạnh tranh. Chính vì vậy, Bộ trưởng Y đã yêu cầu các doanh nghiệp bên cạnh tăng cường đầu tư cho việc mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, phải đào tạo lại nguồn nhân lực, tạo liên kết giữa các trường đại học, doanh nghiệp và bệnh viện trong việc nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ dược phẩm. Theo kế hoạch của Bộ Y Tế giai đoạn 2006-2010, Việt Nam sẽ có 8 dự án xây dựng mới cho ngành dược với tổng vốn đầu tư 241 triệu USD, trong đó có 4 nhà máy sản xuất thuốc. Mục tiêu của ngành dược đến năm 2015, thuốc sản xuất trong nước sẽ đáp ứng 80% nhu cầu người dân. Cục Quản lý dược khuyến cáo, ngay từ bây giờ, các doanh nghiệp cần nhanh chóng nắm bắt thông tin về thị trường, đối thủ, đối tác, các nguyên tắc và luật chơi của WTO. Đặc biệt là những giải pháp cho vấn đề sở hữu trí tuệ trong sản xuất thuốc như tận dụng cơ hội sản xuất generic (thuốc gốc) đối với những hoạt chất chưa được bảo hộ, đàm phán với chủ sở hữu các loại thuốc đang trong giai đoạn bảo hộ; chủ động nghiên cứu, sản xuất thử để có thể đưa ra những loại thuốc hết thời hạn bảo hộ... Tương lai của ngành dược Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào các doanh nghiệp cung cấp những loại thuốc có chất lượng, giá thành thấp cho người dân.Trong cuộc cạnh tranh cam go sắp đến với các đối tác trong khu vực và trên thế giới ngay tại “sân nhà”, đòi hỏi công nghiệp dược Việt Nam phải có những bước đột phá vượt bậc. Để tăng năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp dược cần nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực quản lý chất lượng cao. Xây dựng những tập đoàn kinh doanh dược phẩm lớn trong nước là hướng đi tất yếu. Vì vậy, cần nhanh chóng khắc phục nhược điểm về sự thiếu hợp tác, giẫm chân nhau, cạnh tranh không lành mạnh trong sản xuất - kinh doanh. 2.2. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRANG MINH 2.2.1. Lịch Sử Hình Thành Và Quá Trình Phát Triển: Công ty cổ phần dược phẩm Trang Minh, tiền thân là công ty TNHH Thương Mại Trang Minh, được thành lập ngày 24/10/2005. Có trụ sở chính tại 71/11/6, Tân Kỳ - Tân Quý, quận Tân Phú, Tp.HCM. Năm 2008, công ty đổi tên thành công ty cổ phần dược phẩm Trang Minh với vốn điều lệ 2 tỷ đồng. Có trụ sở chính tại: 303/16 Tân Sơn Nhì, P. Tân Sơn Nhì, quận Tân Phú, Tp.HCM. Công ty cổ phần dược phẩm Trang Minh chuyên cung cấp các sản phẩm thực phẩm chức năng, Đông dược thành phẩm và Tân dược là công ty đạt tiêu chuẩn “thực hành tốt phân phối thuốc” (GDP). Công ty cổ phần dược phẩm Trang Minh là nhà phân phối phía Nam của công ty cổ phần dược vật tư y tế Hải Dương và công ty TNHH đầu tư Hương Hoàng,… Ngoài ra công ty cổ phần dược phẩm Trang Minh còn có sự đầu tư và nghiên cứu một số bài thuốc y học cổ truyền và phân phối độc quyền một số sản phẩm cho một số công ty uy tín với phương châm mang đến cho khách hàng những sản phẩm thuốc có chất lượng và một dịch vụ hoàn hảo. Công ty cổ phần dược phẩm Trang Minh với đội ngũ nhân viên trẻ trung, tràn đầy nhiệt huyết đặc biệt có trình độ chuyên môn đã xây dựng được một hệ thống phân phối chuyên nghiệp. Doanh số, doanh thu không ngừng tăng trong thời gian qua. Công ty cổ phần dược phẩm Trang Minh đã xây dựng được uy tín trong lòng đối tác và khách hàng. Trong thời gian tới, mục tiêu của Công ty cổ phần dược phẩm Trang Minh sẽ tiếp tục kiên định phát triển thị trường trong nước và mở rộng thị trường ra nước ngoài. Bên cạnh đó, Công ty cổ phần dược phẩm Trang Minh luôn quan tâm đến đời sống của CB-CNV xây dựng được “Văn Hóa Công Ty Lành Mạnh” , cũng như các hoạt động văn nghệ, thể thao. 2.2.2. Chiến Lược Kinh Doanh: Mục đích: - Đem đến cho khách hàng các sản phẩm dược phẩm, sản phẩm chăm sóc sức khỏe chất lượng cao thông qua chuỗi cung cấp chuyên nghiệp và dịch vụ khách hàng hoàn hảo. - Tạo ra cho cán bộ, nhân viên công ty môi trường làm việc tốt, cơ hội phát triển và thu nhập cao. + Đem lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư. + Song song thực hiện các trách nhiệm xã hội và tuân theo các chuẩn mực đạo đức của người Việt. Tầm nhìn: Trở thành một trong những công ty đứng đầu về sản xuất và phân phối dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam. Giá trị cốt lõi: Như những nền tảng căn bản cho mối quan hệ giữa chúng tôi với khách hàng, đối tác, những người liên quan và trong nội bộ công ty. Chúng tôi tin tưởng vào sự chia sẻ - lòng tin- chất lượng - lòng nhiệt tình- tính minh bạch - trách nhiệm xã hội. Sứ mệnh: trở thành công ty dược phẩm đứng đầu tại Việt Nam về các mặt: Chuỗi cung dược phẩm và dịch vụ phân phối. Chăm sóc khách hàng. Tăng trưởng bán hàng. Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ. Sản lượng sản xuất . Chất lượng sản phẩm. Môi trường làm việc. Phát triển con người trong nội bộ doanh nghiệp. Lợi nhuận đầu tư. Mục tiêu: Xây dựng kênh phân phối dược phẩm chuyên nghiệp có phạm vi rộng nhất tại Việt Nam. Xây dựng nhà máy dược phẩm, thực phẩm chức năng và trung tâm nghiên cứu hiện đại. Sản xuất thuốc và sản phẩm bảo vệ sức khỏe đạt chuẩn GDP - GMP với mức chi phí hợp lý. Xây dựng bộ phận nhân sự chuyên nghiệp với chính sách nhân sự phù hợp nhằm tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên môn giỏi, nhiệt tình và trách nhiệm. Tiến hành các hoạt động Marketing hiệu quả. 2.2.3. Chính Sách Chất Lượng: Công ty cổ phần dược phẩm Trang Minh luôn đặt mục tiêu là đáp ứng ở mức cao nhất yêu cầu của khách hàng, bằng việc cung ứng các sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả hợp lý và đúng thời hạn. Để đạt được mục đích trên, công ty thực hiện các điểm sau: Hoạt động theo nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt phân phối thuốc (GDP) và đáp ứng các quy định, quy chế chuyên môn của ngành được Việt Nam. Ưu tiên chọn lựa trong giao dịch với nhà cung cấp, sản xuất và khách hàng hợp pháp, có uy tín. Đảm bảo cơ sở vật chất hạ tầng, bảo quản và vận chuyển đạt tiêu chuẩn. Tuyển dụng nhân sự có trình độ thích hợp, tổ chức đào tạo nhân sự có hệ thống và liên tục để nâng cao năng lực. Tạo môi trường làm việc có tính tập thể cao. Khuyến khích tính sáng tạo trong công việc. Bảo đảm chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu của công ty. Ban lãnh đạo công ty cam kết tập trung tất cả các nguồn lực và áp dụng tất cả các biện pháp khả thi để hoàn thành các mục đích trên. 2.2.4. Bộ Máy Quản Lý Và Cơ Cấu Tổ Chức P.hành chánh nhân sự P.tài chính kế toán Chủ tịch hội đồng Quản Trị Giám Đốc điều hành kinh doanh P.xuât nhập khẩu Văn phòng Đại diện miền bắc P.Marketing P.kế hoạch và kinh doanh Quản lý bán hàng (Sale manager) Bộ phận kho (Stock) Quản lý bán hàng (Sale manager) Phụ trách kinh doanh khu vực - Trình dược viên OTC - Nhân viên kinh doanh ( Sơ đồ tổ chức ) 2.2.5. Chức Năng, Nhiệm Vụ, Quyền Hạn Của Các Phòng Ban Hiện nay, số nhân viên của công ty khoảng trên 40 người. Trong đó, nhìn chung số lượng nhân viên kinh doanh, kế toán , bảo vệ, nhân viên tạp vụ chiếm đa số trong cơ cấu nhân viên của công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị: “Ngoài việc phải có năng lực, uy tín mới được hội đồng quản trị bầu làm chủ tịch, người làm chủ tịch hội đồng quản trị còn phải có năng khiếu đối ngoại, giao tiếp Là người tiếp xúc, chia sẻ kinh nghiệm lẫn kiến thức với nhiều đối tượng khác nhau trong giới doanh nhân. Chủ tịch hội đồng quản trị phải là người vạch ra chiến lược và phản biện được chiến lược do ban giám đốc đề xuất. Vị chủ tịch hội đồng quản trị phải là nơi khởi nguồn cho mọi sự cải tổ”. Giám đốc: là người điều hành chính và chịu trách nhiệm được giao về hoạt động kinh doanh của toàn công ty kể cả trước pháp luật. Giám đốc điều hành là người điều hành hệ thống của công ty,chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh được phân công và điều hành công ty. Phòng quảng cáo – tiếp thị: + Chức năng: phụ trách các chương trình khuyến mãi và quảng cáo + Nhiệm vụ: triển khai và thực hiện các chương trình khuyến mãi, sự kiện, quảng cáo quảng bá hình ảnh xuống các đại lý trực thuộc công ty. Việc thiết kế bao gồm các hoạt động lên chương trình khuyến mãi, nội dung sự kiện, giải thưởng…; Xác định đối tượng khách hàng tham gia chương trình, nhận thưởng; Đặt tên chương trình khuyến mãi; Hoạch định ngân sách và tổng kết ngân sách sao cho phù hợp với qui mô và tình hình tài chính của công ty; Xác định quyền lợi dành cho người tài trợ là một phần không thể thiếu trong thiết kế nhằm thu hút nguồn tài trợ từ các tổ chức giúp công ty tăng doanh thu và tạo được mối quan hệ tốt đẹp; Thực hiện xúc tiến thương mại, triển khai cho các phòng ban có liên quan; Giám sát quá trình thực hiện kế hoạch và cuối cùng là báo cáo, đánh giá hiệu quả hoạt động của chương trình. Phòng quảng cáo – tiếp thị tham mưu cho ban giám đốc về chủ trương chính sách kinh tế, hiệu quả của từng hoạt động, nhu cầu hàng hóa trên thị trường. Phòng chủ động tìm ra nguồn hàng; thường xuyên nghiên cứu thị trường; tổ chức các chương trình khuyến mãi, mua hàng giảm giá, phiếu bốc thăm trúng thưởng tại siêu thị; tiếp nhận ý kiến khách hàng về chất lượng hàng hóa, thái độ phục vụ của nhân viên công ty nhằm tìm ra giải pháp khắc phục và chấn chỉnh kịp thời. Phòng hành chính – nhân sự: có nhiệm vụ: Tổ chức tuyển dụng, điều chỉnh, lưu trữ, bảo quản và quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên; Tham mưu cho ban giám đốc về xét tuyển dụng, thôi việc, sắp xếp và quản lý nhân sự; Nghiên cứu xây dựng cơ cấu tổ chức của công ty, xây dựng nội quy, quy chế quản lý lao động; Thực hiện một số chính sách lương cũng như khen thưởng. Phòng tài chính – kế toán : + Giám đốc tài chính: chịu trách nhiệm tổ chức và điều hành hoạt động của phòng tài chính – kế toán. Hướng dẫn các chế độ quản lý kinh tế, tài chính, giúp ban giám đốc trong việc tổ chức kiểm tra, kiểm kê, ký duyệt các chứng từ kế toán và các tài liệu liên quan đến thanh toán hợp đồng. Có trách nhiệm phân công trách nhiệm và kiểm tra thực hiện đối với các kế toán viên. + Kế toán tổng hợp: cùng giám đốc tài chính đôn đốc, giám sát các kế toán viên trong việc thực hiện công việc được giao, tập hợp các số liệu phát sinh từ siêu thị, hạch toán lên các báo biểu kế toán. Ngoài ra còn có các kế toán thanh toán, kế toán tài sản cố định, thủ quỹ. Thực hiện mọi vấn đề liên quan đến vốn, tiền, tài sản, hàng hóa, công nợ của công ty. Thực hiện việc tham mưu quản lý, tác nghiệp các hoạt động của công ty trên lĩnh vực thống kê kế toán và tài chính theo đúng quy định của pháp luật và đạt hiệu quả kinh tế cao. 2.2.6. Lĩnh vực kinh doanh Ban đầu Công ty kinh doanh chủ yếu về mặt hàng đông dược là chính và xu hướng là phát triển trong nước là chủ yếu. Hiện nay, công ty kinh doanh 3 nhóm mặt hàng chính là Thực Phẩm Chức Năng, Đông Dược và Tân Dược. Các nhóm hàng chính của công ty Trang Minh 3 nhóm hàng chính của công ty Trang Minh Nhóm sản phẩm Thực Phẩm Chức Năng Nhóm sản phẩm Đông Dược Nhóm sản phẩm Tân Dược Sơ đồ 2.1 Các nhóm hàng chính của công ty Trang Minh a) Thị trường mục tiêu: Thị trường mục tiêu là phân khúc hay nhóm khách hàng tiềm năng chủ yếu mà công ty chọn để phục vụ. Bởi vì không phải tất cả các khách hàng trong toàn bộ thị trường của một loại sản phẩm đều có cùng những đặc trưng và nhu cầu như nhau, cho nên việc lựa chọn một phân khúc xác định rõ sẽ giúp xác định những nhu cầu và đặc điểm cụ thể của sản phẩm, dịch vụ mà nhà tiếp thị phải đáp ứng tốt. Công ty luôn xác định khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng một cách chính xác để từ đó có thể nâng cao khả năng tiếp cận khách hàng tốt nhất, nắm được nhu cầu và có thể thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng hiệu quả nhất. Là công ty vừa và nhỏ nên công ty đã đánh mạnh vào những thị trường nhỏ mà ở đó các đối thủ cạnh tranh lớn không quan tâm đến, đó cũng là cơ hội để công ty phát triển hệ thống phân phối tốt nhất. b) Lợi thế cạnh tranh của Trang Minh Lợi thế cạnh tranh tương ứng của doanh nghiệp có nghĩa là năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp so với các đối thủ khác trong cùng một phân khúc (thị trường) đối với những tiêu chí quyết định chọn mua sản phẩm của khách hàng công ty luôn đưa ra mục tiêu về: - Chất lượng sản phẩm. - Dịch vụ khách hàng. - Bao bì. - Độ phủ của kênh phân phối. - Thương hiệu. - Hoạt động khuyến mãi. - Hỗ trợ kỹ thuật. - Hình thức và điều kiện thanh toán. - Đội ngũ bán hàng. Là công ty có mối quan hệ tốt với công chúng và giới truyền thông,được sự hỗ trợ lớn từ nhà cung cấp, có lượng khách hàng lớn, chiếm được thị phần tương đối lớn khu vực Tp.Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Do đó có rất nhiều thuận lợi cho việc cạnh tranh gay gắt như hiện nay. c)Các hình thức khuyến mãi tại công ty Khuyến mãi là các hoạt động nhằm góp phần vào việc gia tăng và khuyếch trương khối lượng hàng bán. Mục đích của khuyến mãi là đẩy mạnh tiêu thụ, kích động sự háo hức và quan tâm của khách hàng đối với sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Có nhiều hình thức khuyến mãi được áp dụng như: Tặng hàng mẫu. Phiếu rút thăm trúng thưởng. Phiếu giảm giá. Tổ chức ngày bán hàng không lợi nhuận. Tặng kèm sản phẩm khi mua hàng. Vé số cào Trang Minh. Lập thể lệ chương trình KM Tìm ý tưởng, thiết kế chương trình khuyến mãi Lập kế hoạch hoặc thỏa thuận chương trình KM Phê duyệt Kêu gọi tài trợ nếu cần Xin cấp phép In ấn, quảng cáo Mời sở thương mai, nhà tài trợ giám sát mở thưởng Tổ chức mở thưởng Lập và niêm yết DS trúng thưởng Tổ chức trao gải Tổng kết, đánh giá, báo cáo Ban giám đốc ct & sở thương mại Lưu hồ sơ Ngưng Chuẩn bị nguồn lực, phân công Sơ đồ 2.2 : Quy trình thiết kế chương trình KM d) Tình hình chiêu thị của công ty Trang Minh Chiến lược tiếp thị là nền tảng để xây dựng các kế hoạch và chương trình tiếp thị cụ thể, liên quan đến việc phân bổ các nguồn lực để đạt đến những mục tiêu tiếp thị đã xác định. Các thành phần cốt lõi của chiến lược tiếp thị bao gồm: lựa chọn thị trường mục tiêu và xây dựng phối thức tiếp thị phù hợp để đạt đến các mục tiêu tiếp thị xác định. Việc xác định phối thức tiếp thị phù hợp có nghĩa là lựa chọn một cách đúng đắn phối hợp của bốn thành phần: sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị để đáp ứng những nhu cầu, lợi ích giá trị và những đặc trưng khác của thị trường mục tiêu đã chọn. Thực hiện điều này một cách thành công đòi hỏi một sự hiểu biết sâu sắc về thị trường mục tiêu, sự am hiểu về các thuộc tính của mỗi thành phần trong phối thức tiếp thị, và sự nhạy bén với môi trường mà công ty đang hoạt động. e) Chiến lược giá: Giá là một trong bốn yếu tố chính của thuyết marketing hỗn hợp bên cạnh giá cả sản phẩm, phân phối và chất lượng ,hoạt động xú tiến khuyến mãi bán hàng. Bốn yếu tố này tác động tương hỗ và quyết định về yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của yếu tố kia. Do đó, việc định giá sản phẩm đóng góp đáng kể vào sự thành công hay thất bại của một công ty. Giá là yếu tố rất quan trọng và được đa số khách hàng quan tâm, điều chỉnh để có mức giá hợp lí hơn, tăng sức cạnh tranh so với các đối thủ. Công ty luôn đưa ra chính sách giá theo sản phẩm, lựa chọn mức giá luôn phú hợp vơi mọi khách hàng và theo từng sản phẩm. Đặc biệt luôn có tính cạnh tranh cao so vơi các công ty khác có cùng sản phẩm hoặc sản phẩm tương đượng g)Phân tích về đối thủ cạnh tranh Hiện nay có rất nhiều các công ty dược phẩm trên địa bàn Thành phố và đang chia sẻ thị trường phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng. Tuy nhiên, theo nhận định của cá nhân, những tên tuổi như: Thiên nam pharma, Dược phẩm Hậu Giang, Dược phẩm 3A, Fito pharma,Dược phẩm Khang Minh…đều không phải là đối thủ lớn của công ty Trang Minh. Sau đây xin nêu ra hai thương hiệu có khả năng cạnh tranh gay gắt với công ty Trang Minh. * Dược Phẩm Á Âu Điểm mạnh: Chủng loại hàng hoá tại Công ty dược Á Âu rất đa dạng, phục vụ rất tốt nhu cầu về hàng hoá của khách hàng. Giờ mở cửa từ 7h30 đến 21h, rất thuận tiện cho khách hàng vì có Nhà Thuốc trực thuộc công ty. Tất cả các sản phẩm của công ty đều là những mặt hàng quảng cáo ở trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, radio, truyền hình…, vì vậy kích thích được sức mua của người tiêu dùng, có rất nhiều khách hàng là các Nhà thuốc bán lẻ, Hiệu thuốc, các quầy chợ sĩ dược phẩm… đến mua hàng tại Á Âu xong rồi mang ra bên ngoài bán lại với giá thị trường. Mặt bằng chi nhánh của công ty ở tỉnh cũng như công ty ở thành phố cũng rất rộng rãi. Điểm yếu: Luôn yêu cầu các nhà cung cấp của mình cung cấp hàng hoá với giá thấp hơn những nơi khác, gây khó khăn cho hệ thống phân phối của họ. Hay yêu cầu khách hàng thanh toán ngay tiền mặt ngay khi nhận hàng, trong khi khách hàng của họ là những nhà bán lẻ đã quen với hình thức thanh toán gối đầu. Vì hầu như tất cả các sản phẩm của công ty đều là hàng quảng cáo nên giá thành của sản phẩm rất cao, phần giá này người tiêu dùng phải chịu. * Dược phẩm OPC Điểm mạnh: Chủng loại hàng hoá đa dạng, phong phú. OPC co nhiều chi nhánh, rất thuận tiện cho khách hàng. Diện tích rộng, khu vực kinh doanh thoáng mát, rộng rãi. Khu vực sản xuất hiện đại. Điểm yếu: Khâu thu ngân còn hơi chậm làm khách hàng không được hài lòng. Thái độ phục vụ của một số nhân viên còn yếu kếm 4.1 Chính sách bán hàng của công ty Trang Minh : Tất cả các sản phẩm đều được niêm yết giá bán cụ thể có hiệu lực bằng tiền đồng Việt nam đã bao gồm thuế GTGT. Đối với USD, Trang Minh sẽ quy đổi theo tỉ giá Ngân hàng Ngoại thương vào thời điểm đặt hàng. Nếu Quý khách thanh toán sau 24 giờ kể từ khi đặt hàng công ty sẽ áp dụng tỉ giá thanh toán tại thời điểm thanh toán. Đối với một số mặt hàng đặc biệt có thể bị tác động bởi giá cả thị trường làm cho giá cả tăng đột xuất mà công ty chưa kịp cập nhật giá bán trên website Trang Minh sẽ chủ động liên lạc với Quý khách để cập nhật giá bán và sẽ chỉ thực hiện đơn hàng khi Quý khách đồng ý với giá bán mới. Khi đặt hàng, Quý khách được cần phải điền đầy đủ và chính xác các thông tin theo yêu cầu để tạo điều kiện thuận lợi cho Trang Minh trong việc xử lý và thực hiện đơn hàng.          Trong trường hợp có cơ sở để tin rằng các đơn hàng Quý khách đặt không với mục đích mua hàng thực sự, hoặc các đơn đặt hàng không rõ ràng, Trang Minh có quyền hủy bỏ hoặc từ chối phục vụ các đơn hàng đó.        Trong bất cứ trường hợp nào, Trang Minh sẽ không chịu trách nhiệm đối với những trường hợp giao hàng chậm trễ hay thất lạc v.v... do Quý khách cung cấp thông tin không chính xác. 2.2.7. Một Số Thành Tựu Nổi Bật Và Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Trong Thời Gian Gần Đây. 1. Mặc dù mới thành lập từ năm 2005 nhưng do có được đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực có lòng nhiệt huyết, đã xây dựng được một hệ thống phân phối chuyên nghiệp, thương hiệu công ty ngày càng được khách hàng biết đến. 2. Xây dựng được ba thế mạnh cốt lõi cho sự phát triển bền vững và tạo nên sức cạnh tranh cao của Trang Minh: - Hệ thống phân phối hiện đại và chuyên nghiệp. - Đội ngũ nhân lực chất lượng cao. - Văn hóa doanh nghiệp mang nét đặc trưng riêng của Công ty cổ phần dược phẩm Trang Minh. Sau gần 5 năm bước vào kinh doanh ở thị trường dược phẩm Công ty cổ phần dược phẩm Trang Minh đã thu được những kết quả rất khả quan. Với đội ngũ NVKD là các Trình Dược Viên trẻ trung, năng động, nhiệt tình, khả năng giao tiếp tốt, nắm vững kiến thức về sản phẩm….

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuận văn tốt nghiệp- QT.doc
Tài liệu liên quan