Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH Duy Thịnh

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DUY THỊNH 3

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 3

1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Duy Thịnh: 5

1.3. Đội ngũ lao động: 10

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY TNHH DUY THỊNH GIAI ĐOẠN 2001 – 2005 13

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. 13

2.1.1. Các nhân tố bên ngoài: 13

2.1.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: 14

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty. 17

2.2.1. Đặc điểm nguồn vốn cố định của Công ty: 17

2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty: 18

2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. 20

2.3.1. Đặc điểm nguồn vốn lưu động của Công ty: 20

2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty: 23

2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. 25

2.4.1. Những hiệu quả đạt đựơc: 28

2.4.2. Những hạn chế: 30

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY TNHH DUY THỊNH 32

3.1. Định hướng chung. 32

3.1.1. Xác định rõ mục tiêu của quản lý tài chính trong từng giai đoạn: 32

3.1.2. Phân tích tài chính: 33

3.1.3. Thực hiện tốt công tác hoạch định tài chính. 33

3.1.4. Đẩy mạnh kiểm tra tài chính. 34

3.1.5. Quản lý tốt vốn sản xuất kinh doanh. 38

3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH Duy Thịnh. 38

3.2.1. Giải pháp tạo vốn: 38

3.2.2. Dự báo tốt nhu cầu vốn cho mỗi thời kỳ:. 40

3.2.3. Cần đẩy mạnh hàng bán ra thu hút nhiều khách hàng trên cơ sở chất lượng hàng hoá tốt , giá cả và số lượng đảm bảo. 41

3.2.4. Quản lý tốt khoản phải thu, đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ: 42

3.2.5. Tối thiểu hoá chi phí: 43

3.2.6. Quản lý tốt quĩ tiền mặt: 46

3.2.7. Lựa chọn phương án kinh doanh tốt: 47

3.2.8. Phát triển trình độ và tạo động lực cho đội ngũ lao động: 47

3.2.9. Tăng cường và mở rộng quan hệ cầu nối giữa công ty và toàn xã hội: 48

3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 49

KẾT LUẬN 51

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 53

 

 

doc55 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH Duy Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
90 15.527.325 15.538.795 55.935 0,36 11.470 0,07 - Vốn lưu động 10.499.110 10.598.048 10.562.659 98.938 0,94 -35.389 -0,33 - Vốn cố định: 4.972.277 4.929.277 4.976.136 -43.000 -0,86 46.859 0,95 - Vốn lưu động/tổng vốn KD 67,86 68,25 67,98 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh) Từ bảng số liệu ta thấy n`guồn vốn lưu động có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2003 vốn lưu động là 10.499.110 ngàn đồng chiếm 67,86% tổng vốn. Đến năm 2004 thì vốn lưu động là 10.598.048 ngàn đồng chiếm 68,25% tổng vốn, tăng hơn 98.938 ngàn đồng so với năm 2003 tương ứng tăng 0,94%. Đến năm 2005 thì lượng vốn lưu động giảm 35.389 ngàn đồng so với năm 2004 tương ứng giảm 0,95%, tức là chỉ còn 10.562.659 ngàn đồng chiếm 67,98% tổng vốn kinh doanh. Như vậy, vốn lưu động có xu hướng tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng. Vốn lưu động năm 2000 là 10499.110 ngàn đồng (chiếm 67,86% tổng vốn kinh doanh); năm 2001 tăng 98.938 ngàn đồng lên thành 10.598.048 ngàn đồng (chiếm 68,25% tổng vốn kinh doanh). Đến năm 2005 vốn lưu động giảm chỉ còn 10.562.659 ngàn đồng (chiếm 67,98% tổng vốn kinh doanh). Nguyên nhân của vốn lưu động ngày càng tăng chủ yếu là do khoản chi phải thu tăng. Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty là sản xuất các loại máy móc thiết bị đòi hỏi vốn lớn nên khách hàng mua máy của Công ty thường thanh toán bằng hình thức trả chậm, chiếm dụng vốn của Công ty, trong khi công ty sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm khung xe máy. Do vậy, số vốn bị chiếm dụng ngày càng nhiều, khoản phải thu tăng dẫn đến vốn lưu động tăng. Ngoài ra do đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của Công ty đòi hỏi vốn lớn mà nguồn vốn đóng góp của Công ty còn ít, không đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất nên Công ty buộc phải vay ngắn hạn ngân hàng để mua sắm nguyên vật liệu. Trước hết là xác định mức cầu về vốn. Ban lãnh đạo công ty đã dựa vào các kết quả phân tích và dự báo môi trường để xác định chiến lược đầu tư rồi từ đó xác định các mục tiêu đầu tư cụ thể trong từng thời kỳ. Bằng cách làm rất khoa học đó mà công ty đã xác định tương đối chính xác lượng vốn cần thiết trong mỗi giai đoạn đầu tư. Năm 2005 lượng vốn bình quân là 13,7 tỷ đồng, năm 2003 là 9,5 tỷ đồng. Năm 2005 công ty dự tính cần 17 tỷ đồng để phục vụ kinh doanh. Để đáp ứng được nhu cầu về vốn đó công ty đã kết hợp sử dụng các nguồn vốn khác nhau. Tuy nhiên việc xác định cơ cấu giữa các nguồn vốn là rất quan trọng bởi cơ cấu vốn biểu hiện sức mạnh tài chính của công ty. 2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty: Tổng giá trị tài sản lưu động của công ty khoảng 15 tỷ đồng chiếm gần 90% tổng tài sản của công ty. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn nói chung của công ty. Từ số liệu thực tế ta tính được các chỉ tiêu phản ánh tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động như sau: Bảng 6: Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động (Đơn vị: Ngàn đồng) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1. Doanh thu 10.474.000 13.875.000 14.743.000 2. Lợi nhuận trước thuế 179.903 -17.953 147.420 3. Vốn lưu động bình quân 10.499.110 10.598.048 10.562.659 4. Sức sản xuất của vốn lưu động(1)/(3) 1,00 1,31 1,40 5. Sức sinh lợi của vốn lưu động (2)/(3) 0,017 -0,002 0,014 6. Số vòng quay của vốn lưu động 1/(4) 1,002 0,764 0,716 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh) Sức sinh lợi Lợi nhuận trước thuế của VLĐ = Vốn lưu động bình quân Sức sản xuất Doanh thu của VLĐ = Vốn lưu động bình quân Sức hao phí 1 của VLĐ = Sức sản xuất VLĐ Với chỉ tiêu sức sản xuất của vốn lưu động . Chỉ tiêu này tăng đều đặn qua các năm thể hiện doanh thu mà một đồng vốn lưu động đưa lại ngày càng tăng. Nhưng nhìn chung chỉ tiêu này của các năm đều ở mức thấp so với các công ty thương mại. Điều này thể hiện sức sản xuất của vốn lưu động của công ty còn yếu. Cũng có thể đánh giá sức sản xuất của vốn lưu động qua chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm, nó phản ánh số vốn lưu động cần thiết cho một đồng doanh thu và tính bằng cách lấy nghịch đảo của chỉ tiêu sức sản xuất. Tiếp theo ta xét đến chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế chia cho vốn lưu động bình quân trong kỳ. Do vốn lưu động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn nên chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động sẽ quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2005 có sự giảm sút so với năm 2004. Nhìn chung sức sinh lợi của vốn lưu động còn chưa cao. Trong những năm tới công ty cần có giải pháp nâng cao chỉ tiêu này. Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động trong kỳ. Số vòng quay càng nhiều thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn. Chỉ tiêu này của công ty tăng đều qua các năm. Năm 2005 số vòng quay là 3,5 lần, năm 2004 là 2,7 lần. So với các hàng hóa có giá trị cao thì tốc độ quay vòng này cũng ở mức khá cao. Thời gian tới công ty cần duy trì tốc độ này và nâng cao hơn nữa nếu có thể. 2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Trong quá trình 7 năm đi vào hoạt động gặp không ít những khó khăn thách thức, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có sự thay đổi qua các năm. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây được thể hiên trong bảng sau: Bảng 7: Hiệu quả kinh doanh của Công ty trong 4 năm 2002-2005. (Đơn vị: Triệu đồng) TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 1 Tổng vốn kinh doanh 15.471.390 15.527.325 15.538.795 15.471.390 2 Doanh thu 10.474.000 13.875.000 14.743.000 10.474.000 3 Tổng GTSL (Giá cố định) 10.981,6 9.300,9 9.970,9 9.975,9 4 Lao động bình quân 463 448 413 411 5 Lợi tức trước thuế 179.903 -17.953 147.420 179.903 6 Thu nhập bình quân 1 người 726 670 774 773 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh) Với kết quả trên bước đầu ta thấy doanh thu và lợi nhuận đều tăng qua các năm với tốc độ cao.Tuy nhiên, để thấy được tình hình thực tế của hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta cần tính ra các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn. Kết quả tính toán các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng được thể hiện ở bảng sau: Bảng 8: Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Doanh thu/ Tổng vốn KD 0,677 0,894 0,949 Lợi nhuận trước thuế/ Tổng vốn KD 0,012 -0,001 0,009 Doanh lợi vốn chủ sở hữu 0,105 0,114 0,095 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Duy Thịnh) Trước hết ta xem xét chỉ tiêu doanh thu/ Tổng vốn: Chỉ tiêu này năm 2003 là0,677, tức là bình quân cứ một đồng vốn tạo ra được 0,677 đồng doanh thu, năm 2005 là 0,949 đồng doanh thu. Chỉ tiêu này đều tăng qua các năm nhưng nhìn chung vẫn ở mức thấp so với các công ty thương mại khác. Điều này cho thấy sức sản xuất của đồng vốn còn hạn chế mà nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ quay vòng vốn chậm, còn để cho vốn nhàn rỗi hoặc là do thận trọng trong đầu tư. Tiếp theo xét đến chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn bình quân. Chỉ tiêu này sẽ cho biết số lợi nhuận mà một đồng vốn đưa vào kinh doanh mang lại là bao nhiêu. Để phản ánh chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ta lấy chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế để tính. Từ số liệu tính toán được ta thấy chỉ tiêu này có sự biến động qua các năm. Năm 2005 đạt 0,09 tức là cứ một đồng vốn sử dụng trong kinh doanh sẽ mang lại 0,009 đồng lợi nhuận. Giá trị này đã giảm so với năm 2003 và đạt ở mức thấp. Năm 2004 chỉ tiêu này là -0.001. Năm 2004 có giá trị âm của chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn là bởi công ty đã đầu tư chi phí lớn để mở rộng thị trường mà hiệu quả thu lại năm này không cao nên đã làm cho lợi nhuận âm. Tiếp theo ta xét đến chỉ rất quan trọng có ý nghĩa quyết định trong đánh giá kết quả kinh doanh là chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận chia cho vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ. Để đánh giá chính xác ta sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế và lãi vay. Doanh lợi vốn chủ sở hữu cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Tất nhiên chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ việc đầu tư vốn của chủ sở hữu càng có hiệu quả. Nhìn vào bảng số liệu tính toán được ta thấy chỉ tiêu này của công ty có sự biến động qua các năm. Năm 2005 doanh lợi vốn chủ sở hữu của công ty là 0,095, tức là cứ một đồng vốn mà các thành viên bỏ ra để kinh doanh thì sẽ mang lại cho họ 0,095 đồng lợi nhuận trong năm. Con số này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Hai năm trước đó, năm 2003 và năm 2005, chỉ tiêu này đạt 0,105 và 0,114, đây là mức trung bình của các doanh nghiệp làm ăn có lãi. Như vậy trong năm 2005 có sự giảm sút về hiệu quả của đồng vốn. Nguyên nhân là do chi phí của năm 2002 quá cao, mặc dù doanh thu tăng nhưng không thể bù đắp lại hiệu quả. So sánh chỉ tiêu doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu ta thấy doanh lợi vốn cao hơn nhiều. Có hiện tượng đó là do phần vốn vay của công ty chủ yếu là vay tư nhân, chi phí trả lãi vay lớn làm giảm lợi nhuận thực của chủ sở hữu. Như vậy trên giác độ lợi nhuận, bước đầu ta thấy được hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn và vốn chủ sở hữu của công ty trong 3 năm gần đây là ở mức trung bình thấp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chi tiết hơn ta cần đi sâu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định. 2.4.1. Những hiệu quả đạt đựơc: Là một công ty mới thành lập với số vốn ban đầu không nhiều nhưng Công ty TNHH Duy Thịnh đã từng bước nỗ lực vượt khó, tạo cho mình một lượng vốn tương đối lớn với một cơ cấu vốn có sức mạnh. Thị trường lắp ráp xe ở nước ta đang rất sôi động với rất nhiều công ty tham gia giành giật thị trường. Với cơ cấu nợ trên vốn chủ sở hữu khá hợp lý như hiện nay thì công ty hoàn toàn có thể đầu tư mở rộng qui mô hoạt động của mình. * Về tình hình sử dụng vốn: Nếu xét trên khía cạnh lợi nhuận thì trong những năm qua công ty luôn làm ăn có lãi nhưng số lợi nhuận bình quân một đồng vốn đưa lại vẫn ở mức trung bình thấp. Lý do xuất phát từ mục tiêu lâu dài của công ty là muốn đầu tư mở rộng thị trường, khẳng định vị trí của mình trên thị trường nên đã chấp nhận chi phí lớn làm cho lợi nhuận thu được giảm tương đối. Khi đã mở rộng được thị trường phân phối, công ty sẽ duy trì mức doanh thu và giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Như vậy về lâu dài thì công ty hoàn toàn có thể nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. Và tất nhiên điều đó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và cần phải có những chương trình, giải pháp cụ thể cho những bước tiếp theo. Để có đủ vốn cho hoạt động kinh doanh, công ty đã vay vốn từ các cá nhân có vốn nhàn rỗi. Đây là nguồn vay chủ yếu của công ty trong thời gian qua. Trên thực tế có rất nhiều người có vốn nhàn rỗi với số lượng lớn. Thông thường tâm lý cá nhân là muốn lãi cao nhưng lại sợ rủi ro. Để vay được nguồn vốn này thì người vay phải trả lãi suất cao hơn lãi suất ngân hàng và phải khéo léo. Ưu điểm của nguồn vốn này là có thể vay với số lượng lớn và không bị ràng buộc bởi thời gian trả nợ. Bằng các mối quan hệ cá nhân, công ty đã tạo được nguồn vốn rất lớn, bao gồm cả vay ngắn hạn và vay dài hạn. Khi mới thành lập, lượng vốn còn ít công ty đã đẩy mạnh khai thác nguồn vốn này. Hiện nay,tiềm lực tài chính đã mạnh lên , công ty đã có sự cân nhắc đến chi phí của các khoản vay. Ưu điểm rất lớn của vốn vay tư nhân là thực hiện nhanh chóng thuận tiện. Chính vì vậy mà nó rất có ý nghĩa với việc tính toán vốn cho mỗi chu kỳ kinh doanh. Khi cần vốn thì tiến hành vay, khi có khả năng thì trả để giảm chi phí. Thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn này công ty đã chủ động tạo uy tín trong việc vay trả vốn, phục vụ cho mục tiêu huy động vốn lâu dài. Ngoài ra cũng như các công ty thương mại, vốn chiếm dụng của Công ty TNHH Duy Thịnh là nguồn vốn rất quan trọng. Vốn chiếm dụng chủ yếu là mua hàng trả chậm. Thông thường khi công ty nhập hàng từ nhà cung cấp thì khoảng 1 tháng sau mới thanh toán tiền. Bên cạnh đó khi công ty bán hàng cho khách hàng thì lại bị khách hàng chiếm dụng vốn. Do vậy lượng vốn chiếm dụng thực tế sẽ bằng số chênh lệch giữa vốn đi chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Theo số liệu cuối năm 2005 thì số phải trả người bán là 16.180 triệu đồng, số phải thu của khách hàng là 4.982 triệu đồng. Như vậy lượng vốn chiếm dụng thực tế của công ty là tương đối lớn. Lượng vốn này rất có ý nghĩa, nó giúp Công ty có thể đầu tư theo chiều sâu với số vốn tự có ít mà không ảnh hưởng đến tình hình tài chính của mình. Tuy nhiên nó cũng có hạn chế là chi phí vốn lớn và công ty phải chịu sự chi phối của nhà cung ứng. 2.4.2. Những hạn chế: Do khó khăn chung của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong việc vay vốn, đặc biệt là công ty mới thành lập, nên phần vốn vay của công ty chủ yếu là vay ngắn hạn, dẫn đến khả năng thanh toán thấp. Đây là một hạn chế lớn, nếu không có giải pháp hữu hiệu nhằm giải toả áp lực nợ đến hạn thì sẽ đầy công ty đến nguy cơ phá sản. Bên cạnh đó lượng vốn vay tư nhân lớn với chi phí vốn cao làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Trước mắt công ty phải thanh toán khoản lãi vay lớn hàng tháng. Điều này buộc công ty phải giảm bớt chi phí để có lợi nhuận đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay. Với các khoản dự phòng lớn đã được trích lập công ty có thể chống đỡ được tình huống xấu có thể xảy ra. Về lâu dài công ty cần phải có sự đa dạng hoá các khoản vốn vay, kết hợp hài hoà giữa vay ngắn hạn và vay dài hạn để tránh áp lực nợ đến hạn. * Về tình hình sử dụng vốn: Vốn vay từ ngân hàng thương mại có ưu điểm lớn là chi phí vốn thấp. Tuy nhiên trên thực tế ở nước ta vay vốn từ ngân hàng thương mại là việc hết sức khó khăn đối với công ty ngoài quốc doanh, công ty cũng có huy động vốn từ nguồn này nhưng với số lượng đạt được rất ít ỏi. Để vay được vốn ngân hàng công ty phải làm các thủ tục hết sức phức tạp như là trình phương án kinh doanh, có tài sản thế chấp là các bất động sản hoặc sổ tiết kiệm và lượng vay được cũng không lớn. Đặc biệt càng khó khăn hơn khi công ty mới đi vào hoạt động, chưa có uy tín đối với nhà cung ứng vốn này. Hiện nay đối với công ty nguồn vốn này chỉ là thứ yếu đây là một hạn chế rất lớn đối với công ty vì đây là nguồn vốn có số lượng lớn và lãi suất thấp. CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY TNHH DUY THỊNH 3.1. Định hướng chung. Hiệu quả sử dụng vốn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau. Những giải pháp đưa ra chỉ có thể tác động đến các yếu tố chủ quan mà yếu tố chung, cơ bản nhất là công tác quản lý tài chính của công ty. Nói một cách chung nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì việc quản lý tài chính hay cụ thể hơn là quản lý vốn phải được thực hiện một cách khoa học. Nội dung của quản lý tài chính về thực chất là cuộc thực hiện các chức năng của quản lý tài chính và được thể hiện cụ thể ở việc đảm bảo đủ nguồn tài chính cho công ty và sự hợp lý giữa nguồn tài chính dài hạn và ngắn hạn cũng như khả năng thanh toán cao, đảm bảo huy động vốn với chi phí thấp, đảm bảo cho các nguồn vốn huy động được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. 3.1.1. Xác định rõ mục tiêu của quản lý tài chính trong từng giai đoạn: Công việc đầu tiên của quá trình quản lý tài chính là phải xác định mục tiêu của quản lý tài chính. Các mục tiêu có thể là khác nhau trong mỗi giai đoạn khác nhau. Mục tiêu có thể là lợi nhuận, có thể là sức mạnh tài chính, có thể là sự linh hoạt trong đầu tư. Công việc này đòi hỏi nhà quản lý phải có tầm nhìn chiến lược. 3.1.2. Phân tích tài chính: Sau khi xác định được các mục tiêu chung, nhà quản lý phải đi vào phân tích tình hình tài chính của công ty mình để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu. Kết quả của quá trình phân tích sẽ cho phép Ban lãnh đạo công ty thấy được kết quả hoạt động, mức độ sử dụng các nguồn lực, tìm kiếm nguồn tài trợ ở đâu, các rủi ro có thể gặp phải. Việc phân tích cần phải được tiến hành đều đặn qua các kỳ và phải giao cho người có trình độ chuyên môn đảm nhiệm. Trong mỗi giai đoạn có thể đi sâu phân tích các chỉ tiêu khác nhau. Nhưng thông thường phải tập trung phân tích 3 nhóm chỉ tiêu: lợi nhuận, cơ cấu vốn và khả năng thanh toán. Có thể sử dụng phương pháp so sánh hoặc phương pháp phân tích Dupont để thực hiện việc phân tích tài chính. 3.1.3. Thực hiện tốt công tác hoạch định tài chính. Đây là khâu rất quan trọng. Lập kế hoạch tài chính thực chất là dự toán các khoản thu chi của ngân sách, trên cơ sở đó lựa chọn các phương án hoạt động tài chính cho tương lai của công ty và ấn định sự kiểm soát đối với các bộ phận trong công ty. Việc dự toán thu chi đúng đắn, có cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và việc quản lý tài chính nói riêng. Mục đích của việc hoạch định tài chính là bảo đảm việc xây dựng dự toán thu chi tài chính dựa trên hệ thống chế độ , chính sách và tiêu chuẩn định mức đúng đắn, phù hợp với thực tiễn kinh tế xã hội đang vận động và với trạng thái hiện tại của công ty. Đảm bảo cho các kế hoạch thu , chi của tổ chức được tiến hành đúng trình tự, thời gian quy định và có hiệu quả. Giúp cho ban lãnh đạo dự toán và đối phó được với những rủi ro, biến động của môi trường. Với vai trò và mục đích trên, việc hoạch định tài chính của công ty cần phải thực hiện với đầy đủ các nội dung sau: - Lập kế hoạch tài chính trước hết phải dựa vào mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức nhằm đảm bảo cho việc lập dự toán, xác định được mục đích và nhiệm vụ cần động viên khai thác nguồn thu của ngân sách cũng như việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo được yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả. - Dựa vào tình hình và kết quả phân tích việc thực hiện các kế hoạch dự toán tài chính trong thời gian qua: Dựa vào khả năng và nguồn tài chính của tổ chức, những diễn biến và xu thế của thị trường, những bước phát triển của khoa học công nghệ, các chính sách kinh tế của nhà nước, những thông tin kinh tế trong và ngoài nước có tác động đến hoạt động kinh doanh của tổ chức trong hiện tại và trong tương lai. Đây là những căn cứ quan trọng bổ sung những kinh nghiệm cần thiết cho việc lập dự toán thu chi trong kỳ kế hoạch. - Dựa vào hệ thống các chính sách chế độ, tiêu chuẩn định mức thu – chi để xác định khả năng, mức độ, lĩnh vực cần phải khai thác động viên nguồn thu. Đồng thời xác định được nhu cầu, lĩnh vực cần phải phân phối và đầu tư. Đây là một căn cứ cụ thể đảm bảo cho việc lập kế hoạch tài chính có cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý. 3.1.4. Đẩy mạnh kiểm tra tài chính. Kiểm tra tài chính là một khâu rất quan trọng trong khoa học quản lý, nó biểu hiện quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Kiểm tra tài chính góp phần bảo đảm hình thành các cân đối tỷ lệ trong phân phối các nguồn tài chính, dưới hình thức giá trị. Trên cơ sở đó xem xét sự cần thiết, tính mục đích cũng như quy mô của việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ bảo toàn vốn và làm tăng thêm các nguồn tài chính của tổ chức. Với vai trò quan trọng đó, việc kiểm tra tài chính cần phải được thực hiện với các nội dung sau: - Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính. Đây là loại kiểm tra được tiến hành khi xây dựng xét duyệt và quyết định dự toán ngân sách của công ty, khi phân tích tài chính và lập kế hoạch tài chính. Nó bao gồm việc kiểm tra sự phù hợp của các dự án, kế hoạch tài chính với việc khai thác khả năng tiềm tàng của tổ chức thông qua các công cụ phân tích và các phương pháp so sánh đối chiếu của các chỉ tiêu tài chính, kiểm tra việc tính toán và áp dụng các phương pháp lập kế hoạch. Với các nội dung đó, kiểm tra trước có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo sự vận động của các luồng tài chính qua việc tạo lập các quỹ tiền tệ đúng với yêu cầu, khả năng của công ty, ngăn chặn các sai lầm khi ra quyết định về quản lý tài chính và tạo cơ sở cho kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính. - Kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch tài chính đã được quyết định. Thực chất là việc kiêm tra ngay trong các hoạt động tài chính, trong các nghiệp vụ tài chính phát sinh, trên cơ sở đó thúc đẩy hoàn thành các kế hoạch tài chính, bảo toàn, phát triển và sử dụng vốn có hiệu quả. Nội dung bao gồm kiểm tra các hoạt động thu - chi tài chính, kiểm tra về thanh toán, về kết cấu tài chính, về khả năng sinh lời thông qua phân tích hệ số khả năng thanh toán, hệ số doanh lợi, điều hoà vốn. Kiểm tra việc phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ để đánh giá hiệu năng hoạt động và dự báo xu hướng phát triển của tổ chức. Thông qua việc thực hiện các nội dung kiểm tra nói trên sẽ đánh giá được ưu nhược điểm trong việc quản lý các hoạt động tài chính, tìm ra các giải pháp tài chính, đưa ra các quyết định tài chính một cách chính xác, đúng đắn và kịp thời. - Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính. Thực chất là kiểm tra được thực hiện sau khi các hoạt động tài chính, các nghiệp vụ tài chính diễn ra, được hạch toán, ghi chép vào hệ thống các loại sổ sách bảng biểu. Chính vì vậy mục đích của việc kiểm tra này là xem xét lại tính đúng đắn, hợp lý, xác thực của các hoạt động tài chính cũng như các số liệu được đưa ra trong các sổ sách báo biểu. Đồng thời kiểm tra sau còn có mục đích tổng kết rút ra các bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính trong các kỳ sau. Nội dung chủ yếu của kiểm tra tài chính trong giai đoạn này là so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tài chính với các chỉ tiêu kinh tế, giữa số liệu phát sinh thực tế và chỉ tiêu kế hoạch tài chính, đối chiếu tình hình thực tế với các số liệu, sổ sách, số liệu trên bảng tổng kết tài sản, báo cáo quyết toán. Như vậy để quá trình hoạt động diễn ra theo đúng kế hoạch, công ty cần phải thực hiện đầy đủ các nội dung công tác kiểm tra nói trên. Việc kiểm tra có thể sử dụng kết hợp các phương pháp sau: + Kiểm tra toàn diện: Là cách kiểm tra nhằm vào toàn bộ tổ chức và toàn bộ các nghiệp vụ tài chính trong việc thực hiện nghiệp vụ kế hoạch tài chính. + Kiểm tra chuyên đề: (Kiểm tra trọng điểm) Là cách kiểm tra chỉ tập trung vào một hay vài nghiệp vụ tài chính nhất định cần quan tâm trong chấn chỉnh kỷ luật tài chính hoặc kiểm tra một bộ phận quan trọng nào đó có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty. + Kiểm tra điển hình (Kiểm tra chọn mẫu): Là cách kiểm tra có tính chất lựa chọn đối với một số đơn vị hay một số nghiệp vụ tài chính đặc trưng theo một tiêu chuẩn nào đó để thực hiện việc kiểm tra. Qua việc kiểm tra điển hình có thể phát hiện được tồn tại, dựa vào kết quả đạt được để nhận biết được hoạt động sản xuất kinh doanh của cả công ty và tìm ra các biện pháp cải tiến công tác quản lý tài chính. + Kiểm tra qua chứng từ (Kiểm tra gián tiếp): Là phương pháp kiểm tra dựa vào các báo biểu, báo cáo, sổ sách, số liệu hạch toán thống kê kế toán, các chứng từ ban đầu để xem xét tình hình hoạt động kinh tế - tài chính của công ty. Phương pháp này được áp dụng một cách phổ biến, giúp tổng hợp, đánh giá ngay được tình hình hoạt động của công ty. Song trong nhiều trường hợp, kiểm tra qua chứng từ không giúp chủ thể kiểm tra nắm được thực chất và nguyên nhân của tình hình nhất là các trường hợp vi phạm kỷ luật tài chính do chất lượng ghi chép trong chứng từ, sổ sách không đủ trung thực, khách quan. + Kiểm tra thực tế (Kiểm tra trực tiếp): Là cách kiểm tra được tiến hành tại hiện trường, tại nơi diễn ra các hoạt động kinh tế - tài chính của bộ phận chịu sự kiểm tra. Bộ phận kiểm tra tài chính phải kết hợp chặt chẽ và sử dụng thích hợp các phương pháp kiểm tra nói trên tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, vào thời gian, trình độ nghiệp vụ kiểm tra. Đồng thời áp dụng phương pháp nào cũng phải cân nhắc đến sự phù hợp giữa nội dung kiểm tra và phương pháp kiểm tra. 3.1.5. Quản lý tốt vốn sản xuất kinh doanh. Đây là khâu trọng tâm nhất của quản lý tài chính công ty, bao gồm quản lý vốn cố định, quản lý vốn lưu động và quản lý vốn đầu tư tài chính. a. Quản lý vốn cố định : Tuy vốn cố định của công ty chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng việc quản lý vốn cố định vẫn giữ vai trò quan trọng, không được lơ là xao nhãng. b. Quản lý vốn lưu động : Vốn lưu động chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số vốn của công ty. Quản lý tốt vốn lưu động sẽ có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung của công ty. c. Quản lý vốn đầu tư tài chính : Trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại yếu tố rủi ro, hướng đầu tư của công ty không nên khép kín, giới hạn trong phạm vi nội bộ mà nên đầu tư một bộ phận vốn kinh doanh ra bên ngoài với mục đích là tìm kiếm lợi nhuận và đảm bảo an toàn về vốn. Các hình thức đầu tư ra bên ngoài mà công ty có thế thực hiện là mua cổ phiếu, trái phiếu, liên doanh liên kết. Đây cũng là một giải pháp để kéo dài chu kỳ sống của công ty, phân tán độ rủi ro, bảo toàn và phát triển vốn. 3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH Duy Thịnh. 3.2.1. Giải pháp tạo vốn: Trong giai đoạn cố gắng mở rộng năng lực kinh doanh cũng như thị trường tiêu thụ, công ty đang rất cần lượng vốn lớn với chi phí vốn thấp. Điều này đòi hỏi công ty ngoài việc sử dụng các nguồn vốn quen thuộc còn phải hướng tới những nguồn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH Duy Thịnh.doc
Tài liệu liên quan