Khóa luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định hiệu quả dự án đầu tư tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam

Thu, chi ngoại tệ cũng tăng đáng kể so với năm 1999, chủ yếu do NHNT và các TCTD trên địa bàn huy đọng tiết kiệm, kỳ phiếu bằng ngoại tệ nộp vào. Ngoài ra do chính sách quản lý ngoại hối của NHNN có thay đổi nên đã khuyến khích được người Việt nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước cho thân nhân làm chi kiều hối tăng 86% so với năm 1999.

 Với một khối lượng công việc rất lớn nhưng công tác ngân quỹ qua NHNT vẫn đảm bảo an toàn tuyệt đối, không để xảy ra trường hợp nào mất quỹ. Cán bộ kiểm ngân đã trả lại 1.582 món tiền thừa cho khách hàng với tổng số tiền là 1.874 tr VND và 19.200 USD. Trong năm 2000 toàn hệ thống đã phát hiện được số tiền giả là 483 tr USD và 16.530 USD.

 

doc133 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định hiệu quả dự án đầu tư tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m định có được thực hiện đúng và đạt được chất lượng cao hay không. Thẩm định dự án đầu tư là việc đưa ra quyết định đầu tư trên quan điểm cá nhân nhưng chất lượng thẩm định lại ảnh hưởng đến tài sản toàn ngân hàng. Nếu như ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực và kinh nghiệm thì quyết định đầu tư tuy chỉ dựa trên quan điểm cá nhân cũng chính xác và hiệu quả hơn. Mặt khác, tư cách đạo đức tốt cũng là điều kiện cần cho cán bộ thẩm định nhằm hạn chế rủi ro đạo đức ngân hàng. Nhân tố con người luôn chi phối mọi hoạt động tronh quy trình hoạt động thẩm định dự án từ khâu tiếp nhận hồ sư xin vay, thu thập, xử lý thông tin cho đến khi cho vay và thu nợ. Vì vậy, ỷtong hoạt động thẩm định dự án thì nhân tố con người luôn đóng vai trò quyết định, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dự án. Thứ sáu : Nhân tố khác Một dự án đầu tư thường có tuổi thọ dài, do đó các nhân tố môi trường bên ngoài như tình hình kinh tế, sức ép cạnh tranh trong ngành, các quy định của pháp luật cũng có những ảnh hưởng nhất định tới chất lượng Thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng. Những nhân tố này luôn thay đổi và nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. Khi rủi ro bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh xảy ra, ngân hàng cũng không thể thu hồi vốn bởi loại rủi ro này cũng ảnh hưởng nghiêm trọng tới dự án vá doanh nghiệp không thể chống đỡ được. Các quyết định, chính sách của chính phủ cũng như các văn bản điều chỉnh lãi suất, quy chế cho vay của ngân hàng trung ương cũng tác động đến chất lượng công tác thẩm định dự án. Ngoài ra, trình độ lập dự án của chủ đầu tư cũng như độ trung thực của các báo cáo tài chính còn hạn chế cũng làm giảm chất lượng Thẩm định dự án đầu tư . chuơng ii thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng ngoại thương việt nam . I. giới thiệu chung về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam I.1. Lịch sử hình thành và phát triển : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được chính thức thành lập ngày 1/4/1963 mà tổ chức tiền thân là Cục quản lý ngoại hối của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, hoạt động như một Ngân hàng thương mại quốc doanh sau khi hai pháp lệnh Ngân hàng ban hành nhằm phân cấp hệ thống Ngân hàng Việt Nam (năm 1990) . Sau khi hai pháp lệnh ngân hàng ra đời, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được Thống đốc Ngân hàng Ngân hàng Ngoại thương Việt Namà nước ký quyết định số 286 QĐ - NHS ngày 21/9/1996 thành lập theo mô hình Tổng công ty Ngân hàng Ngoại thương Việt Namà nước tại Quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994 theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ . Chức năng và nhiệm vụ của NHNT Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn phát triển vốn Nhà nước giao để thực hiện mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ được Nhà nứoc giao . Thực hiện các cam kết về hoàn trả lại tiền cho người gửi tiền, các khoản nợ phải thu, phải trả ghi trong bảng cân đối tài sản của NHNT, trả các khoản tín dụng quốc tế mà NHNT được vay lại của Chính phủ hoặc của NHNN để sử dụng cho mục tiêu hoạt động kinh doanh của NHNT, trả các khoản tín dụng do NHNT trực tiếp vay hoặc các khoản tín dụng đã được NHNT bảo lãnh cho các đơn vị thành viên và khách hàng theo hợp đồng bảo lãnh nếu các đơn vị này không có khả năng trả nợ khi đến hạn . Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh, đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký. Chịu trách nhiệm về dân sự đối với các cam kết giữa mình với khách hàng, chịu trách nhiệm trước pháp luật kết quả hoạt động kinh doanh do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thực hiện, giữ bí mật về số liệu tình hình hoạt động của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo qui định của pháp luật . Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm phù hợp với nhiệm vụ Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường. Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng linh tế, hợp đồng dân sự đã ký với các đối tác . Góp phần đáp ứng các nhu cầu của thị trường tiền tệ và tham gia giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, bảo đảm các mục tiêu lớn trong việc thực hiện chính sách ổn định tiền tệ của Nhà nước do Thống đốc NHNN giao . Đổi mới hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý; sử dụng các khoản thu từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ của NHNT . Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ và đột suất theo yêu cầu của Nhà nước, báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu, chụi trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo . Thực hiện đúng chế độ và các qui định về quản lý vốn, tài sản, cácquỹ, kế toán, hoạch toán, chế độ kiểm toán và các qui định khác của Nhà nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực của các hoạt động tài chính của NHNT . Công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin liên quan để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của NHNT theo qui định của Bộ Tài chính và NHNN . Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo qui định của pháp luật. Trường hợp tài sản do NHNT điều động giữa các đơn vị thành viên theo hình thức ghi tăng ghi giảm vốn thì không phải nộp lệ phí trước bạ, các dịch vụ luân chuyển nội bộ giữa các đơn vị thành viên để phục vụ yêu cầu cung ứng vốn và kinh doanh không phải nộp thuế doanh thu . Những nhiệm vụ trên của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được cụ thể hóa thành các nghiệp vụ sau đây : Nhận gửi tiết kiệm đồng Việt Nam và Ngoai tệ Phát hành kỳ phiếu bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng Đồng Việt Nam và Ngoại tệ Chuyển tiền trong và ngoài nước Thanh toán xuất nhập khẩu (L/C - D/P - D/A) Nhận mua bán ngay, có kỳ hạn và hoán đổi các loại ngoại tệ mạnh Bảo lãnh và tái bảo lãnh Thực hiện nghiệo vụ hối đoái Phát hành thẻ tín dụng Vietcombank (sử dụng trong nước) Làm đại lý thanh toán thẻ tín dụng quốc tế như: VISA, MasterCard, AMERICAN EXPRESS, JCB Tham gia hệ thống thanh toán toàn cầu qua hệ thống SWIFT, Money Gram... Thực hiện nghiệo vụ thuê mua tài chính Cơ cấu tổ chức : Bộ máy tổ chức của NHNT theo mô hình Tổng công ty 90, có các chi nhánh trực thuộc, các công ty hoạch toán độc lập. NHNT được quản lý bởi hội đồng quản trị (gồm 5 người : Chủ tịch hội đồng quản trị và 4 thành viên) và được điều hành bởi Ban Tổng giám đốc (gồm 6 người : Tổng giám đốc và 5 Phó tổng giám đốc). Dưới đó là sự hoạt động của các phòng ban, mỗi phòng có chức năng, nhiệm vụ riêng, có qui trình nghiệm vụ riêng nhằm phối hợp với nhau để cùng đạt mục tiêu chung của ngân hàng. Trong thời gian qua, NHNTVN đã triển khai mô hình tổ chức mới theo loại hình doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt và sắp xếp lại tổ chức nội bộ để thực hiện các đề án hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Đến nay ngân hàng đã qui tụ và đào tạo được một đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm. Bên cạnh đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm, ngân hàng còn có đội ngũ nhân viên trẻ được đòa tạo có hệ thống, có thể đáp ứng được những nhiệm vụ khó khăn của sự nghiệp đổi mới trong những năm tới. Hiện nay, NHNTVN đã phát triển được một mạng lưới rộng lớn các chi nhánh trong cả nước. Các chi nhánh đều được đặt ở nơi thuận tiện có thể phục vụ kịp thời nhu cầu về dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp. Sơ đồ tổ chức : Trụ Sở Chính Phòng Kiểm tra nội bộ Phòng Tổng hợp Thanh toán Phòng Quản lý Tín dụng Phòng Tổng hợp và Phân tích Kinh tế Phòng Đầu tư và Chứng khoán Phòng Vốn Phòng Công nợ Phòng Quan hệ Quốc tế Hội đồng Quản trị Phòng Khách hàng Phòng Quản lý Liên doanh và Văn phòng đại diện Ban kiểm soát Phòng Kế toán Tài chính Phòng tín dụng Quốc tế Ban Tổng giám đốc Phòng Kế toán Quốc tế Phòng Tổ chức cán bộ và Đào tạo Phòng Quản lý Thẻ Văn phòng Hội đồng tín dụng Trung tâm Thanh toán Phòng Quản trị Trung tâm Tin học Phòng Báo chí Phòng Quản lý các Đề án Công nghệ Phòng Pháp chế Phòng Thông tin Tín dụng Mạng lưới trong nước Mạng lưới ngoài nước I.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong thời gian qua : Nền kinh tế Việt Nam năm 2000 phát triển tương đối khả quan, nhiều chỉ tiêu kinh tế đã được thực hiện vượt xa o với năm 1999; tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6,7% (năm 1999 đạt 4,8%); sản lượng công nghiệp tăng 15,5%; kim ngạch xuất khẩu đạt 14,3 tỷ USD, tăng 24%; kim ngạch nhập khẩu đạt 15,2 tỷ USD, tăng30,8%. Môi trường kinh doanh cũng được cải thiện đáng kể : Thị trường chứng khoán ra đờivà đi vào hoạt động chính thức đã tạo ra kênh dẫn vốn mới cho nền kinh tế; Luật doanh nghiệp mới ra đời với nhiều điểm ưu việt có hiệu lực thi hành đã làm tăng nhanh số doanh nghiệp mới được thành lập, tham gia vào hoạt động kinh tế; Hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết đã mở ra nhiều cơ hội, triển vọng cho các nhà doanh nghiệp; nhiều chính sách và chế độ được ban hành, chỉnh sửa đã tạo môi trường pháp lý, điều kiện thuận lợicho các doanh nghiệp hoạt động và phát triển như: điều chỉnh Luật thuế VAT, Luật khuyến khích đầu tư, chính sách mới về trang trại... Hoạt động ngân hàng trong năm qua đã có những bước chuyển biến tích cực. Những chỉ tiêu hoạt động tài chính của ngành đạt mức tăng trưởng khá: huy động vốn tăng 29% (kế hoạch là 20 - 22%), dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 25% (kế hoạch là 18 - 20%). Thị trường mở đã bước vào hoạt động, tình trạng ứ đọng vốn tiền đồng trong các NHTM được khắc phục. Cơ chế điều hành lãi suất đã được cải tiến. Nhiều quy chế về nghiệp vụ, thông tư hướng dẫn... được ban hành đã từng bước tháo Ngân hàng Ngoại thương Việt Namỡ những khó khăn, vướng mắc trong cac mặt hoạt động của các NHTM. Các NHTMQD đã xây dựng xong đề án tái cơ cấu cho mình nhằm nâng cao năng lực tài chính, khả năng cạnh tranh để bước vào hội nhập quốc tế. Việc củng cố, tổ chức lại các NHTMCP vẫn được chú trọng và duy trì. Hòa vào thành tích chung của toàn ngành, trong năm 2000 NHNT đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh doanh, đạt được những kết quả đáng khích lệ trên các mặt công tác, cụ thể như sau : 1. Nguồn vốn : Tổng quan nguồn vốn ; Tổng nguồn vốn tăng trưởng mạnh và liên tục. Đén cuối tháng 12 / 2000 tổng nguồn vốn của NHNT đạt 66618 tỷ qui VND, tăng 45,3% so với cuối năm 1999. Nếu loại trừ yếu tố tỷ giá tăng thì tổng nguồn vốn vẫn tăng ở mức 41,7% - vượt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra là 25%. Nguồn vốn ngoại tệ phát triển mạnh, đạt 3395 tr USD (tương đương với 49229 tỷ VND), tăng 43,7%, chiếm tỷ trọng tới 74,9% trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn tiền đồng đạt17389 tỷ đồng, chiếm 25,1%. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, nguồn vốn ngoại tệ lớn đang tạo lợi thế cho NHNT, tuy nhiên về lâu dài NHNT cần phải có sách lược nângtỷ trọng nguồn vốn tiền đồng lên để đảm bảo sự phát triển bền vững của NHNT. Nguồn vốn huy động từ nền kinh tế (Thị trường I) của NHNT chiếm tỷ lệ cao so với toàn ngành và so với khối 4 NHQD, chiếm tương úng khoảng 24,7% và 32% (năm 1999 khoảng 23,1% và 29,6%). Sự tăng trưởng nguồn vốn mạnh mẽ trong 10 năm qua (1991 - 2000) được thể hiện qua biểu đồ sau : Cơ cấu nguồn vốn : Tỷ giá: 14.501(12/2000)-14.016(12/1999) Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 So sánh với 1999 VND Ngoại tệ Quy VND VND Ngoại tệ Quy VND VND % Ngoại tệ % Quy VND% Tổng nguồn vốn - Vốn HĐ từ 2 TT 12750 9397 2362 2036 45861 37939 17389 13829 3395 2980 66618 57035 36,4 47,2 43,7 46,3 45,3 50,3 1.Vốn chủ sở hữu VốnĐL&BSVĐL 1816 1095 4 0 1875 1095 1779 1099 4 0 1839 1099 -2,0 0,4 0 0 -1,9 0,4 2.Vốn HĐ từ TT1 -Từ các T/chức -Từ Tkiệm & KP 9251 7111 2141 1734 917 817 33560 19967 13593 12584 10325 2259 2395 1099 1296 47316 26259 21058 36,0 45,2 5,5 38,1 19,8 57,7 41,0 31,5 54,9 3.Vốn HĐ từ TT2 -Tiền gửi -Tiền vay 146 57 89 302 302 0 4379 4285 94 1244 10 1234 584 584 0 9719 8480 1239 752,1 -82,3 1283,7 93,5 93,6 1,7 122,0 97,9 1220,5 4.Khác 1537 322 6046 1782 411 7743 15,9 27,8 28,1 ( Nguồn : Cân đối kế toán 31/12/2000 và 31/12/1999) b.1 Vốn điều lệ và các quĩ : Vốn Điều lệ và các quĩ hiện đang ở mức 1839 tỷ qui đồng, chiếm 2,8% tổng tài sản. Quỹ và vốn do NHNT tự bổ sung chiếm khoảng 40% nguồn này. b.2 Vốn huy động : Nguồn vốn huy động của NHNT ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, chiếm đến 85,6% so với 82,7% của năm 1999. Trong đó vốn từ thị trường I vẫn giữ vai trò chủ đạo, chiếm 71% trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn có kỳ hạn của 2 thị trường tăng mạnh - tăng 84,2%, chiếm 58,8% vốn huy động. b.2.1 Nguồn vốn huy động phân theo thị trường : Nguồn vốn huy động từ thị trường I : Nguồn vốn huy động từ thị trường I đạt 47316 tỷ quy đồng, tăng 41%, trong đó: nguồn vốn ngoại tệ đạt 2395 tr USD, tăng 38,1%; nguồn vốn tiền đồng đạt 12584 tỷ đồng, tăng 36%. Đặc biệt nguồn vốn có kỳ hạn tăng mạnh( 72,6%), tăng từ mức 16389 tỷ quy đồng cuối năm 1999 lên đến 28250 tỷ vào cuối năm 2000. Vốn huy động từ các tổ chức và từ dân cư đều tăng trưởng khá, tuy nhiên nếu phân theo cơ cấu ngoại tệ và nội tệ thì 2 nguồn này có xu thế phát triển khác nhau: vốn huy động từ các tổ chức tăng 19,8% về ngoại tệ, song tăng 45,2% về tiền đồng; tiền gửi kiệm và huy động kỳ phiếu từ dân cư tăng 58,7% về ngoại tệ, song chỉ tăng 5,5% về tiền đồng. Việc tăng trưởng mạnh mẽ nguồn vốn huy động trên thị trường I của NHNT trong năm 2000 là do tác động bởi một số nhân tố sau đây: NHNT đã chủ động cải thiện việc huy động vốn bằng biện pháp đa dạng hóa các hình thức huy động, bổ sung các kỳ hạn lãi suất khác nhau, linh hoạt điều chỉnh lãi suất, áp dụng chính sách ưu đãi lãi suất đối với khách hàng có số dư lớn. Lãi suất USD trên thị trườngquốc tế tăng cao kéo theo việc tăng lãi suất USD ở thị trường trong nước đã khuyến khích dân cư tăng cường gửi USD trong khi đó NHNT lại có thế mạnh trong việc huy động nguồn vốn này. Nguồn kiều hối trong năm tăng mạnh, nhất là vào những tháng cuối năm. Nguồn vốn huy động từ thị trường II : Nguồn vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng đạt 9719 tỷ qui đồng, tăng gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm 14,6% tổng nguồn vốn. Vốn ngoại tệ đạt mức 584 tr USD tương đương 8470 tỷ đồng, chiếm 87,2% nguồn vốn huy động trên thị trường II. Vốn tiền đồng là 1244 tỷ, trong đó vay NHNN là 1239 tỷ đồng, bao gồm vay tái cấp vốn 530 tỷ, vốn vay đặc biệt 589 tỷ đồng. b.2.2 Vốn huy động phân theo kỳ hạn : Tổng vốn có kỳ hạn huy động được từ 2 thị trườngđến cuối năm 2000 đạt 33356 tỷ quy đồng, tăng tới 84,2%, chiếm 58,5% tổng vốn huy động từ 2 thị trường - cao hơn so với mức 47,7% cuối năm 1999. Trong đó 84,8% tổng vốn có kỳ hạn huy động trên thị trường I, 16,2% huy động trên thị trường II. Nguồn vốn có kỳ hạn huy động từ thị trường I đạt 28290 tỷ quy đồng. Tiền Ngân hàng Ngoại thương Việt Namửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đạt 12788 tỷ quy đồng, tăng77,1% so với năm 1999, và chiếm 45,2% vốn kỳ hạn của thị trường I - đây yếu tố thuận lợi cho NHNT mở rộng đầu tư trung và dài hạn. b.2.3 Tình hình huy động vốn trên thị trường I của các chi nhánh : Thực hiện phương châm phát huy nội lực, việc khai thác nguồn vốn tại chỗ đã được nhiều chi nhánh chú ý. Trong năm 2000, hầu hết các chi nhánh trong hệ thống của NHNT đều huy động vốn tăng mạnh so với năm 1999. Tiêu biểu là cá chi nhánh: Quảng Ngãi( tăng 2511 tỷ - 134%), Hải Phòng( tăng 387 tỷ - 51,4%)... các chi nhánh duy trì được tỷ trọnghuy động vốn cao trong toàn hệ thống là Sở giao dịch đạt 19361 tỷ - chiếm 40,4%, TP.Hồ Chí Minh đạt 10216 tỷ - chiếm 21,3%, Hà Nội đạt 2732 tỷ - chiếm 5,7%... Tuy nhiên, cơ cấu vốn huy động tiền đồng và ngoại tệ của các chi nhánh còn mất cân đối, phần lớn là vốn huy động bằng ngoại tệ, vốn huy động bằng nội tệ chiếm tỷ trọng thấp nên xuất hiện ở một số chi nhánh tình trạng thiếu vốn tiền đồng để mở rộng tín dụng. 2. Sử Dụng Vốn 2.1. Cơ cấu sử dụng vốn Nguồn vốn tăng trưởng với tốc độ nhanh (45,3%) tạo điều kiện thuân lợi cho việc sử dụng và khai thác hiệu qủa các nguồn vốn. Các chỉ tiêu chủ yếu về sử dụng vốn đều tăng cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Tuy nhiên, xét về tổng thể thì cơ cấu sử dụng vốn không có biến đọng đáng kể. Sử dụng vốn trên thị trường I (vốn đầu tư trực tiếp cho nền kinh tế) đạt 15.634 tỷ quy VND, chiếm tỷ trọng tương đối thấp là 23,5% trong tổng sử dụng vốn (giảm so với 25,1% của năm trước) chưa tương sứng với nguồn vốn của NHNT. Sử dụng vốn tiền đạt 9.184 tỷ, chiếm 58,7% sử dụng vốn trên thị trường này. Sử dụng vốn trên thị trường II vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu là 65,2% tổng sử dụng vốn (9 tăng so với 62,7% cuối năm ngoái)- đạt 43.463 tỷ quy VND. Trong đó chủ yếu là sử dụng vốn dưới hình thức tiền gửi tại NH nước ngoài, đạt số dư 2.538 tr USD (tương đương với 36.801 tỷ quy VND, tăng 55,3% so với năm trước và chiếm 84,7% sử dụng vốn trên thị trường. 2.2. Sử dụng vốn trên thị trường I * Tổng quan về hoạt động tín dụng Sự chững lại trong tốc độ tăng trưởng tín dụng của năm 1999 đã được thay bằng tốc độ tăng trưởng khá cao trong năm 2000. Tổng dư nợ cho vay đạt 15.634 tỷ quy VND, được tăng 36.0%, tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng chung của toàn ngành, ngân hàng (25%). Doanh số cho vay đạt 38.731 tỷ quy đ, tăng 35,1% ; doanh số thu nợ đạt 34.235 tỷ, tăng 23%. Thị phần tín dụng của NHNT trong tổng dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế của toàn ngành ngân hàng đạt 8,8%, tăng hơn so với con số 8,3% của năm ngoái. Kết quả trên có được, một mặt là do việc liên tiếp hạ lãi suất cho vay đã khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường vay vốn đầu tư, và nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thuỷ sản, thu mua gạo xuất khẩu ... tăng lên ; mặt khác, NHNT đã tăng cường thực hiện các giải pháp về chính sách khánh hàng, như chủ đọng tích cực mở rộng đối tượng khánh hàng, đa dạng hoá các hình thức cho vay (cho vay ưu đãi, cho vay hạn mức, cho vay đòng tài trợ...), đáp ứng tốt nhu cầu mua ngoại tệ của khách hàng. Chỉ tiêu 31/12/2000 31/12/2000 +/- SQ T12/99 Số dư % Qhạn Tỷ trọng% Số dư % Qhạn Tỷ trọng% Tổng dư nợ 11498 4.0 100 15634 3.2 100 36.0 1.Tín dụng thông thường 10102 4.6 87.9 14317 3.5 91.6 41.7 Phân theo thời hạn vay -Dư nợ ngắn hạn 7586 4.6 66.0 11351 3.1 72.6 49.6 Tr đó: -VND 4817 3.4 41.9 7399 2.6 47.3 53.6 -Ngoại tệ(USD) 198 6.7 24.1 273 3.9 25.3 37.9 -Ngoại tệ quy VND 2770 6.7 24.1 3952 3.9 25.3 42.7 -Dư nợ trung dài hạn 2516 4.6 21.9 2966 5.4 19.0 17.9 Tr đó: -VND 844 5.4 7.3 1477 3.9 9.4 75.1 -Ngoại tệ(USD) 119 4.2 14.5 103 6.9 9.5 -13.9 Phân theo ĐVN và Ntệ Tr đó: -VND 5660 3.7 49.2 8876 2.8 56.8 56.8 -Ngoại tệ(USD) 317 5.7 38.6 375 4.7 34.8 18.4 2.Nợ khoanh 1396 12.1 1317 8.4 -5.7 * Tín dụng thông thường : Dư nợ tín dụng thông thường là 14.317 tỷ quy đ,tăng 41,7%, chiếm 91,6% tổng dư nợ cho vay. Dư nợ cho vay bằng tiền đồng đạt 8.876 tỷ, chiếm tỷ trọng 57,8%, tăng 56,8% so với cuối năm 1999 .Trong khi đó dư nợ cho vay bằng ngoại tệ chỉ tăng 18,4%, đạt 375 tr USD. Lãi suất cho vay bằng VND trong năm qua thấp tương đối so với ngoại tệ, hơn nữa tỷ giá USD / VND biến động tăng liên tục đã khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường vay vốn VND . Cho vay ngắn hạn đạt 11.351 tỷ, tăng 49,6% chiếm tỷ trọng 79,3% dư nợ tín dụng thông thường . Cho vay trung dài hạn đạt 2. 966 tỷ đ, có tốc độ tăng chậm (17,9%) nên đã làm giảm tỷ trọng cho vay TDH xuông chỉ còn 20,7% trong tổng dư nợ thông thường. Ngoài việc cho vay giúp các doanh nghiệp nâng cấp và mở rộng sản xuất, NHNT còn tham gia vào nhiều dự án lớn, các công trình trọng điểm của Nhà nước : Cho vay xây dựng đường Trường sơn : tổng hạn mức tín dụng cấp cho công ty xây dựng đường Trường sơn (thuộc Tcty xây dựng công trình 6) là 53,3% tỷ đ, dư nợ hiện tại là 22,3% tỷ đ ; Công trình cảng Cái Lân (Qoảng Ninh) : đơn vị thi công là công trình 86. Hạn mức tín dụng do NHNT cấp là 53 tỷ đ, dư nợ hiện nay là 23,2 tỷ đ ; Tuy nhiên, các dự án lớn như dự án khí Nam Côn Sơn, dự án điện Phú Mỹ, cty Bia Hà Nội, cty cổ phần đầu tư xây dựng ... vẫn chưa được giải ngân là nguyên nhân dẫn đến việc dư nợ TDH tăng chậm . * Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành và thành phần kinh tế : Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ tỷ lệ nqh/dư nợ Doanh nghiệp Nhà nước 78,3% 3,0% Cty cổ phần - Cty TNHH 13,2% 3,3% Doanh nghiệp có vốn ĐTNN 4,4% 1,3% Doanh nghiệp tư nhân, HTX, cá nhân 4,1% 7,6% Dư nợ tín dụng NHNT được phân bổ phần lớn cho các DN hoạt động trong các ngành thương mại và dịch vụ, chiếm 58,0% tổng dư nợ, phản ánh đúng thế mạnh trong hoạt động tín dụng của NHNT là cho vay thu mua xuất khẩu, cho vay tài trợ nhập khẩu. Tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp tăng từ 24,4% năm ngoái lên 26,3% năm nay. Dư nợ cho vay nganhdf công nghiệp chiếm tỷ trọng 15,7%. Dư nợ tín dụng của NHNT tập trung chủ yếu (đến 78,3%) vào các doanh nghiệp nhà nước mặc dù đã giảm nhẹ so với cuối năm 1999. Các đối tượng khác còn chiếm những tỷ trọng khá khiêm tốn trong vốn đầu tư tín dung của NHNT. * Dư nợ tín dụng phân theo chi nhánh : Dư nợ tại 2 đôn vị là Sở giao dịch và chi nhánh HCM đạt 6. 605 tỷ quy VND, chiếm 42,3% tổng dư nợ toàn hệ thống, tuy nhiên tỷ trọng dư nợ của hai đôn vị này trong tổng dư nợ cho vay toàn hệ thống có xu hướng giảm dần, từ 49,1% cuối năm 1998, còn 46,5% cuối năm 1999 và còn 42,3% vào thời điểm hiện nay. Chi nhánh HCM có dư nợ cho vay đạt 3.555 tỷ quy VND, tăng 791 tỷ đ, trong đó riêng cho vay chiết khấu chứng từ tăng 522 tỷ đ. Các chi nhánh có tốc độ tăng trưởng tăng cao, tỷ lệ NQH thấp đáng khích lệ là Đà Nẵng, Quy Nhơn, Cần Thơ... *Chất lượng tín dụng : - Tình hình nợ quá hạn : Số dư nợ qúa hạn (NQH) đến cuối năm 2000 là 508 tỷ đ, chỉ còn chiếm 3,3% trên tổng dư nợ, giảm so nới tỷ lệ 4,0% cuối năm 1999. Mặc dù vậy, một điểm đáng lưu ý là có tối 377 tỷ là NQH khó đòi. Các chi nhánh có tỷ lệ NQH còn cao trên 55 là Hà Tĩnh (15,1%), Vinh (15,1%), Nha Trang (13,2%) . Nhìn chung các chi nhánh đã tích cực trong công tác thu hồi NQH, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do con nợ chây ì và việc sử lý của các cơ qoan pháp luật nhiều khi chư triệt để, tiêu biểu là các chi nhánh : Vinh thu được 23,7 tỷ đ, trong đó NQH khó đòi là 7,9 tỷ đ; Tân Thuận thu được 43,5% tỷ đ, trong đó 5,3 tỷ đ là nợ khó đòi . - Tình hình nợ tồn đọng : Ngoài số nợ quá hạn nêu trên NHNT còn có số dư nợ tồn đọng lớn, hầu như không có khả năng thu hồi, bao gồm : nợ khoanh, nợ chờ xử lý và nợ cho vay do bảo lãnh. Nợ Khoanh Số dư nợ khoanh tại 31/12/00 là 1317 tỷ VND, giảm 5,7% so với năm ngoái. Trong đó, nợ khoanh của các đon vị giải thể (không có khả năng thu hồi) chiếm 32%, số còn lại là nợ khó đòi. Nợ khoanh giảm chủ yếu là do NHNT thực hiện xoá nợ đối với cty Imexco (9,6 tr USD), được Chính phủ cho phép hạch toán vào chi phí hoạt động của NHNT. Số nợ khoanh giảm do thu được trong năm chỉ có 4 tỷ VND và 340 nghìn USD, chiếm 0,6% tổng nợ khoanh. Nợ khoanh có khả năng gia tăng trong thời gian tới do việc NHNT đang trình xin khoanh theo chủ trương chung các khoản nợ bị thiệt hại do lũ lụt tại các tỉnh miền trung (khoảng 97.900USD và 5.788 tr đ). Đói với các khoản nợ được khoanh từ năm 1994, 1995 đã hết thời hạn khoanh nợ, NHNT đã báo cáo với Liên bộ trình Chính phủ có biện pháp xử lý, hoặc cho phép gia hạn các khoản nợ khoanh này. Nợ chờ xử lý Số dư nợ chờ xử lý tại 31/12/2000 là 1.300 tỷ đ. Tổng giá trị tài sản thế chấp được đinh giá thuộc số nợ này chỉ là 714 tỷđ, bằng 54,9% tổng dư nợ chờ xử lý. Việc giảm nợ chờ xử lý hoàn toàn phụ thuộc vào việc thi hành án và xử lý tài sản thế chấp, tuy nhiên kết kết quả còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân. Số tài sản là đất và nhà đã được bán nhưng hầu hết là những tài sản có giá trị thấp. Nợ cho vay do bảo lãnh Số dư nợ cho vay do bảo lãnh hiện nay là 287 tỷ đ, tăng so với cuối năm trước. Nợ cho vay do bảo lãnh tăng do trong năm NHNT phải thực hiện trả thay khoản nợ của Efic số tiền gần 4 tr USD và khoản nợ của Sanshin số tiền tương đương 1 tr USD. Có tới 23,2% số nợ cho vay do bảo lãnh chưa được các doanh nghiệp nhận nợ, chủ yếu là nợ thuộc các doanh nghiệp tại chi nhánh Nha Trang và cty Imexco tại CN. HCM. Như vậy, tình hình nợ khó có khả năng thu hồi của NHNT vào thời điểm hiện nay như sau : Nợ khoanh : 1.317 tỷ quy đ Nợ chờ xử lý : 1.300 tỷ quy đ Nợ cho vay do bảo lãnh : 287 tỷ quy đ Nợ quá hạn khó đòi : 377 tỷ quy đ ---------------------- Tổng số : 3. 281 tỷ quy đ Tổng số nợ khó có khả năng thu hồi chiếm tới 21,0% so với tổng dư nợ, lớn gấp gần 1,8% lần Vốn Điều lệ và các quỹ của NHNT. Với quyết tâm lớn nhằm giải quyết nợ cũ, lại thêm điều kiện kinh doanh khá thuận lợi, song trong những năm gần đây NHNT mới trích lập được 971,6 tỷ quỹ dự phòng rủi ro. Đay thực sự là vấn đề cấp bách, việc nhgieen cứu xử lý nợ trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm cơ bản của chương chình tái cơ cấu ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. 2. 3. Sử dụng vốn trên thị trường II Tổng sử dụng vốn trên thị trường II đạt 43.465 tỷ quỹ đ, vào cuối tháng 12/2000. Đay là bộ phận sử dụng vốn có tốc đọ tăng cao nhất (tăng 51,2%) đã đưa tỷ trọng sử dụng vốn trên thị trường này trong tổng sử dụng vốn lên tới 65,2% so với mức 62,7% vào cuối năm 1999. Sử dụng vốn tiền đồng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28234.doc
Tài liệu liên quan