Khóa luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH

I. Khái niệm - sự cần thiết của nghiệp vụ bảo lãnh. 1

1. Khái niệm nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng 1

2. Cơ sở hình thành nghiệp vụ bảo lãnh NH 2

2.1. Sự phát sinh nhu cầu bảo lãnh : 2

2.2. Khả năng cung ứng của Ngân hàng 5

2.3. Về luật pháp : 6

3. Rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng: 7

II. Bảo lãnh Ngân hàng 9

1. Các yếu tố cấu thành nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng 9

2. Nội dung thư bảo lãnh 11

3. Phí bảo lãnh 14

4. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng 15

5. Chức năng - vai trò của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng: 18

5.1. Chức năng của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. 18

5.1.1. Bảo lãnh được dùng như một công cụ bảo đảm (Security intrument) 18

5.1.2 Bảo lãnh được dùng như một công cụ tài trợ <Financing intrument> 18

5.1.3 Bảo lãnh được dùng như một công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng 19

5.2 Vai trò của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng 20

5.2.1 Vai trò bảo lãnh ngân hàng đối với DN, công ty (Khách hàng của NH). 20

5.2.2 Vai trò của bảo lãnh đối với ngân hàng: 21

5.2.3 Vai trò bảo lãnh ngân hàng đối với nền kinh tế: 23

III. Phân loại - nội dung của các loại bảo lãnh NH 24

1. Các loại bảo lãnh ngân hàng: 24

1.1. Phân loại theo phương thức phát hành: 24

1.1.1. Bảo lãnh trực tiếp (Direct Guarantee): 24

1.1.2. Bảo lãnh gián tiếp( Indirect Guarnantee). 26

1.1.3.Bảo lãnh được xác nhận (Confirment Guarantee ) 28

1.1.4. Đồng bảo lãnh: 29

1.2.Phân loại theo hình thức sử dụng: 30

1.2.1.Bảo lãnh có điều kiện (Conditional Guarantee) 30

1.2.2. Bảo lãnh vô điều kiện (Unconditional Guarantee) 31

1.3. Phân loại theo mục đích sử dụng: 31

1.3.1. Bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee): 31

1.3.2. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Perfommance guarantee): 31

1.3.3. Bảo lãnh tiền ứng trước - Bảo lãnh hoàn thanh toán (Repayment Guarantee): 32

1.3.4. Bảo lãnh thanh toán (Payment Guarantee): 33

1.3.5. Bảo lãnh bảo hành (Maintenance guarantee): 34

1.3.6. Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn: 34

1.3.7. Bảo lãnh miễn khấu trừ giá trị hoá đơn: 35

1.4. Các loại bảo lãnh khác: 36

1.4.1. Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C ): 36

1.4.2. Bảo lãnh vận đơn (Bill of lading guarantee): 37

1.4.3. Bảo lãnh thuế quan (Custom Guarantee): 37

1.4.4. Bảo lãnh hối phiếu (Bill of exchang guarantee): 38

1.4.5.Bảo lãnh chứng khoán (Underwriting guarantee): 38

1.4.6. Bảo lãnh sai sót trong chứng từ nhờ thu; 39

2. Qui tắc quốc tế áp dụng cho bảo lãnh ngân hàng: 39

3. Các nhân tố tác động tới nghiệp vụ bảo lãnh của một ngân hàng: 40

3.1. Yếu tố môi trường: 40

3.2. Yếu tố khách hàng: 41

3.3. Yếu tố trong chính bản thân ngân hàng: 41

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI

NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH

I. Vài nét về tình hình hoạt động của ngân hàng công thương Ba Đình trong thời gian qua. 43

1. Khái quát quá trình hoạt động 43

1.1. Công tác huy động vốn 44

1.2. Hoạt động đầu tư tín dụng và kinh doanh 45

1.3. Công tác thanh toán: 46

1.4. Nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng phát triển. 47

II. Chu trình và các quy định về nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 49

1. Quy trình chung về hoạt đông bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình. 49

1.1. Đối tượng bảo lãnh. 50

1.2. Điều kiện để được NH bảo lãnh. 51

1.3. Các hình thức bảo lãnh 52

1.4. Quỹ bảo lãnh 52

1.5. Hạn mức và thẩm quyền ký bảo lãnh. 55

1.6. Thời hạn bảo lãnh. 56

1.7. Đồng tiền sử dụng trong bảo lãnh 57

1.8. Phí bảo lãnh 57

1.9. Tài sản thế chấp, cầm cố cho bảo lãnh 58

1.10. Trách nhiệm của các bên trong bảo lãnh 59

2. Các bước thực hiện quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 61

III. Tình hình bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 63

1. Đối với bảo lãnh trong nước 65

2. Đối với bảo lãnh mở L/C trả chậm 68

III. Đánh giá kết quả hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình trong thời gian qua (1996 - 2000) 73

1. Những kết quả đạt được 73

2. Những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục 76

 

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN

NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NHCT BA ĐÌNH

I. Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng

Công thương Ba Đình 79

II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHCT Ba Đình 81

1. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ 81

2. Xây dựng mạng lưới phục vụ và nâng cao chất lượng mạng lưới 83

3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong hoạt động bảo lãnh Ngân hàng 83

4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát 86

5. Bổ sung, tăng cường quỹ ngoại tệ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh và dịch vụ đối ngoại của ngân hàng, trong đó có bảo lãnh 86

6. Ứng dụng Markerting vào hoạt động bảo lãnh Ngân hàng 88

7. Thiết lập và duy trì các mối quan hệ dao dịch với các ngân hàng khác trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi để đẩy mạnh nghiệp vụ đồng bảo lãnh 92

8. Quy định tỷ lệ ký quỹ và tài sản đảm bảo trong bảo lãnh một cách rõ ràng cụ thể, thống nhất cho từng đối tượng khách hàng 92

9. Về phía khách hàng - giải pháp hỗ trợ một cách tổng thể nhằm xây dựng mối quan hệ bền vững tốt đẹp giữa Ngân hàng và khách hàng: 93

III. Kiến nghị 94

1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước 94

1.1. Về môi trường pháp lý 94

1.2. Về môi trường kinh tế 97

2. Với Ngân hàng Nhà nước 97

3. Với NHCT Việt Nam. 98

KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

doc114 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ậm nhưng sự tăng trưởng vững chắc chứng tỏ ngân hàng đã có sự tín nhiệm của khách hàng và khẳng định được vai trò của mình Năm 1996 tổng nguồn vốn huy động đạt 869.175 triệu VND tăng 1% so với năm 1995 (861.310 triệu VND ). Đặc biệt, năm 1997 con số này là 1.075.475 triệu đồng tăng 24% hay 206.302 triệu so với năm 1996. Năm 1998 huy động vốn tăng với tốc độ chậm hơn đạt 1.271.265 triệu VND tăng 18% so với năm 1997 và gấp 1,5 lần so với năm 1995. Đặc biệt nguồn vốn huy động này liên tục tăng cao hơn vào các năm 1999,2000. Năm 1999 tổng nguồn vốn huy động là 1.615.961 tăng 49% hay 344.696 triệu VND so với năm 1998, con số này tăng nhanh và mạnh trong năm 2000 so với số vốn tính đến 31/12 là 2.160.004 triệu VND tăng 544 triệu so với năm trước, tốc độ tăng 33,67 % so với kế hoạch đề ra, mức tăng trưởng đã đạt 2,24 lần tạo nên một khối lượng khá lớn làm cơ vững chắc cho tốc độ phát triển kinh doanh không ngừng của chi nhánh bước vào thiên niên kỷ mới. Vì vậy có thể nói rằng NHCT Ba Đình đã trở thành một trong những chi nhánh có nguồn vốn huy động lớn nhất trong hệ thống ngân hàng công thương. Biẻu 1 ngang 1.2. Hoạt động đầu tư tín dụng và kinh doanh Trên cơ sở tăng trưởng nguồng vốn huy động, hoạt động đầu tư và cho vay, đầu tư kinh doanh lien tục được phát triển qua các năm. Doanh số cho vay năm 1998 là 1.549 tỷ đồng bằng 107% doanh số chovay 1997, 101% doanh số cho vay 1996 và tăng gấp 5 lần doanh số cho vay năm 1995. Cho đến năm 2000 doanh số cho vay đạt 1.043.063tỷ VND tăng so với năm 1999là 291tỷ, tốc độ tăng 40%. Trong đó, doanh số cho vay ngắn hạn là 888.864tỷ tăng 261.453tỷ so với năm 1999, doanh số cho vay dài hạn 125.507tỷ. Doanh số thu nợ khó đòi 2880 tỷ đồng, trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn 2635 tỷ và doanh số thu nợ dài hạn là 245 tỷ đồng. Số nợ quá hạn giảm đáng kể. Đến 31/12/2000 tổng dư nợ và đầu tư kinh doanh đạt 1.043.063 tỷ đồng tăng1,7 lần so với năm 1998 và tăng 1,5 lần so với năm 1999. 1.3. Công tác thanh toán: Doanh số thanh toán năm 2000 đạt 23.562 tỷ đồng với khối lượng thanh toán 234.477 lượt chứng từ, tăng 34% so với năm 1999. Trong đó: + Thanh toán tiền mặt: 3818 tỷ, chiếm 16% + Thanh toán bằng chuyển khoản:19.744 tỷ chiếm 84% Công tác thanh toán không ngừng được cải thiện với dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán qua mạng vi tính. + Năm 2000 mở L/C 638 món, số tiền 59.810.752 USD tăng hơn năm 1999 31% hay 69 món. + Năm 2000 thanh toán L/C thu được khoản phí lớn đạt 3.131.765 tỷ VND tăng 16,9% so với năm 1999. + Thông báo L/C xuất 213 món, số tiền 2.936.791 USD tăng hơn năm 1999 là 148 món, gấp 3,7 lần doanh số năm 1999. + Chuyển nhờ thu đi và thanh toán nhờ thu 25 món, số tiền 751.244 tăng 20 món cho với năm 1999. + Chuyển nhờ thu đến 80 món, số tiền 2.822.275 tăng 39 món so với năm 99. + Năm 2000 chi trả kiều hối được 825 triệu USD và séc du lịch 9000 USD. + Doanh số thẻ thanh toán VISA, MASTER năm 2000: 4030 USD. + Doanh số mua ngoại tệ (quy đổi USD) năm 2000 đạt 61.792.796 USD tăng hơn 39% so với năm 1999. + Doanh số bán ngoại tệ(quy đổi USD) năm 2000 đạt 61.895.750 USD. Năm 2000 nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ đã đáp ứng yêu cầu của khách hàng, hạn chế những rủi ro về tỷ giá cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, doanh số kinh doanh ngoại tệ tăng cả về chủng loại. 1.4. Nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng phát triển. Nghiệp vụ bảo lãnh được triển khai dưới hình thức, doanh số bảo lãnh ngỳa càng tăng.Với doanh số bảo lãnh năm 1995 là 168.564 tỷ VND, thì năm 96 đạt được 362.479 tỷ VND, năm 1997 có giảm đi nhưng năm 1998 đã tăng đạt 212.706 triệu và từ đó đến nay doanh số nghiệp vụ này luôn tăng, khẳn định được vai trò của mình trong nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, cụ thể năm 1995 với con số 168.564 tỷ VND thì đến năm 2000 con số này là 428 tỷ VND tăng 254 %, về mặt tuyệt đối tăng 259.436 tỷ VND, so với năm 1999 tăng 5.6 %. Cùng với sự tăng trưởng của doanh số thì số lượng được bảo lãnh ngày càng tăng từ 62 món năm 1995 tăng lên 404 món năm 1998 và naưm 2000 doanh số trên 643 món bảo lãnh và được triển khai đa dạng nhiều loại bảo lãnh trong và ngoài nước như: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dụ thầu, bảo lãnh bảo hành,bảo lãnh thuế, bảo lãnh mở L/C trả chậm...Phí thu từ hoạt động kinh doanh đối ngoại và nghiệp vụ bảo lãnh là đáng kể và chiếm từ 15- 17% lợi nhuận hạch toán. Như vậy trong những năm qua hoạt động của NHCT Ba Đình đã có những chuyển biến rõ rệt. Huy động vốn và sử dụng vốn thực hiện tốt. Tuy nhiên nguồn vốn huy động chủ yếu vẫn là loại tiền gửi có kỳ hạn ngắn (tiết kiệm) của cư dân chiếm gần 60% trong tổng nguồn vốn huy động, nên NH bị hạn chế về đầu tư dài hạn, gây nhiều bất lợi trong linh doanh. Trong khi hệ số sử dụng vốn bình quân còn thấp 48% năm 1998, 52% năm 1999...Vì vậy ngân hàng vẫn chưa phát huy được hết lợi thế về nguồn vốn của mìng đã gây ra cho ngân hàng mứac độ chênh lệch lãi suất thấp. Bên cạnh đó tình hình cho vay và dư nợ có tăng đáng kể, song tỷ trọng đầu tư trung và dài hạn và dư nợ ngoài quốc doanh còn thấp, dẫn đến tình trạng đa dạng hoá đầu tư trong kinh doanh của ngân hàng còn hạn chế. Mặc dù thị trường luôn biến động, năm 2000 là một năm đầy thử thách trong hoạt động kinh doanh - tiền tệ - dịch vụ ngân hàng, song với sự lỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh, lơị nhuận hạch toán đã đạt và vượt kế hoạch của NHCT Việt nam giao. Chi nhánh đã tăng tốc độ đầu tư vốn bình quân lên 18%, thu dịch vụ ngân hàng tăng mạnh từ 18- 20%. Do vậy từ năm 1995 trở lại đây Chi nhánh NHCT Ba Đình liên tục được nhân hàng công thương Việt Nam công nhận là chi nhánh xuất sắc nhất của hệ thống NHCT. Nhìn chung trong những năm qua NHCT Ba Đình đã thành công trong đổi mới, cải tiến phong cách lề lối làm việc để đạt được hiệu quả cao như ngày hôm nay. Nắm bắt được những chủ trương chính sách đổi mới của Đảng, cùng với sự vươn lên của bản thân, NHCT Ba Đình xứng đáng là một trong những Chi nhánh làm ăn có hiệu quả nhất của hệ thông NHCT Việt Nam. II. CHU TRÌNH VÀ CÁC QUY ĐỊNH VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 1. Quy trình chung về hoạt đông bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình. Ngày nay, các hoạt động dịch vụ kinh doanh thương mại trong nền kinh tế của các ngân hàng thương mại nói chung và của hệ thống ngân hàng công thương nói riêng và phát triển hết sức mạnh mẽ.Vai trò của ngân hàng trong việc đẩy mạnh thương mại, hoà nhập xu thế của thế giới, đổi mới kinh tế hiện nay quan trọng hơn bao giờ hết.Với những bước đi vững chắc trong nhữn năm gần đây, hoạt động bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình đã có những kết quả khả quan và đạt được bưóc phát triển đáng khích lệ, bước đầu tạo uy tín và nâng cao chất lượng hoạt động chung của cả chi nhánh. Bảo lãnh là một nghiệp vụ mới tại Việt Nam, nhưng các qui định về nghiệp vụ được ban hành và sửa đổi nhiều lần. Ngân hàng nhà nước đã làn lượt ban hành các quyết định số 192 ngày 17/9/1992, quyết định số 23/ QĐ- NH 14 ngày 21/2 /1994 về việc "Ban hành quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài". Quyết định số 196/QĐ- NH14 ngày 16/9/1994 về việc " Ban hành quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các NH". Quyết định số 207/QĐ- NH7 ngày 01/07/1997 về việc " Ban hành quy chế mở thư TD nhập hàng hoá trả chậm". Công văn số 895/1998/ CV- NHNN3 (26/9/98) về việc " Chấn chỉnh công tác cho vay, bảo lãnh.... và gần đây nhất là quyết định số 283/2000/QĐ- NHNN14 ngày 25/8/2000 của thống đốc NHNN ban hành "Quyết định quy chế bảo lãnh NH". Trên cơ sở những văn bản đó, các chi nhánh, trong cùng hệ thống thực hiện một cách có hiệu quả nghiệp vụ bảo lãnh, NHCT VN lần lượt ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện. Quyết định số 263/NHCT- QĐ ngày 07/09/1994 "Quy định nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài". Công văn số 685/NHCT- CĐTH (17/05/1995) về "Hưóng dẫn thực hiện lập và sử dụng quỹ bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài". Quyết định số 623/NHCT- TD (06/06/1995) về "Hướng dẫn nghiệp cụ bảo lãnh NH trong nước". Văn bản số 250/NHCT- TD (31/10/1997) về việc " Chấn chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh trong nước". Quyết định 1810/NHCT- TD (15/08/1997) về " Bảo lãnh vay vốn nước ngoài bằng phương thức mở L/C trả chậm... ." và một số văn bản hiện hành của chính phủ, NHNN, NHCT có liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh. Căn cứ vào những quy định của NHNN và các hướng dẫn, quy định của NHCT Việt Nam, NHCT Ba Đình tuân thủ thực hiện các vấn đề chung có liên quan đến bảo lãnh như sau: 1.1. Đối tượng bảo lãnh. NH bảo lãnh cho tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam gồm: + DN nhà nước. + DN tư nhân + DN liên doanh + Công ty cổ phần + Công ty trách nhiệm hữu hạn + Công ty hợp doanh Trong thực tế, NHCT Ba Đình chủ yếu bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhà nước (chiếm khoảng 90% tổng doanh số bảo lãnh) không nhận bảo lãnh cho NH và các tổ chức tín dụng khác mà chuyển lên hội sở của NHCT Việt Nam. Sở dĩ như vậy là do NHCT Ba Đình chỉ là một chi nhánh thuộc NHCT Việt Nam, chứ không phải là một ngân hàng thương mại độc lập xét cả về mặt luật pháp cũng như về khả năng tài chính đều không đủ để đảm bảo bảo lãnh trong phậm vi là ngân hàng hay các TC- TD. 1.2. Điều kiện để được NH bảo lãnh. Để được ngân hàng bảo lãnh, khách hàng phải hội đủ các điều kiện sau: - Có đầy đủ năng lực dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Được thành lập theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Có giấy đăng ký và giấy phép kinh doanh, có đủ vốn pháp định. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì phải được Bộ kế hoạch và đầu tư cấp giấy phép. - Có hợp đồng liên quan đến việc bảo lãnh - Có tin nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với ngân hàng, cụ thể: + Có hợp đồng kiên quan đến việc bảo lãnh + Không có nợ khó đòi (trừ nợ được khoanh), không có dư nợ do trả thay bảo lãnh. - Có giấy phép xuất nhập khẩu nếu hoạt động xuất nhập khẩu có liên quan đến bảo lãnh và phải kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với ngân hàng Nhà nước tại thời điểm xin bảo lãnh. - Các nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh phải hợp pháp và thuộc các dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả. - Có đủ tài sản thế chấp hợp pháp hoặc được bảob lãnh bằng tài sản thế chấp hợp pháp của bên thứ ba. Tài sản thế chấp không được bằng chính vật tư hàng hoá được hình thành từ nguồn vốn bảo lãnh hoặc vay ngân hàng trước đây, trừ trường hợp được Chính phủ quy đinh. * Đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài thì doanh nghiệp phải có thêm những điều kiện sau: (Theo quyết định số 23/ QĐ- NH14và quyết định số 263/NHCT- QĐ): - Khoản xin vay bảo lãnh năm trong tổng hạn mức vay vốn nước ngoài được Chính phủ phê duyệt và được NHNN chấp thuận bằng văn bản. - Thực hiện đúng các quy định của luật pháp về quản lý vay và trả nợ nước ngoài. - Có phương án và sử dụng nguồn vốn được bảo lãnh có hiệu quả đảm bảo nguyên tắc tự vay tự trả đúng hạn. - Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản phải có luận chứng kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền duyệt. Trình tự xây dựng và xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật theo đúng quy định của điêù lệ quản lý xây dựng cơ bản của Nhà nước. - Trong hợp đồng vay vốn phải ghi rõ điều kiện cụ thể về lãi suất, các loại phí thời hạn vay, thời gian ân hạn và ngày trả nợ cuối cùng, điều kiện bảo lãnh. - Thực hiện thanh toán quốc tế qua NHCT Việt Nam - Với bảo lãnh mở L/C trả chậm vay vốn nước ngoài để nhập hàng hoá thì tiền bán hàng phải nhập vào tài khoản tiền gửi ở ngân hàng, không được bán hàng theo phương thức trả chậm. Tiền bán hàng không được sử dụng để quay vòng vốn. Trường hợp hàng nhập về để trong kho của doanh nghiệp hay đi thuê đều phải làm cam kết chỉ xuất kho khi có giấy của ngân hàng. 1.3. Các hình thức bảo lãnh Hiện nay NHCT Ba Đình thực hiện bảo lãnh theo hai hình thức: - Bảo lãnh trong nước: Bảo lãnh cho các hợp đồng kinh tế trong nước như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh thuế quan, bảo lãnh vay vốn và bảo lãnh thanh toán. - Bảo lãnh mở L/C trả chậm: Bảo lãnh cho các hợp đồng vay vốn nước ngoài dươic hình thức tín dụng thượng mại trả chậm. 1.4. Quỹ bảo lãnh Quỹ bảo lãnh đươc lập ra để sử dụng trong trường hợp khách hàng (bên được bảo lãnh) không trả được đến hạn cho bên vay thì ngân hàng nhận bảo lãnh phải dùng quỹ bảo lãnh để trả nợ thay. Nếu ngân hàng nhận bảo lãnh để trả thay cho một số khoản bảo lãnh mà vẫn không đủ thì phải dùng tiếp vốn kinh doanh để trả thay và cho vay bắt buộc. Quỹ bảo lãnhcủa NHCT Việt Nam được xác nhận căn cứ vào số vốn được phép kinh doanh (gồm cả VND và ngoại tệ) và mục tiêu kinh doanh của từng thời kỳ, quý, năm. Quỹ nay được hình thành do việc trích từng lần từ vốn kinh doanh của NHCT Việt Nam khi nhận bảo lãnh cho khách hàng, tối thiểu bằng 5%giá trị món bảo lãnh và được hạch toán vào một tài khoản riêng tại NHCT Việt Nam. Tổng giám đốc ngân hàng công thương Việt Nam quy định quỹ bảo lãnh và tổng mức bảo lãnh của hệ thống ngân hàng công thương, đồng thời căn cứ vào nhu cầu bảo lãnh của từng chi nhánh NHCT để phân bổ và giao kế hoạch hạn mức bảo lãnh cho từng chi nhánh. Các chi nhánh phải xây dựng kế hoạch quỹ bảo lãnh trong kế hoạch cân đối vốn kinh doanh tổng hợp. Từng lần nhận bảo lãnh, NHCT Ba Đình căn cứ vào khả năng an toàn của món bảo lãnh để trích lập quỹ bảo lãnh từ vốn kinh doanh của Chi nhánh bằng 5%trên giá trị món bảo lãnh, và chuyển ngay khoản trích này vê quỹ tại Hội sở chính NHCT. Trong khi nhà nước chưa quy định cho NHCT một tiểu khoản riêng trong tài khoản tiền gửi của NHCT tại NHNN nên việc trích lập quỹ bảo lãnh sẽ đượcthực hiện tại Hội sở chính NHCT Việt Nam. Số tiền quỹ bảo lãnh sẽ được hạch toán chung trên tài khoản tiền gứi thanh toán tại Sở giao dịch NHNN. Tiền ký quỹ bảo lãnh của khách hàng được trả bằng 1/2 mức lãitiền gửi không kỳ hạn của NHCT Việt Nam. Tại chi nhánh số tiền ký quỹ bảo lãnh do khách hàng nộp trực tiếp hoặc vay của ngân hàng tối thiểu bằng 5% giá trị tiền xin bảo lãnh. Riêng đối với L/C trả chậm vay vốn nước ngoài thì mức ký quỹ được thực hiện như sau: - Đối với mặt hàng nằm trong danh mục Nhà nước hạn chế nhập khẩu mức ký quỹ tối thiểu là 80%. Năm 1997 Bộ kế hoạch và Đầu tư đã công bố danh mục hạn chế nhập khẩu tại văn bản 240/BKH/ TC- TM- DV này 10/01/1997. - Các mặt hàng tiêu dùng được Nhà nước cho phép nhập khẩu, thực hiện ký quỹ 80%. - Mặt hàng phân bón được Chính phủ chỉ định và giao hạn ngạch, mức ký quỹ là 5% - Các mặt hàng còn lại ký quỹ 10% - Doanh nghiệp mở L/C trả chậm không được ký quỹ bằng vốn vay của ngân hàng hoặc các khoản vốn đang được ngân hàng bảo lãnh. - Trong các trường hợp cụ thể Giám đốc Chi nhánh được quyền quyết định mức ký quỹ cao hơn mức tối thiểu do Tổng giám đốc NHCT Việt Nam quy định. Quỹ bảo lãnh đối với từng món được trích lập và duy trì cho đến hết hiệu lực của khoản bảo lãnh đó. Sau khi món bảo lãnh hoàn thành NHCT Ba Đình làm thủ tục rút số vốn từ quỹ bảo lãnh về. Trường hợp đến hạn, khách hàng được bảo lãnh không được trả nợ, ngân hàng nhận bảo lãnh phải trả nợ thay. NHCT Ba Đình phải trích quỹ bảo lãnh đang có sở Hội sở chính để trả thay, nếu còn thiếu phải dùng vốn kinh doanh tại chinh nhánh hoặc xin vay vốn điều hoà nội bộ. Hội sở chính NHCT Việt Nam không dùng vốn đã ký quỹ bảo lãnh của tòn hệ thống NHCT để trả thay cho NHCT Ba Đình.NHCT Ba Đình phải coi mức trích 5% để lập quỹ bảo lãnh dự phòng thanh toán trả thay cho khách hàng trong bảo lãnh là yêu cầu bắt buộc, phải thực hiện nghiêm túc. Trường hợp số tiền trả thay khách hàng trong nghiệp vụ bảo lãnh vượt quá quỹ bảo lãnh hiện có cuả chi nhánh, chi nhánh phải ngừng việc bảo lãnh mới, đồng thời lập báo cáo giải trình về NHCT VIệt Nam, những món bảo lãnh tiếp NHCT Việt Nam sẽ xem xét giả quyết, quy định theo từng trường hợp cụ thể. 1.5. Hạn mức và thẩm quyền ký bảo lãnh. Trên cơ sở quỹ bảo lãnh dự kiến, NHCT Ba Đình được phép bảo lãnh với tổng mức tối da không vượt quá 20 lần số tiền quỹ bảo lãnh kế hoạch mà tổng giám đốc NHCT Việt Nam đã duyệt và thông báo từng quý, năm (tức là khả năng mất an toàn vốn trong bảo lãnh tối đa là 5%). Tổng số tiền bảo lãnh cho một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của NHCT và cho 10 khách hàng lớn nhất không vượt quá 30% vốn tự có của ngân hàng công thương Việt Nam. Đối với ngân hàng CT Ba Đình, theo công văn số 1581/CV- NHCT5 (01/07/1998). Tổng giám đốc NHCT Việt nam uỷ quyền mức phán quyết cho vay và bảo lãnh đối với một khách hàng cho GĐ chi nhánh NHCT Ba Đình như sau: Chỉ tiêu đối với tổng công ty 90, 91 đối với thành viên tct 90, 91 DNNN. Thuộc bộ, UBND, TP, là DN loại A đối tượng khác - Tổng mức dư nợ và cho vay cao nhất. Trong đó: + Mức cho vay một dự án trung- dài hạn + Mức bảo lãnh trong nước trong lĩnh vực XD (một món) + Mức bảo lãnh trong nước mua hàng trả chậm (một món) 70 15 5 2 40 10 2 1 20 5 0,5 0,2 Bảo lãnh trong nước trong lĩnh vực XD bao gồm: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh bảo hành chất lượng công trình theo hợp đồng.... Các trường hợp bảo lãnh trong nước theo mức uỷ quyền trên, khách hàng phải nộp đủ các yêu cầu, điều kiện, theo đúng cơ chế bảo lãnh hiện hành, chi nhánh mới được giải quyết và tự chịu trách nhiệm trong việc ký bảo lãnh các trường hợp này, hàng tháng chi nhánh tổng hợp báo cáo về ngân hàng công thương Việt Nam. Trong trường hợp khách hàng có tiền ký quỹ đủ 100% số tiền xin bảo lãnh, chi nhánh có quyền giải quyết theo quy định và theo số thực tế. Chi nhánh có trách nhiệm thực hiện đúng các quy trình, thủ tục theo cơ chế bảo lãnh hiện hành, thực hiện chỉ đạo của chính phủ về quản lý các mặt hàng xuất nhập khẩu và tự chịu trách nhiệm trong việc ký các món bảo lãnh này. Hiện nay tổng giám đốc NHCT Việt Nam chưa uỷ quyền cho Giám đốc NHCT Ba Đình về bảo lãnh vay vốn nước ngoài dưới hình thức mở thư tín dụng mua hàng trả chậm, phát hành thư bảo lãnh.... Trường hợp nhu cầu thực tế của doanh nghiệp cao hơn mức uỷ quyền về bảo lãnh chi nhánh gửi tờ trình và kèm theo hồ sơ về NHCT VN xem xét giải quyết. Những trường hợp đặt biệt về bảo lãnh sẽ có văn bản uỷ quyền riêng của NHCT VN. 1.6. Thời hạn bảo lãnh. Căn cứ vào quyết định 283/2000/QĐ- NHNN14 về " Quy chế bảo lãnh NH" và công văn số 2653/CV- NHCT5 " Hướng dẫn thực hiện quy chhé bảo lãnh', thời hạn bảo lãnh được xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã được các bên tham gia thoả thuận bằng văn bản. Trong trường hợp thay đổi thời hạn bảo lãnh đã được thoả thuận phải được ngân hàng bảo lãnh chấp nhận bằng văn bản. Riêng đối với các món bảo lãh trong nước thì thời hạn bảo lãnh không quá 36 tháng và phải phù hợp với văn bản quy định của Nhà nước về điều lệ, trình tự, thủ tục xây dựng cơ bản, đấu thầu trong xây dựng cơ bản, quy chế xuất nhập khẩu, và xuất nhập khẩu uỷ thác... Các trường hợp có thời hạn vượt quá 36 tháng phải trình Tổng giám đốc quyết định. 1.7. Đồng tiền sử dụng trong bảo lãnh Đồng tiền sử dụng trong bảo lãnh là đồng tiền quy định trong hợp đồng hoặc văn bản thảo thuận giữi hai bên bảo lãnh và bên yêu cầu bảo lãnh. Trước hết, NHCT Việt Nam chưa nhận bảo lãnh bằng vàng mà chỉ nhận bảo lãnh bằng ngoại tệ trong trường hợp các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, được phép sử dụng ngoại tệ theo chế độ quản lý ngoại hối của Nhà nước. Trường hợp các hợp đồng trong nước bằng VND để nhập khẩu hàng hoá thì người nhập khẩu phải chịu trách nhiệm về khoản chênh lệchtỷ giá khi thanh toán. 1.8. Phí bảo lãnh Ngân hàng thu phí bảo lãnh với người xin bảo lãnh. Cách tính như sau Trị giá bảo lãnh* mức phí bảo lãnh* thời hạn bảo lãnh Phí bảo lãnh = 360 - Trong đó: Trị giá bảo lãnh là số tiền ngân hàng nhận bảo lãnh - Thời hạn bảo lãnh: Thời gian mà thư bảo lãnh có hiệu lực Căn cứ vào quyết định 283/2000/QĐ- NH14 (Ngày 25/8/2000) của Thống đốc NHNN Việt Nam và công văn số 2653/CV-NHCT5 (30/10/2000) của NHCT Việt Nam, quy định mức phí bảo lãnh mà doanh nghiệp được bảo lãnh cho ngân hàng trong phạm vi tối đa 2%/ năm tính trên số tiền đang được bảo lãnh. Hiện nay, NHCT Ba Đình áp dụng mức phí cố định là 1%/ năm cho tất cả các loại bảo lãnh. 1.9. Tài sản thế chấp, cầm cố cho bảo lãnh Theo tinh thần của nghị quyết số 217/ QĐ- NH1 (gngày 17/8/1996) của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc '' Ban hành quy chế thế chấp cầm cố, thế chấp tài sản và bảo lãnh vay vốn ngân hàng" và ''Nghị định 178 về bảo đảm tiền vay (ngay 29/12/99)"viêc cầm cố thế chấp tài sản đảm bảo cho ngân hàng khi thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp như sau: - Tài sản bảo lãnh là bất động sản có khả năng chuyển nhượng, mua bán được dễ dàng, bao gồm: Nhà cửa công trĩnh xây dựng gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, và các hoa lợi, các quyền phát sinh từ bất động sản thế chấp (do các bên thoả thuận hay quy định của Chính phủ). Các loại bất động sản này phải có chứng nhận quyền sở hữu, có chứng nhận của cơ quan công chứng Nhà nước. - Tài sản dùng để cầm cố là các động sản có giá trị như vàng, đá quý.. các chứng từ có giá như cổ phiếu,trái phiếu tín phiếu + Đối với tín phiếu, traiv phiếu phải có đầy đủ các yếu tố pháp lý ghi trên chứng từ, còn thời hạn thanh toán, do tổ chức có tín nhiệm pháp hành, có quyền chuyển nhượng, thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp xin bảo lãnh. + Đối với vàng và đá quý, phải được kiểm định của ngân hàng bảo lãnh hoặc của cơ quan chyên môn do ngân hàng bảo lãnh chỉ định. Doanh nghiệp xin bảo lãnh phải đóng gói niêm phong, có sự chứng kiến của ngân hàng bảo lãnh trước khi giao cho ngân hàng. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, việc sử dụng tài sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước để thế chấp phải được cơ quan tài chính cung cấp, đồng ý bằng văn bản. Về nguyên tắc thì không phải là tài sản cầm cố, thế chấp nhưng xét thấy khoản vay hoặc dự án có hiệu quả kinh tế, có khả năng trả nợ nhưng thiếu tài sản thế chấp cầm cố thì khách hàng được dùng tài sản trên làm đảm bảo cho khoản vay và phải do Tổng giám đốc NHCT Việt Nam quyết định. Căn cứ vào tài san đem cầm cố, thế chấp ngân hàng chỉ xác nhận xác nhận bảo lãnh cho khách hàng tối đa là 70% giá trị tài sản thế chấp. Riêng đối với tài sản là giấy tờ có giá, các vật quý như vàng, đá quý... thì ngân hàng sẽ bảo lãnh tối đa là 80% giá trị tầi sản thế chấp. Ngân hàng phaỉ bảo quản tài sản thế chấp,cầm cố, nếu xảy ra hư hỏng, mất mát ngân hàng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm. Trong thời hạn bảo lãnh, nếu chứng từ thế chấp, cầm cố hết hiệu lực thanh toán, doanh nghiệp phaỉ đổi chứng từ khác có đủ tiêu chuẩn. Nếu thực hiện không đúng, doanh nghiệp được bảo lãnh phải chịu phạt 1%/ tháng tính trên giá trị tài sản thế chấp, cầm cố còn thiếu. 1.10. Trách nhiệm của các bên trong bảo lãnh Bên xin bảo lãnh: (Điều 19- Quyền nghĩa vụ cuar kách hàng- 283/2000/QĐ- NH14) Trong thời hạn bảo lãnh, doanh nghiệp phải chịu sự kiểm tra, giám sát mọi hoạt động có liệ quan đến nghĩa vụ được bảo lãnh, có trách nhiệm cung cấp những tài liệu cần thiết khi bên nhận bảo lãnh yêu cầu - Bảo quản tài sản thế chấp mà mình được phép quản lý hoặc sử dụng trong thời gian bảo lãnh. Nếu xảy ra tình trtạng hư hỏng mất mát thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. - Phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ các nghĩa vụ các nghĩa vụ với bên yêu cầu bảo lãnh. Phải hoàn trả đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nước ngoài theo nội dung xin bảo lãnh. - Nếu đến hạn mà doanh nghịêp không có tiền trả nợ thì phải tìm mọi biện pháp như đẩy mạnh bán ra, thu hồi nợ... để có đủ tiền trả nợ. Nếu vẫn không đủ thì làm thủ tục nhận nợ với ngân hàng công thương theo lãi xuất quá hạn hiện hành của của loại cho vay tương ứng. - Trả đầy đủ phí bảo lãnh và các loại phí khác có liên quan theo thoả thuận - Thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh. Trách nhiệm và quyền hạn của ngân hàng: (Điều 18- Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng công thương xác nhận bảo lãnh) - Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh - Phải luôn kiểm tra, đôn đốc khácch hàng thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. - Trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh mà doanh nghiệp vi phạm hợp đồng, ngân hàng tiến hành cho vay bắt buộc đối với doanh nghiệp để thanh toán cho người thụ hưởng. Số tiền lấy từ quỹ bảo lãnh của NHCT Việt Nam và tĩnh theo lãi phạt trả chậm theo quy định. Ngân hàng lập giấy nhận nợ cho khách hàng và tự động trích trên tài khoản tiền gửi của khách hàng để trả nợ. Nếu số dư trên tài khoản không đủ, cán bố tín dụng phải theo dõi tài khoản của khách hàng để thu cho đủ. Khi hết hạn mà doanh nghiệp vẫn không trả được nợ, ngân hàng làm thủ tục phát mại tài sản cầm cố, thế chấp để thu hồi vốn. - Trước khi trả nợ 30 ngày, ngân hàng phải thông báo cho khách hàng để trả nợ cho ngân hàng. - Trong vòng từ 3- 5 ngày trước khi đến hạn thanh toán với nước ngoài, ngân hàng nhận bảo lãnh phải chuyển đủ tiền về tài khoản tiền gửi tại hai đầu mối thanh toán quốc tế của NHCT Việt Nam để thanh toán với ngân hàng nước ngoài. Nếu không chuyển đủ tiền NHCT Việt Nam sẽ tính lãic phạt cho ngân hàng. - Khi hết hạn bảo lãnh mà ngân hàng không phải trả thay cho doanh nghiệp, cán bộ tín dụng và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình.DOC
Tài liệu liên quan