Khóa luận Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại trung tâm du lịch thuộc công ty cổ phần du lịch dịch vụ dầu khí Hải Phòng

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU . 1

1. Lý do chọn đề tài. 1

2. Mục đích, phạm vi và phương pháp nghiên cứu . 2

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH VÀ THỊ TRưỜNG KHÁCH

DU LỊCH . 3

1.1.Một số khái niệm cơ bản . 3

1.1.1.Khái niệm về du lịch . 3

1.1.2.Khái niệm về khách du lịch . 4

1.1.3.Khái niệm về sản phẩm du lịch . 4

1.2.Nhu cầu của khách du lịch . 5

1.2.1.Khái niệm về nhu cầu . 5

1.2.2.Lý thuyết nhu cầu của A.Maslow . 5

1.2.3.Những nhu cầu trong chuyến du lịch . 7

1.3.Động cơ đi du lịch . 8

1.4.Một số nhân tố tác động tới việc thu hút khách du lịch trong kinh doanh lữ

hành . 9

1.5.Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch của doanh nghiệp lữ hành 11

1.5.1.Thu hút khách thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng

phục vụ . 12

1.5.2.Thu hút khách thông qua chính sách giá cả . 12

1.5.3.Thu hút khách thông qua chính sách phân phối sản phẩm . 13

1.5.4.Thu hút khách thông qua quảng cáo, khuyếch trương . 13

1.5.5.Thu hút khách thông qua chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 14

1.5.6.Thu hút khách thông qua việc tạo lập và xây dựng mối quan hệ với các

đơn vị khác . 14

1.6.Đặc điểm thị trường và khách du lịch Trung Quốc . 14

1.6.1.Đặc điểm thị trường khách du lịch Trung Quốc . 15

1.6.2.Những nguyên nhân thúc đẩy khách Trung Quốc đi du lịch Việt Nam . 19

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHAI THÁC THỊ TRưỜNG KHÁCH DU

LỊCH TRUNG QUỐC TẠI TRUNG TÂM DU LỊCH THUỘC CÔNG TY CỔ

PHẦN DU LỊCH DỊCH VỤ DẦU KHÍ HẢI PHÒNG . 22

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty . 22

2.2. Giới thiệu về Trung tâm du lịch . 27

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm du lịch . 27

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm . 27

2.2.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm du lịch . 28

2.2.4.Cơ cấu lao động của Trung tâm du lịch . 30

2.2.5. Cơ sở vật chất kĩ thuật tại Trung tâm du lịch . 33

2.2.6. Sản phẩm của Trung tâm du lịch . 33

2.2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm du lịch . 34

2.3.Các tuyến du lịch chính của khách du lịch Trung Quốc tại Hải Phòng . 35

2.4. Thực trạng khai thác khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch . 35

2.4.1. Đánh giá số lượng khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch . 35

2.4.2. Đánh giá sản phẩm chương trình du lịch . 45

2.4.3. Đánh giá chính sách giá cả chương trình du lịch . 46

2.4.4. Đánh giá chính sách phân phối . 46

2.4.5. Đánh giá chính sách tuyên truyền quảng cáo . 46

2.4.6. Đánh giá chất lượng đội ngũ lao động của Trung tâm . 47

2.4.7. Đánh giá chính sách chăm sóc khách hàng sau tour . 48

2.4.8. Đánh giá mối quan hệ của Trung tâm với các đối tác. 48

2.4.9. Đánh giá sức cạnh tranh của Trung tâm du lịch . 49

2.5. Nhận xét, đánh giá chung . 52

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH

TRUNG QUỐC TẠI TRUNG TÂM DU LỊCH THUỘC CÔNG TY CỔ

PHẦN DU LỊCH DỊCH VỤ DẦU KHÍ HẢI PHÒNG . 56

3.1.Phương hướng phát triển du lịch Hải Phòng . 56

3.2.Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của Trung tâm du lịch . 57

3.3.Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm

du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu khí Hải Phòng . 58

3.3.1.Tiếp tục nghiên cứu và mở rộng thị trường khách du lịch Trung Quốc, xác

định thị trường mục tiêu . 58

3.3.1.1.Hoạt động nghiên cứu thị trường khách Trung Quốc . 58

3.3.1.2.Xác định thị trường mục tiêu . 59

3.3.2. Hoàn thiện chính sách quảng cáo, khuyến mãi, tăng cường tiếp thị60

3.3.2.1. Hoàn thiện chính sách quảng cáo khuyến mãi . 60

3.3.2.2.Mở văn phòng đại diện của Trung tâm tại một số tỉnh, thành phố đầu

nguồn khách tại phía Nam Trung Quốc . 61

3.3.3. Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá chương trình du lịch.62

3.3.4.Xây dựng tốt mối quan hệ giữa Trung tâm với các nhà cung cấp . 63

3.3.5.Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động . 64

3.3.6. Kiến nghị với cơ quan, Nhà nước.67

3.3.6.1. Kiến nghị với Nhà nước, Tổng cục du lịch.67

3.3.6.2. Đối với thành phố Hải Phòng.68

KẾT LUẬN . 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 71

PHỤ LỤC . 72

 

pdf78 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2085 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại trung tâm du lịch thuộc công ty cổ phần du lịch dịch vụ dầu khí Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à đại diện trực tiếp của Trung tâm trong quá trình tiếp xúc với khách du lịch và các bạn hàng, các nhà cung cấp; tiến hành các hoạt động quảng cáo, tiếp thị thông qua hướng dẫn viên. 2.2.3.3. Nhận xét cơ cấu tổ chức của Trung tâm du lịch - Cơ cấu tổ chức của Trung tâm du lịch được xây dựng theo mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng. Đây là hình thức tổ chức phổ biến nhất hiện nay. Trong cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng, người lãnh đạo ra toàn bộ các quyết định trong hoạt động của doanh nghiệp có sự tham mưu của các phòng ban chức năng chuyên môn. Người lãnh đạo doanh nghiệp chịu trách nhiệm về mọi mặt của công việc và toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp. - Bên cạnh đó, mô hình cơ cấu này còn có nhược điểm như: nhà quản trị thường xuyên phải giải quyết; hạn chế sử dụng kiến thức chuyên môn; vẫn có xu hướng can thiệp của các đơn vị chức năng. 2.2. 4. Cơ cấu lao động của Trung tâm du lịch 2.2.4.1. Số lƣợng lao động của Trung tâm du lịch Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 34 Trung tâm du lịch có bảy cán bộ công nhân viên làm việc tại các phòng ban chức năng bao gồm : Ban Giám đốc gồm 2 người: Giám đốc Lê Quang Dũng và Phó Giám đốc Trần Thị Thu Hà. Bộ phận kế toán gồm 2 người : kế toán Lê Thanh Phương và thủ quỹ Lê Thị Nga. Bộ phận hướng dẫn gồm 3 người : Phạm Thị Hồng Thương, Phạm Ngọc Dũng, Lưu Văn Sinh. Ngoài ra, Trung tâm còn có đội ngũ cộng tác viên đông đảo giúp đỡ cho Trung tâm vào thời gian đông khách. Đội ngũ cộng tác viên thường làm việc theo mùa vụ hoặc quảng cáo bán chương trình cho Trung tâm tại địa phương. Đó là những sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường, những sinh viên mới tốt nghiệp đại học hoặc những cộng tác viên có thâm niên nhiều năm trong nghề. Họ đều được tuyển chọn qua các trường đại học, có kinh nghiệm hướng dẫn khách, khả năng giao tiếp, ứng xử tốt, nói thành thạo ngoại ngữ, nhanh nhẹn, hoạt bát, sức khoẻ tốt. Như vậy, Trung tâm không những thuê được đội ngũ hướng dẫn viên bên ngoài giỏi về chuyên môn, thạo về nghiệp vụ mà còn tạo việc làm cho không ít sinh viên, giúp đỡ các sinh viên có bước đi ngắn nhất trên con đường sự nghiệp. Đội ngũ lao động ở đây từ Ban Giám đốc đến các nhân viên đều còn trẻ. Có 57,14% số nhân viên có độ tuổi từ 25 đến 30 tuổi, còn lại 42,86% số nhân viên có độ tuổi từ 31 đến 45 tuổi. Số nhân viên nữ chiếm 57,14%, nhân viên nam chiếm 42,86%. Cơ cấu lao động của Trung tâm còn khá đơn giản và gọn nhẹ, song đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn nỗ lực hết mình vì sự phát triển, uy tín của Trung tâm. 2.2.4.2. Trình độ học vấn của lao động tại Trung tâm du lịch Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 35 Bảng 1 : Bảng thống kê trình độ học vấn (Nguồn : Trung tâm du lịch) Qua bảng 1, ta thấy: + Nhân viên có trình độ đại học và trên đại học là 6 người, chiếm 86% tổng số lao động. + Nhân viên có trình độ cao đẳng là 1 người, chiếm 14% tổng số lao động. Điều này cho thấy nhân viên trong Trung tâm có chuyên môn cao, tốt nghiệp chính quy, là những lao động trẻ, năng động, nhiệt tình, sáng tạo trong công việc. Tuy nhiên, số nhân viên của Trung tâm được đào tạo chuyên ngành du lịch còn rất ít. 2.2.4.3. Trình độ ngoại ngữ của lao động tại Trung tâm du lịch Tại Trung tâm hai ngôn ngữ chính được sử dụng chủ yếu là Tiếng Anh và Tiếng Trung. Hai ngôn ngữ này được sử dụng phổ biến và thị trường khách hiện tại của Trung tâm chủ yếu cũng sử dụng. Bảng 2 : Bảng thống kê trình độ ngoại ngữ (Nguồn: Trung tâm du lịch) STT Chỉ tiêu Số ngƣời Tỷ lệ (%) 1 Đại học và trên đại học 6 86 2 Cao đẳng 1 14 3 Trung học chuyên nghiệp 0 0 Tổng 7 100 Tiếng Anh Tiếng Trung Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) Trình độ A 1 14 2 29 Trình độ B 3 43 1 14 Trình độ C 3 43 3 43 Tổng 7 100 6 86 Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 36 Qua bảng thống kê trình độ ngoại ngữ của lao động, ta thấy : + 100% lao động biết tiếng Anh. Trong đó: 3 người biết sử dụng tiếng Anh trình độ B, chiếm 43% tổng số lao động; 3 người biết sử dụng tiếng Anh trình độ C, chiếm 43% tổng số lao động; 1 người biết sử dụng tiếng Anh trình độ A. + 86% lao động biết tiếng Trung. Trong đó: 2 người biết sử dụng tiếng Trung trình độ A, chiếm 29% tổng số lao động; 1 người biết sử dụng tiếng Trung trình độ B, chiếm 14% tổng số lao động; 3 người biết sử dụng tiếng Trung trình độ C, chiếm 43% tổng số lao động. Đây là điều kiện thuận lợi đáp ứng nhu cầu thị trường khách hiện tại của Trung tâm. Kế hoạch sắp tới của Ban lãnh đạo Trung tâm là cử các cán bộ công nhân viên trong toàn Trung tâm đi học lớp bồi dưỡng nâng cao thêm một số tiếng khác như : Pháp, Nhật...để đáp ứng thị trường khách của Trung tâm trong tương lai. 2.2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật tại Trung tâm du lịch Trung tâm được sử dụng một phòng do Công ty cung cấp. Văn phòng của Trung tâm rộng khoảng 40m2 với các cơ sở vật chất kỹ thuật : Bảng 3: Trang thiết bị của Trung tâm Du lịch (Nguồn: Trung tâm Du lịch ) 2.2.6. Sản phẩm của Trung tâm du lịch Hai loại sản phẩm chủ yếu của Trung tâm là chương trình du lịch nội địa và chương trình du lịch nước ngoài. STT Nội dung Số lƣợng Đơn vị 1 Máy Fax 1 Chiếc 2 Máy vi tính 6 Chiếc 3 Máy điện thoại 4 Chiếc 4 Máy in 1 Chiếc Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 37 * Chƣơng trình du lịch nội địa: thường áp dụng cho khách nước ngoài, trong đó có khách Trung Quốc đi du lịch ở Việt Nam hoặc người Việt Nam đi du lịch trong nước Việt Nam. Trung tâm xây dựng các mức giá khác nhau áp dụng cho từng đối tượng khách, số lượng khách… để khách hàng thoải mái lựa chọn. Bảng 4: Một số chƣơng trình du lịch nội địa: * Chƣơng trình du lịch nƣớc ngoài: áp dụng cho người Việt Nam đi du lịch nước ngoài. Bảng 5: Một số chƣơng trình du lịch nƣớc ngoài. 2.2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm du lịch Mã CT Nội dung chƣơng trình NĐ 01 Hải Phòng – Cát Bà (2 ngày, 1 đêm bằng ô tô) NĐ 02 Hải Phòng - Lào Cai - Sa Pa ( 4 ngày, 3 đêm bằng ô tô) NĐ 03 Chùa Bái Đính (1 ngày) NĐ 04 Hải Phòng - TP. Hồ Chí Minh - Tây Ninh - Củ Chi - Vũng Tàu (3 ngày, 2 đêm, đi bằng ôtô, máy bay) (Nguồn: Trung tâm du lịch) Mã CT Nội dung chƣơng trình QT 01 Hải Phòng - Nam Ninh - Quảng Châu - Thâm Quyến (5 ngày, 4 đêm, bằng ôtô, máy bay nội địa TQ) QT 02 Hải Phòng - Nam Ninh - Quế Lâm ( 4ngày, 3 đêm, đi bằng ôtô) QT 03 Hải Phòng - Thái Lan - Singapore (7 ngày, 6 đêm) QT 04 Hải Phòng – Singapre - Malaysia ( 4 ngày, 3 đêm) (Nguồn: Trung tâm du lịch) Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 38 Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm du lịch trong 3 năm 2007, 2008, 2009 Đơn vị tính: Nghìn đồng Nhận xét : Năm 2007: Tỷ suất Lợi nhuận = 20% Doanh thu Năm 2008: Tỷ suất Lợi nhuận = 22% Doanh thu Năm 2009: Tỷ suất Lợi nhuận = 23% Doanh thu Như vậy, tỷ suất lợi nhuận tăng dần theo từng năm. Kết quả kinh doanh có hiệu quả. Biểu đồ 1: Biểu đồ so sánh Doanh thu và Lợi nhuận của Trung tâm du lịch trong 3 năm 2007, 2008, 2009 Năm Doanh thu Chi phí Lợi nhuận 2007 9.759.280 7.804.566 1.954.714 2008 10.515.100 8.191.156 2.323.944 2009 11.511.816 8.848.236 2.663.580 (Nguồn : Trung tâm du lịch) Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 39 2.3. Các tuyến du lịch chính của khách du lịch Trung Quốc tại Hải Phòng Khách du lịch Trung Quốc vào Hải Phòng qua các cửa khẩu đường bộ, đường biển và hàng không. *Qua cửa khẩu đường bộ: - Quảng Tây – Móng Cái - Hạ Long - Hải Phòng – Hà Nội - Quảng Tây – Móng Cái - Hải Phòng – Cát Bà – SaPa - Quảng Tây - Lạng Sơn – Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long - Vân Nam – Lào Cai – Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long *Qua cửa khẩu đường biển: - Bắc Hải - Hạ Long – Hà Nội - Hải Phòng - Bắc Hải - Hải Phòng - Hạ Long – Hà Nội - Hải Nam - Hạ Long - Hải Phòng – Hà Nội *Qua đường hàng không: - Ma Cao/ Hồng Kông – Cát Bi (Hải Phòng) và Cát Bi – Ma Cao/ Hồng Kông - Các đường bay thẳng nối Hà Nội - Bắc Kinh, Hà Nội - Nam Ninh, Hà Nội - Côn Minh, Hà Nội - Quảng Châu, Hà Nội - Quảng Đông . 2.4. Thực trạng khai thác khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch 2.4.1. Đánh giá số lƣợng khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch 2.4.1.1. Số lƣợng khách du lịch Trung Quốc. Bảng 7: So sánh tỷ lệ khách nội địa và khách quốc tế tại Trung tâm DL Đơn vị: Lượt khách Năm Tổng số Nội địa Quốc tế Số lƣợng %Tổng số Số lƣợng %Tổng số 2007 20.500 15.000 73,17% 5.500 26,83% 2008 24.204 18.653 77,066% 5.551 22,934% 2009 29.045 22.370 80,46% 6.675 19,54% (Nguồn: Trung tâm du lịch) Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 40 Biểu đồ 2: So sánh khách nội địa và khách quốc tế tại Trung tâm Nhận xét: Nhìn chung, lượng khách đến Trung tâm ngày càng tăng và tăng khá đều qua các năm. Năm 2008 lượng khách tăng so với năm 2007 là 4841 khách, tương ứng tỉ lệ tăng là 20%. Đây là sự tăng trưởng đáng khích lệ, tuy nhiên Trung tâm vẫn phải cố gắng hơn nữa để thu hút được nhiều khách du lịch đến với Trung tâm. Trong tổng số khách đến với Trung tâm, số khách nội địa vẫn chiếm một phần lớn và tương đối ổn định qua các năm. Năm 2007 là 15.000 khách, tương ứng với 73,17% tổng số khách. Năm 2008 là 18.653 khách, tương ứng với 77,066% tổng số khách, tăng 24,35% so với năm 2007. Năm 2009 là 22.370 khách, tương ứng với 80,46%, tăng 19,93% so với năm 2008. Lượng khách quốc tế đến với Trung tâm chiếm khoảng 23% tổng số khách của Trung tâm. Trong đó, Trung tâm mới chỉ chú ý khai thác thị trường khách Trung Quốc chứ chưa thực sự đi sâu vào khám phá, khai thác các thị trường khách khác như Nhật, Pháp...Cụ thể trong năm 2009, mặc dù Trung tâm đón được số lượng lớn khách quốc tế nhưng hiệu quả kinh tế chưa cao. Đó là vì cơ cấu khách mà Trung tâm đón tiếp chưa phong phú, chủ yếu là khách Trung Quốc với mức chi tiêu thấp. Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 41 Với khách du lịch Trung Quốc, Trung tâm mới chỉ dừng lại ở việc đón khách Trung Quốc từ Móng Cái, Lào Cai đi du lịch, chứ Trung tâm chưa đón được khách hiện làm việc tại Hải Phòng đi du lịch trong nước Việt Nam. Bảng 8: Bảng so sánh tỷ lệ khách Trung Quốc so với khách Quốc tế khác tại Trung tâm du lịch Đơn vị: Lượt khách Biểu đồ 3: So sánh khách Trung Quốc và khách Quốc tế khác tại TTDL Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy: Lượng khách du lịch Trung Quốc đến Trung tâm ngày một gia tăng và chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng lượng khách du lịch quốc tế đến Trung tâm trong những năm gần đây. Nếu như năm 1997, lượng khách du lịch Trung Quốc đến Trung tâm là 4.675 lượt người thì đến năm 2008 lượng khách tăng lên là 5.010 lượt người, chiếm khoảng 90,254% tổng lượng khách quốc tế và Năm Tổng số KDL. Quốc tế khác KDL. Trung Quốc Số lượng %Tổng số Số lượng %Tổng số 2007 5.500 825 15% 4.675 85% 2008 5.55 541 9,746% 5.010 90,254% 2009 6.675 272 4,075% 6.403 95,925% (Nguồn: Trung tâm du lịch) Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 42 năm 2009 lượng khách là 6403 lượt người, chiếm khoảng 95,925% tổng lượng khách quốc tế. Ngoài nguyên nhân về địa lý, đặc điểm du lịch hấp dẫn của Hải Phòng gắn với Quảng Ninh còn có nguyên nhân làm tăng lượng khách du lịch Trung Quốc đến Trung tâm còn do Công ty du lịch đã tập trung chỉ đạo khai thác thị trường này. Đặc biệt do gần đây, Việt Nam đã mở cửa đón khách du lịch Trung Quốc bằng giấy thông hành trở lại và du khách từ thị trường này có thể đi tới 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam với mức lệ phí cấp thẻ du lịch chỉ có 10 USD và được bay trên các tuyến bay nội địa của Việt Nam, cùng với những thuận lợi trong quan hệ Việt – Trung đã góp phần làm tăng thêm lượng khách Trung Quốc đến Việt Nam nói chung và đến Trung tâm du lịch nói riêng. Bảng 9: Bảng so sánh khách nội địa và khách quốc tế đến TP. Hải Phòng Đơn vị: Lượt khách Bảng 10: So sánh khách Quốc tế khác và khách Trung Quốc đến Hải Phòng Đơn vị: Lượt khách Năm Tổng số KDL. Nội địa KDL. Quốc tế Số lƣợng % Tổng số Số lƣợng % Tổng số 2007 3.620.000 2.900.900 80,135% 719.100 19,865% 2008 3.900.433 3.231.871 82,859% 668.562 17,141% 2009 4.000.000 3.546.360 88,659% 453.640 11,341% (Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Hải Phòng) Năm Tổng số KDL. Quốc tế khác KDL. Trung Quốc Số lƣợng % Tổng số Số lƣợng % Tổng số 2007 719.100 257.013 35,74% 462.087 64,26% 2008 668.562 181.162 27,09% 487.400 72,91% 2009 453.640 56.820 12,53% 396.820 87,47% (Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Hải Phòng) Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 43 Biểu đồ 4: So sánh K. Trung Quốc của HP và K. Trung Quốc của TTDL Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 44 Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ 4, ta thấy: Năm 2007: lượng khách Trung Quốc của Trung tâm so với thành phố chỉ là 1,012%. Năm 2008: lượng khách Trung Quốc của Trung tâm so với thành phố là 1,028%. Năm 2009: lượng khách Trung Quốc của Trung tâm so với thành phố là 1,614%. Như vậy, Trung tâm đã có những cố gắng nhất định trong việc nâng cao thị phần khách du lịch Trung Quốc tại Hải Phòng. Tuy nhiên, số khách du lịch Trung Quốc của Trung tâm so với thành phố còn quá nhỏ bé, chỉ hơn 1%. Điều này có thể lý giải vì trên thị trường Hải Phòng có nhiều Công ty du lịch và lữ hành hoạt động có hiệu quả và là các đối thủ cạnh tranh quyết liệt của Trung tâm. Song không thể phủ nhận nguyên nhân chính là do bản thân Trung tâm chưa đáp ứng được các yêu cầu của thị trường để thu hút đông đảo khách du lịch Trung Quốc đến với Trung tâm. 2.4.1.2. Cơ cấu chi tiêu một ngày- khách Trung Quốc tại TT DL Bảng 9: Chi tiêu bình quân một ngày – khách Trung Quốc tại TTDL Đơn vị tính: USD/khách Nhận xét: Nhìn vào bảng cơ cấu chi tiêu bình quân của du khách Trung Quốc, ta thấy: Mục đích chi tiêu Số lƣợng Tỷ lệ (%) Vận chuyển 13,75 20,37% Lưu trú 14,00 20,74% Ăn uống 17,52 25,96% Tham quan, vui chơi giải trí, mua sắm 22,23 32,93% Tổng 67,5 100% (Nguồn : Trung tâm du lịch) Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 45 - Dịch vụ vận chuyển chiếm tỷ lệ 20,37%, do các tỉnh phía Nam của Trung Quốc gần nước ta nên khách Trung Quốc đi du lịch phần lớn qua cửa khẩu đường bộ bằng phương tiện ô tô,tàu hoả, nên chi phí không lớn. - Dịch vụ lưu trú chiếm tỷ lệ 20,74%. Khi sang Việt Nam du lịch, người Trung Quốc đặc biệt ở khách sạn 2 đến 3 sao. Ngày lưu trú bình quân của khách có xu hướng giảm phần vì do đường giao thông đến các điểm tham quan đã được nâng cấp nên có thể đi về trong ngày. Mặt khác, các chương trình du lịch trọn gói mà Trung tâm thiết kế chỉ dành cho khách Trung Quốc tham quan tại Hải Phòng. - Dịch vụ ăn uống chiếm tỷ lệ 25,96%. Do Việt Nam và Trung Quốc có nhiều nét tương đồng về văn hoá, phong tục tập quán nên các món ăn Việt Nam theo nhiều khách Trung Quốc nhận xét là ngon, hợp khẩu vị. Hải Phòng có rất nhiều nhà hàng, quán ăn Trung Hoa nổi tiếng như Quán ăn Trung Hoa Đắc Lợi (93 Cầu Đất), nhà hàng Noble House (Cát Bà), nhà hàng Trung Quốc (104 Lương Khánh Thiện, Hải Phòng), nhà hàng Hà Việt (phố Lê Đại Hành) - Dịch vụ tham quan, vui chơi giải trí, mua sắm chiếm tỷ lệ 32,93%. Đây là con số khá khiêm tốn phản ánh mức chi tiêu một ngày của khách Trung Quốc khi đi du lịch ở Hải Phòng. Do các dịch vụ bổ trợ, các điểm vui chơi giải trí ở Hải Phòng còn nghèo nàn, thiếu đồng bộ, nên mức chi tiêu của khách không cao. Đó là một hạn chế của Hải Phòng trong việc thu hút khách Trung Quốc. 2.4.1.3. Cơ cấu khách du lịch Trung Quốc của Trung tâm du lịch Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 46 Bảng 10: Cơ cấu KDL. Trung Quốc của Trung tâm theo giới tính và độ tuổi, mục đích chuyến đi (Nguồn: Trung tâm du lịch) Nhận xét: Theo giới tính: Qua bảng trên ta thấy, tỷ lệ khách du lịch là nam giới luôn cao hơn nữ giới. Điều này rất dễ hiểu bởi nam giới có nhiều điều kiện hơn nữ giới như họ không vướng bận chăm lo con cái bằng phụ nữ, ít phải làm công việc gia đình...Phần lớn nam giới có thu nhập khá hơn, áp lực trong công việc của nam giới nhiều hơn nữ giới, điều này dẫn tới việc nam giới có điều kiện hơn và cần đi du lịch nhiều hơn để nghỉ ngơi, giảm stress. Theo độ tuổi: - Phần lớn khách du lịch Trung Quốc đến Trung tâm có độ tuổi 25 – 45 tuổi. Độ tuổi 25- 45 là tuổi lao động, có thu nhập, có khả năng chi trả cho chuyến đi du lịch; có sức khoẻ, tuổi trẻ nên bao giờ cũng thích hoạt động, thích dã ngoại và có phần mạo hiểm. Phần đông khách đang ở độ tuổi làm ăn nên qua du lịch để thư giãn, giải trí, tìm kiếm thị trường để buôn bán, đầu tư, tìm kiếm việc làm. - Số lượng khách dưới 25 tuổi đi du lịch chiếm tỷ lệ thấp nhất so với hai độ tuổi trên. Đây là lứa tuổi thanh niên: học sinh, sinh viên chưa có thu nhập Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Lƣợt khách Tỉ lệ % Lƣợt khách Tỉ lệ % Lƣợt khách Tỉ lệ % Tổng số 4675 100% 5010 100% 6403 100% 1.Theo giới tính Nam 3548 75,89% 3621 72,28% 4723 73,76% Nữ 1127 24,11% 1389 27,72% 1680 26,24% 2.Theo độ tuổi Dưới 25 tuổi 920 19,68% 1000 19,96% 1590 24,83% Từ 25 – 45 tuổi 2317 49,56% 2568 51,26% 3253 50,80% Trên 45 tuổi 1438 30,76% 1442 28,78% 1560 24,37% 3.Mục đích chuyến đi Du lịch thuần tuý 2379 50,89% 2900 57,88% 4366 68,19% Du lịch kết hợp 2296 49,11% 2110 42,12% 2037 31,81% Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 47 cao và thường chỉ đi du lịch vào các tháng hè vì đây là tháng nghỉ hè của họ. Theo địa điểm đến: Do vị trí địa lý Việt Nam giáp các tỉnh phía Nam Trung Quốc nên khách đến Trung tâm du lịch chủ yếu là khách từ Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Hải Nam, Tứ Xuyên,.... Theo nghề nghiệp: Khách Trung Quốc của Trung tâm chủ yếu là những cán bộ, công nhân, nhân viên, thương gia, giáo viên, hưu trí, học sinh sinh viên...Họ thường đi theo hình thức du lịch gia đình. Sở dĩ người Trung Quốc thích đi du lịch gia đình bởi vì ngoài việc gia đình họ có được những giây phút bên nhau vui vẻ sau những ngày làm việc căng thẳng. Đây là một hình thức du lịch có thể tiết kiệm chi phí. Theo mục đích chuyến đi: - Khách du lịch thuần tuý đến Trung tâm ngày càng tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu khách Trung Quốc đi du lịch. Năm 2007, khách du lịch thuần tuý là 2379 lượt khách chiếm 50,89%. Năm 2008, là một năm đầy khó khăn đối với ngành du lịch nói chung và Trung tâm du lịch nói riêng. Ngoài các nguyên nhân chung như thiên tai, dịch bệnh, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra tại nhiều nơi trên thế giới, những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng tới kết quả hoạt động du lịch là do thời tiết không thuận, giá cả tiêu dùng, dịch vụ vận chuyển tăng cao vào thời điểm giữa năm là mùa du lịch làm tăng giá các chương trình du lịch nên sức mua giảm. Mặt khác, nhiều sự kiện thể thao thế giới được tổ chức trong năm như Thế vận hội Bắc Kinh 2008 và vòng chung kết Cúp bóng đá Châu Âu thu hút hàng tỷ người hâm mộ theo dõi làm giảm mạnh nhu cầu đi du lịch. Thêm vào đó, Tuyến bay quốc tế Hải Phòng - Macau ngừng hoạt động cũng là nguyên nhân giảm làm hàng vạn lượt khách du lịch Macau, Hồng Kông và Trung Quốc du lịch đến Hải Phòng qua tuyến này. Song Trung tâm vẫn thu hút được số lượng khách Trung Quốc du lịch thuần tuý đến, năm 2008 đạt 2900 lượt người chiếm tỷ trọng 57,88% số lượng khách. Năm 2009, Trung tâm đón được 4366 lượt khách du lịch thuần tuý chiếm khoảng 68,19% số khách. Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 48 Như vậy, khách du lịch Trung Quốc đến với Trung tâm phần lớn là khách du lịch thuần tuý. Số lượng khách này luôn tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu khách của Trung tâm. Riêng khách du lịch đi với mục đích kết hợp (đặc biệt là khách công vụ) có khả năng thanh toán rất cao. Do vậy để tăng doanh thu, Trung tâm nên tập trung thu hút được nhiều hơn nữa khách du lịch thuần tuý và khách du lịch công vụ. 2.4.2. Đánh giá sản phẩm chƣơng trình du lịch Ngoài chương trình du lịch thông thường đón khách du lịch từ Móng Cái - Lạng Sơn đi Hạ Long – Hà Nội - Hải Phòng, Trung tâm còn có các chương trình du lịch đặc biệt cho khách Trung Quốc: thăm Đồ Sơn, Cát Bà, Cô Tô, tắm suối nước khoáng Tiên Lãng, du lịch xe đạp thể thao. Dưới đây là một vài chương trình du lịch mà Trung tâm xây dựng: +Tour “Du lịch sinh thái biển khám phá Đồ Sơn, đảo Ngọc Cát Bà”. +Tour “Hải Phòng - Đảo Cô Tô” +Tour “Du lịch Cát Bà – Tiên Lãng” +Tour “Du lịch đạp xe thể thao” +Tour “Du lịch sinh thái Bến Nghiêng - Đảo Dáu” Khách Trung Quốc thường đi Hạ Long – Hà Nội - city tour Hải Phòng. Chất lượng các tour đi các tỉnh thành phố còn nhiều mặt hạn chế, yếu kém. Không chỉ nghèo nàn về sản phẩm được thiết kế mà việc khai thác city tour ở các tỉnh thành phố còn thiếu tính chuyên nghiệp. Mỗi doanh nghiệp du lịch khai thác city tour theo một cách khác nhau về nội dung, không có sự thống nhất chung về loại sản phẩm. Ngoài ra, tình trạng nài kéo khách của những người bán dạo, ăn xin... chưa kể nạn móc túi không chỉ làm du khách ái ngại mà cả những người điều hành tour cũng cảm thấy khó ăn khó nói khi nhắc nhở khách, điều mà bất kỳ công ty du lịch nào cũng phải làm để bảo đảm an toàn cho khách. Chỉ tính đầu tháng 4 năm 2010, số khách đến Cát Bà đã sụt giảm khoảng 7,8% so với cùng kì. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do môi trường Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng Sinh viên: Nghiêm Thị Phƣơng Dung – QT1001P Page 49 cảnh quan của đảo Cát Bà đang bị ô nhiễm và có chiều hướng gia tăng; Các tour này phục vụ cho khách Trung Quốc nhưng ít vì thời gian lưu trú của khách Trung Quốc ngắn, chi phí tiêu dùng các dịch vụ thấp. 2.4.3. Đánh giá chính sách giá cả chƣơng trình du lịch Trung tâm đưa ra các mức giá khác nhau để khách hàng dễ dàng lựa chọn. Sự phân biệt về giá phụ thuộc vào các chương trình khác nhau, theo số lượng khách khác nhau… Một trong những đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch Trung Quốc là thích giá rẻ, không cần tiện nghi sang trọng, đồ ăn thức uống không cần đắt tiền mà chủ yếu là hợp khẩu vị, hợp túi tiền. Xuất phát từ đặc điểm tiêu dùng của khách Trung Quốc trong thời gian qua, Trung tâm đã xây dựng những chương trình du lịch có mức giá mềm dẻo, phù hợp với khả năng thanh toán và mong muốn của khách du lịch Trung Quốc. 2.4.4. Đánh giá chính sách phân phối Đối với khách Trung Quốc, Trung tâm thường nhận khách từ các Công ty gửi khách thông qua hợp đồng kí kết giữa hai bên. Các Công ty này thường thông qua điện thoại, fax cho Trung tâm để cung cấp thông tin về kế hoạch đón tiếp và họ trực tiếp nhận tiền của khách, sau đó chuyển sang Trung tâm trước khi khách tới Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMột số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc tại Trung tâm du lịch thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Dầu Khí Hải Phòng.pdf
Tài liệu liên quan