Khóa luận Một số vấn đề phân tích hoạt động tài chính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH - thương mại SANA

Mục lục

 

Chương 1 Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp và vai trò của hoạt động tài chính đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 4

1.1. Khái niệm về hoạt động tài chính trong doanh nghiệp 4

1.2. Vai trò của phân tích hoạt động tài chính đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 5

1.3. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp 7

1.4. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp 12

1.5. Phân tích diến biến nguồn vốn và sử dụng vốn 20

1.6. Phân tích điểm hoà vốn 20

Chương 2 Tình hình hoạt động tài chính của Công ty TNHH TM SANA giai đoạn 2001 - 2003 24

2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH-TM SANA 24

2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính ở công ty TNHH-TM SANA 28

2.3. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của Công ty TNHH-TM SANA 34

2.4. Đánh giá chung về hoạt động tài chính của Công ty TNHH-TM SANA giai đoạn 2001-2003 44

Chương 3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh được rút ra thông qua phân tích hoạt động tài chính của công ty TNHH TM SANA 48

3.1. Mục Tiêu và định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty TNHH TM SANA 48

3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính doanh nghiệp 51

 

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số vấn đề phân tích hoạt động tài chính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH - thương mại SANA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từ kế toán. Hệ thống chứng từ có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động Công ty. Xét về mặt quản lý nó đảm bảo quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Về mặt kế toán giúp cho kế toán thực hiện công tác ghi sổ trên cơ sở chứng từ hợp lý hợp lệ. Do đặc thù sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH-TM SANA sử dụng các loại chứng từ sau: Bảng 1: Hệ thống chứng từ Nghiệp vụ Tên chứng từ Bộ phận lập Tiền mặt Phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ, biên lai thu tiền Kế toán tiền mặt Tiền gửi và tiền vay ngân hàng Giấy báo Nợ, Có, Sao kê ngân hàng, sổ hạch toán chi tiết Ngân hàng Tài sản cố định và khấu hao TSCĐ Hoá đơn mua. hoá đơn GTGT, biên bản bàn giao thanh lý, nhượng bán, bảng tính khấu hao Bên bán, kế toán tài sản cố định, hội đồng thanh lý Chi phí Chứng từ chi phí Nơi phát sinh chi phí Mua hàng Hợp đồng ngoại, hoá đơn GTGT, thư tín dụng, biên bản kiểm nghiệm, các hoá đơn vận chuyển bốc xếp, phiếu nhập kho... Bên bán Thanh toán công nợ Chứng từ thu chi, thanh toán nội bộ Kế toán công nợ Lao động tiền lương Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng ghi năng suất cá nhân, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, giấy đề nghị tạm ứng, thanh toán tạm ứng Kế toán tiền lương - Hệ thống tài khoản kế toán trong công ty: Kế toán công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định, tuy nhiên có một số tài khoản như TK112, 152, 621, 622, 154, 155... được chi tiết theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. - Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức sổ kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung (được ban hành theo quyết định 144/ 2001/QĐ - BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính). Ngoài ra Công ty còn kết hợp phần mềm kế toán chuyên biệt ( ACSOFT, phần mềm quản lý tài chính kế toán của công ty lập trình Đức Anh ), giúp công tác kế toán chính xác và nhanh chóng. Hình thức này phù hợp với đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty là lao động kế toán kết hợp thủ công và máy. Hơn nữa, hình thức Nhật ký chung đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin, tiết kiệm được thời gian tìm kiếm các thông tin cần thiết. Ta có sơ đồ trình tự hạch toán của công ty như sau: Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán của Công ty theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Máy vi tính (Phần mềm ACSOFT) Hạch toán chi tiết Tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu số liệu 2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính ở công ty TNHH - TM SANA Khi tiến hành phân tích thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHH-TM SANA cần đánh giá khái quát tình hình tài chính qua hệ thống báo cáo tài chính mà chủ yếu là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Những báo cáo này do kế toán soạn thảo vào cuối kỳ kế toán theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua BCĐKT Từ bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH -TM SANA, ta có thể lập bảng phân tích cân đối kế toán như sau: Qua bảng phân tích, ta có thể đánh giá khái quát trên một số mặt sau: Số liệu tại bảng cân đối kế toán trên ta thấy tổng số tài sản bằng tổng số nguồn vốn. Điều này đảm bảo cho tính cân bằng trong hạch toán kế toán và là đảm bảo bước đầu cho báo cáo tài chính phản ánh đúng và trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhìn chung, so với đầu năm 2003 tổng tài sản của Công ty TNHH-TM SANA hiện đang quản lý và sử dụng tăng lên là 2.181.215.150đ tương đương với mức tăng là 16,7%. Như vậy về quy mô tài sản của Công ty đã tăng lên một lượng đáng kể. 2.2.1.1. Phân tích theo chiều ngang (chênh lệch cuối kỳ so với đầu năm) Phần tài sản + TSLĐ và ĐTNH của Công ty tăng lên 17,8% tương đương với 1.870.410.214đ Nguyên nhân chủ yếu là do: Hàng tồn kho tăng khá mạnh là 1.445.215.244đ tức là tăng 21,4%. Lượng dự trữ hàng hóa tồn kho tăng lên là do trong kì Công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng, nhu cầu mua hàng của khách hàng tăng lên. Nhưng Công ty cần chú ý hơn đến tỉ lệ dự trữ hàng tồn kho sao cho hợp lý, không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và khả năng thanh toán của Công ty. Tiếp đó là khoản phải thu khách hàng giảm đi là 26.819.249đ tương ứng với 1,7%. Điều đó chứng tỏ là công ty đã tăng cường thu hồi các khoản phải thu của khách hàng. Tuy nhiên các khoản phải thu khác của công ty lại có xu hướng tăng mạnh là 451.850.569đ tương đương với mức tăng là 48% so với đầu năm. Điều này thể hiện là Công ty đã bị chiếm dụng vốn và chưa thu hồi lại được. Do vậy, Công ty cần có nhiều biện pháp để tăng cường khoản thu hồi nợ đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Trong TSLĐ và ĐTNH, lượng tiền mặt tồn quỹ tăng lên 195.937.509đ tương đương với 89,9% là do công ty đã rút tiền gửi ngân hàng là 167.812.466đ và huy động tiền vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. + TSLD khác giảm một khoản tiền là 27.961.393đ tương ứng với mức giảm là 6,3%. Tuy nhiên, giảm tài sản lưu động khác là một điều đáng mừng vì đây là các khoản mục chờ quyết toán như tạm ứng, chi phí chờ kết chuyển, các khoản thế chấp ký cược. + TSCĐ và ĐTDH tăng lên 12,2% tương ứng với 310.804.936đ chủ yếu là do sự biến động của việc tăng TSCĐ là 323.936.644đ với mức tăng là 14,8%. Điều này chứng tỏ Công ty đã đổi mới, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh chủ yếu là do công ty đã đầu tư vào TSCĐHH biểu hiện là nguyên giá TSCĐHH cuối năm so với đầu năm tăng lên một khoản là 387.261.543đ. Chi phí XDCB dở dang có xu hướng giảm đi một khoản là 24.631.491đ tương ứng với mức giảm là 9,2%. Đó là do trong năm công ty đã xây dựng xong và đưa vào hoạt động dây chuyền sản xuất nước tinh khiết. Chi phí trả trước dài hạn tăng lên 11.499.783đ tức là tăng 12,2% chứng tỏ công ty còn chưa thanh toán một số khoản chi, công ty cần lưu ý đảm bảo các cam kết được thực hiện đúng thời hạn hợp đồng đã định. Phần nguồn vốn + Nợ phải trả của Công ty giảm đi 294.779.916đ tương đương với mức giảm là 2,9%. Nguyên nhân là do trong kỳ, công ty đã trả các khoản nợ ngắn hạn là 83.045.848đ tức là giảm 0,9%, tăng cường thanh toán các khoản nợ dài hạn là 211.734.068đ tương ứng với 41,7%. + Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH-TM SANA tăng lên 84,1% tức là tăng lên 2.475.995.066đ chứng tỏ Công ty tăng nguồn tài trợ thường xuyên để bù đắp nhu cầu tổng tài sản. Đây là một điều đáng mừng vì nguồn vốn của Công ty sẽ đảm bảo chắc chắn hơn cho nhu cầu tài sản và tăng khả năng tự chủ cho đơn vị. Đi vào chi tiết thấy nguồn vốn các quỹ giảm đi 14,9% tức là giảm đi 30.039.123đ nhưng NVCSH vẫn tăng là do các chỉ tiêu về NVKD lại tăng mạnh 2.494.762.749đ tương ứng là 92,1% và lợi nhuận chưa phân phối tăng 11.271.440đ, tương ứng là 32,8%. Nhìn vào bảng phân tích BCĐKT theo chiều ngang, ta chỉ có thể thấy tình hình biến động tăng lên hay giảm xuống giữa các khoản mục từ cuối năm so với đầu năm mà không nhận thấy được mối quan hệ giữa các khoản mục trong tổng tài sản (tổng nguồn vốn). Do đó, ta tiến hành phân tích BCĐKT theo chiều dọc nghĩa là tất cả các khoản mục (chỉ tiêu) đều được đem so với tổng số tài sản hoặc tổng nguồn vốn, để xác định mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng khoản mục trong tổng số. Qua đó ta có thể đánh giá biến động so với quy mô chung, giữa cuối năm so với đầu kỳ. 2.2.1.2. Phân tích theo chiều dọc (so sánh với quy mô chung) Cụ thể từ bảng phân tích BCĐKT trên ta thấy: - Về tài sản + TSLĐ và ĐTNH từ 80,5% vào lúc đầu năm tăng lên 81,25% vào lúc cuối năm tức là tăng 0,75%. Trong đó thì tài khoản tiền giảm từ 6,66% xuống 5,89% , tài sản lưu động khác giảm từ 4,2% xuống 3,3%, khoản phải thu khách hàng giảm từ 14,6% xuống 12,2% vào cuối năm. Hơn nữa, xét ở khía cạnh lập dự phòng của doanh nghiệp để đề phòng rủi ro thì thấy rằng doanh nghiệp không lập dự phòng phải thu khó đòi so với lượng nợ phải thu từ khách hàng. Như vậy, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn nếu lượng tiền mất mát quá lớn vì không lập chính xác các khoản dự phòng. Hàng tồn kho tăng từ 64% lên 66%. + TSCĐ và ĐTDH giảm từ 19,5% xuống 18,75% vào cuối năm nhưng quy mô TSCĐ của Công ty đã có sự tăng lên so với đầu năm, vì bộ phận TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất tăng từ 85,80% lên đến 87,80%. Còn khoản mục khác lại có xu hướng giảm như Chi phí XDCB dở dang giảm từ 10,50% xuống còn 8,50% và chi phí trả trước dài hạn vẫn giữ nguyên tỷ trọng là 3,70%. - Về nguồn vốn + Nợ phải trả của công ty cuối năm so với đầu năm có xu hướng giảm đi từ 77,5% xuống còn 64,5%. Nếu đi sâu vào tìm hiểu các khoản mục nợ của công ty ta lại thấy, nợ dài hạn giảm từ 5% xuống 3% . Tuy nhiên chỉ tiêu nợ ngắn hạn có xu hướng tăng 95% lên 97%. Cụ thể, khoản vay ngắn hạn của công ty giảm nhẹ từ 13,8% xuống 13,6%. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm từ 7,3% xuống 6,3%, phải trả người bán giảm từ 75,8% xuống 73,7%. Các khoản phải trả ngắn hạn khác lại tăng từ 1,8% lên 2,3%. Như vậy, thể hiện Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao khả năng thanh toán các khoản nợ như phải trả cho người bán, thanh toán khoản thuế, các khoản phải nộp nhà nước, phải trả cho công nhân viên, … + Nguồn vốn chủ sở hữu lại có xu hướng tăng lên từ 22,5% đến 35,5%. Trong đó, nguồn vốn kinh doanh tăng từ 92% lên 96%. Như vậy, Công ty đã nâng cao được nguồn vốn kinh doanh tự có của mình so với năm trước. Tuy nhiên, các quỹ của Công ty lại có xu hướng giảm từ 6,83% xuống còn 3,16%. Nhìn chung, việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm so với đầu năm làm cho khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của công ty là tương đối độc lập với các chủ nợ. Qua phân tích sơ bộ ta thấy mặc dù Công ty có nhiều cố gắng như: Đơn vị tích cực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường đầu tư tài sản cố định mới. Các khoản nợ của công ty đã giảm đi chứng tỏ trách nhiệm thanh toán nợ của Công ty TNHH-TM SANA được tăng cường. Mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty đã được nâng cao hơn. Công ty đã có thêm được nguồn vốn của riêng mình để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty vẫn còn chịu sự phụ thuộc vào các khoản nợ phải trả, còn bị chiếm dụng vốn nhiều từ các khoản phải thu gây ảnh hưởng đến vòng luân chuyển vốn lưu động. 2.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty cần đi sâu phân tích tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khi phân tích cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến động của năm 2003 với năm 2002 trên từng chỉ tiêu. Ta có bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính như sau: Qua bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy lợi nhuận sau thuế năm 2003 so với năm 2002 tăng lên là 26.793.557đ hay tăng lên 94,16% chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH-TM SANA được nâng lên rõ rệt. Để đánh giá được chính xác tình hình kinh doanh của Công ty ta cần đi sâu phân tích từng chỉ tiêu cụ thể trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH-TM SANA. Năm 2003 so với năm 2002 - Tổng doanh thu bán hàng tăng lên là 6.848.605.651đ hay tăng 26,41% thể hiện nỗ lực của công ty trong việc bán hàng, mở rộng thị trường, thu hút được nhiều đơn đặt hàng hơn so với năm ngoái. Chính vì vậy doanh thu thuần năm 2003 so với 2002 tăng lên cả về số tuyệt đối và số tương đối. Điều này càng chứng tỏ sản phẩm của công ty được người tiêu dùng đón nhận ngày càng nhiều. Giá vốn hàng bán tăng lên 6.523.841.171đ hay đạt tỷ lệ tăng 26,67% thể hiện việc tăng lên về trị giá hàng mua vào của Công ty. Chi phí quản lý kinh doanh tăng lên 186.866.497đ hay tăng 14,5%. Chi phí tài chính cũng tăng lên 114.151.360đ hay tăng 77,06%. Cả 2 khoản chi phí đều tăng lên do mức tăng của doanh thu bán hàng. Nhưng việc tăng lên của chi phí phải phù hợp với quy mô phát triển, mở rộng của công ty thì sản xuất kinh doanh mới hiệu quả. - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty cũng tăng lên là 56,78% tương ứng với 23.746.624đ. - Lợi nhuận từ hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh giảm đi là 6.657.000đ hay giảm 70,19%. Điều này có thể là do trong năm công ty đã tiến hành nhượng bán thanh lý 1 số TSCĐ không cần dùng hay bỏ ra những khoản chi phí phạt hợp đồng, khoản chi phí liên quan đến khoản nợ khó đòi… Tổng lợi nhuận kế toán của công ty năm 2003 là 81.248.307đ tăng lên so với năm 2002 là 39.402.289đ hay tăng 94,16%. Thuế thu nhập mà công ty phải nộp tăng lên 12.608.732đ. Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên 26.793.557đ so với năm 2002. Nhìn chung, tình hình tài chính của Công ty TNHH-TM SANA trong kỳ khá ổn định, Công ty vẫn đạt được mức tăng trưởng sản xuất kinh doanh hơn so với đầu năm. Tuy nhiên, đó mới chỉ là đánh giá khái quát thông qua BCĐKT và báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH-TM SANA năm 2003. Muốn tìm hiểu sâu hơn các mối quan hệ tài chính của Công ty cần phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của công ty. 2.3. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của Công ty TNHH-TM SANA 2.3.1. Các hệ số về khả năng thanh toán Tình hình và khả năng thanh toán của công ty phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính là tốt, thì Công ty sẽ ít bị công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, không đảm bao thanh toán các khoản nợ. Vì thế, đây là nhóm chỉ tiêu được nhiều đối tượng quan tâm nhất là các nhà đầu tư và tổng cục thuế. Việc phân tích các hệ số về khả năng thanh toán sẽ là những thông tin rất hữu ích để đánh giá Công ty chuẩn bị nguồn vốn như thế nào để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Ta có thể lập bảng phân tích các hệ số về khả năng thanh toán Bảng 4: Bảng phân tích các hệ số về khả năng thanh toán Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm 1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 1,30 1,55 2. Hệ số thanh toán tạm thời 1.09 1,30 3. Hệ số thanh toán nhanh 0,09 0,09 - Hệ số thanh toán tổng quát của Công ty đạt [1,30 ; 1,55] So với đầu năm, hệ số này tăng lên 0,25 lần. Như vậy, khả năng thanh toán tổng quát của Công ty tương đối ổn định. Trong năm, Công ty TNHH-TM SANA tăng cường thanh toán các khoản nợ phải trả là (9.849.753.603đ-10.144.533.519đ) = - 294.779.916đ. Điều đó chứng tỏ công ty vẫn đủ tài sản đảm bảo thanh toán các khoản nợ. - Hệ số thanh toán tạm thời của Công ty đạt [1,09 ; 1,30] Đầu năm cứ 1đ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,09đ giá trị TSLĐ thì đến cuối năm cứ 1đ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,30đ giá trị TSLĐ. Khả năng thanh toán tạm thời của công ty đầu năm so với cuối năm tăng lên 0,21 lần. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán tạm thời của Công ty TNHH-TM SANA là tốt, có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong năm. - Hệ số thanh toán nhanh của công ty đạt [0,09; 0,09] Không có sự thay đổi lớn, cả ở đầu năm và cuối năm, cứ 1đ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,09đ tài sản tương đương tiền. Như vậy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản tương đương tiền của công ty tương đối ổn định. Tóm lại, khi phân tích nhóm các hệ số về khả năng thanh toán cho ta thấy rằng việc quản trị vốn lưu động của công ty năm 2003 chưa thật tốt. Nhưng xét về tiềm lực tài chính thì công ty vẫn có đủ tài sản để đảm bảo các khoản nợ vay ngắn hạn. Các hệ số về khả năng thanh toán của công ty cuối năm đều tăng hơn so với đầu năm chứng tỏ công ty không mất những cơ hội kinh doanh mà vẫn đảm bảo trả các khoản nợ đúng hạn. 2.3.2. Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư Các nhà đầu tư không chỉ quan tâm đến việc phân tích tài sản và nguồn hình thành tài sản mà họ còn quan tâm đến mức độ độc lập hay phụ thuộc của Công ty với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của công ty đối với vốn kinh doanh của mình. Vì thế mà các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư sẽ tạo điều kiện cho việc hoạch định các chiến lược tài chính trong tương lai. Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc phân tích cơ cấu tài chính trong Công ty và đánh giá mức độ đầu tư của công ty trong kỳ kinh doanh và xem xét tính bất thường của hoạt động đầu tư. Qua đó, các nhà đầu tư và những người quan tâm có thể đánh giá được những khó khăn về tài chính mà Công ty phải đương đầu và rút ra được hoạt động kinh doanh của công ty có liên tục không? Để biết được tỷ trọng của nợ phải trả chiếm trong tổng nguồn vốn và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu, ta lập bảng về hệ số nợ và tỷ suất tài trợ của công ty như sau: Bảng 5: Bảng hệ số nợ và tỷ suất tài trợ Chỉ tiêu Cách xác định Đầu năm Cuối năm x 100 1. Hệ số nợ Nợ phải trả Tổng nguồn vốn 77,5 64,5 x 100 2. Tỷ suất tài trợ NVCSH Tổng nguồn vốn 22,5 34,08 - Hệ số nợ của Công ty TNHH-TM SANA đạt [77,5% ; 64,5%] So với đầu năm hệ số này giảm đi 13,0% chứng tỏ, mức độ phụ thuộc của công ty đã giảm đi, công ty vẫn tăng các khoản nợ vay nhưng so về tỷ trọng của khoản nợ phải trả đối với tổng nguồn vốn lại thấp hơn so với đầu năm.Tuy nhiên, hệ số nợ của công ty như vậy vẫn là cao. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc sử dụng vốn đi vay có hiệu quả sẽ đem lại lợi nhuận cho bản thân công ty nhưng nó cũng sẽ làm cho gánh nặng của các khoản nợ vay lớn hơn nếu công ty làm ăn không có hiệu quả. - Tỷ suất tài trợ của Công ty TNHH-TM SANA đạt [22,5% ; 34,08%] So với đầu năm, tỷ suất tài trợ của công ty tăng lên 11,58% chứng tỏ vốn của bản thân công ty chiếm trong tổng số nguồn vốn được nâng lên, do đó công ty nâng cao được tính độc lập trong việc tự tài trợ nguồn vốn kinh doanh. Tỷ suất tự tài trợ của công ty tăng lên sẽ khiến cho nhiều nhà đầu tư, chủ nợ tin tưởng một sự đảm bảo trả các món nợ đúng hạn. Cùng với việc phân tích cơ cấu tài chính để thấy được tỷ trọng từng loại vốn trong tổng nguồn vốn, cần phải xem xét và phân tích tình hình đầu tư và tự tài trợ TSCĐ của Công ty TNHH-TM SANA. Ta có bảng phân tích tỷ suất đầu tư và tỷ suất tự tài trợ TSCĐ Bảng 6: Bảng phân tích tỷ suất đầu tư và tỷ suất tự tài trợ TSCĐ Chỉ tiêu Cách xác định Đầu năm Cuối năm x 100 1. Tỷ suất đầu tư Giá trị còn lại của TSCĐ Tổng nguồn vốn 16,73 16,46 x 100 2. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ NVCSH TSCĐ và ĐTDH 115,38 189,3 - Tỷ suất đầu tư của công ty đạt [16,73% ; 16,46%] So với đầu năm tỷ suất này giảm đi 0,27% chứng tỏ công ty chưa quan tâm đầu tư vào việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của Công ty. Tỷ suất đầu tư giảm đi có thể là một hạn chế về quá trình đổi mới quy trình công nghệ để tạo ra tiền đề cho việc tăng năng lực sản xuất trong tương lai. - Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ đạt [115,38% ; 189,33%] Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ cuối năm tăng lên 73,95% so với đầu năm. Điều này chứng tỏ công ty rất chú trọng trong việc đầu tư trang bị kỹ thuật đổi mới công nghệ, vốn tự có của của công ty tăng lên. Việc tăng lên này thể hiện công ty có khả năng tài chính tốt. Tuy nhiên, Công ty cần phải chú ý đến đặc điểm của TSCĐ là loại tài sản chu chuyển chậm, nếu không tính toán kỹ, công ty có thể gặp nhiều bất lợi. 2.3.3. Các chỉ số về hoạt động Trong kỳ, công ty kinh doanh có hiệu quả cao thì công ty đó được gọi là hoạt động có năng lực và ngược lại. Chính vì vậy đánh giá về năng lực hoạt động của công ty thực chất là việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua phân tích hiệu qả sử dụng các loại vốn của công ty. 2.3.3.1. Số vòng quay hàng tồn kho Hàng tồn kho là hàng hoá có thể bán ra để tạo doanh thu. Nó chiếm tỷ trọng lớn và có ảnh hưởng đến việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, từ đó tăng năng lực hoạt động sản xuất của công ty. Do vậy, việc phân tích hàng tồn kho thông qua chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho là rất cần thiết và hữu ích. Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Căn cứ vào BCĐKT và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH-TM SANA, ta có thể xác định như sau: Số vòng quay hàng tồn kho = 30.981.970.152 = 4,20 vòng 6.743.824.090 + 8.189.039.334 2 Số vòng quay hàng tồn kho trong kỳ của công ty đạt 4,20 vòng. Đây là số vòng quay phản ánh hàng hoá tồn kho bình quân được bán trong kỳ phản ánh năng lực bán hàng và giải phóng hàng tồn kho của công ty là tốt, chứng tỏ trong kì kinh doanh, công ty đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh trên thị trường. 2.3.3.2. Số ngày một vòng quay hàng tồn Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = 360 ngày Số vòng quay hàng tồn kho Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = = 85,71 ngày 360 4,20 Như vậy một đợt hàng tồn kho ở Công ty TNHH-TM SANA cần 85,71 ngày để quay vòng hay nói cách khác là kỳ đặt hàng bình quân của Công ty TNHH-TM SANA là 85,71 ngày. 2.3.3.3. Vòng quay các khoản phải thu Khoản phải thu của Công ty TNHH-TM SANA được coi như là một khoản tài sản có thể chuyển đổi thành tiền. Khoản phải thu của công ty được tính vào doanh thu chung trong kỳ do tầm quan trọng của nó mà ta phải phân tích các khoản phải thu thông qua vòng quay các khoản phải thu. = Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu Số dư bình quân các khoản phải thu Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và BCĐKT của công ty ta có thể xác định được vòng quay các khoản phải thu như sau: Số vòng quay các khoản phải thu = 32.785.153.600 = 12,18 vòng 2.478.355.353 + 2.903.386.673 2 Vòng quay các khoản phải thu của Công ty TNHH-TM SANA đạt 12,18 vòng chứng tỏ cứ 1đ các khoản phải thu trong năm thu được 12,18đ doanh thu. Tốc độ thu hồi các khoản phải thu của công ty tương đối tốt và ổn định vì như vậy là công ty không cần đầu tư nhiều vào các khoản phải thu. 2.3.3.4. Kỳ thu tiền trung bình Kỳ thu tiền trung bình = 360 ngày Vòng quay các khoản phải thu Kỳ thu tiền trung bình = = 29,56 ngày 360 ngày 12,18 Như vậy, trung bình cứ 29,56 ngày là công ty thu được các khoản phải thu. Điều này chứng tỏ công ty đã đẩy nhanh tốc độ thu hồi các khoản phải thu. Tuy nhiên, cũng cần phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của công ty như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của công ty như thế nào thì mới có thể đưa ra được kết luận chắc chắn về tình hình thu hồi nợ của công ty. 2.3.3.5. Vòng quay vốn lưu động Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Vòng quay vốn lưu động = 32.785.153.600 = 2,86 vòng 10.537.225.140 + 12.407.635.354 2 Chỉ tiêu này cho thấy, cứ đầu tư bình quân 1đ vào vốn lưu động thì sẽ tạo ra được 2,86đ doanh thu thuần. 2.3.3.6. Số ngày một vòng quay vốn lưu động Số ngày một vòng quay vốn lưu động = 360 ngày Số vòng quay vốn lưu động = 125,87 ngày Số ngày một vòng quay vốn lưu động = = 360 ngày 2,86 Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh vốn lưu động trong kỳ quay được một vòng phải mất 125,87ngày. 2.3.3.7. Hiệu suất sử dụng vốn cố định Vốn cố định là vốn thuộc TSCĐ và đầu tư dài hạn. Trong kỳ kinh doanh này, Công ty TNHH-TM SANA đã đầu tư đổi mới trang bị thêm TSCĐ để tăng cường thêm hiệu quả kinh doanh. Nhưng việc đầu tư mới này có đem lại hiệu quả thật sự không ta phải xem xét đến hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty. Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần Vốn cố định bình quân Cụ thể ở Công ty TNHH-TM SANA hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty là: Hiệu suất sử dụng vốn cố định = 32.785.153.600 = 12,11 2.552.495.530 + 2.863.300.466 2 Như vậy, cứ đầu tư 1đ vào vốn cố định thì tham gia tạo ra 12,11đ doanh thu. Việc sử dụng vốn cố định của công ty khá hiệu quả. 2.3.3.8. Vòng quay toàn bộ vốn Đây là chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả của tài sản đầu tư, thể hiện qua doanh thu thuần sinh ra từ tài sản đó. Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp Vòng quay toàn bộ vốn = Doanh thu thuần Vốn sản xuất bình quân Căn cứ vào BCĐKT và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH-TM SANA, ta có thể xác định được vòng quay toàn bộ vốn sau: Vòng quay toàn bộ vốn = 32.785.153.600 = 3,21 vòng 13.089.720.670 +15.270.935.820 2 Như vậy, trong kỳ vốn sản xuất quay được 3,21 vòng. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty là tương đối tốt. 2.3.4. Các chỉ số sinh lời Bên cạnh việc xem xét hiệu quả kinh doanh của vốn dưới góc độ sử dụng TSCĐ và TSLĐ người phân tích cũng cần phải xem xét cả hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lợi. Đây là một trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, nhà tín dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ cả về hiện tại và tương lai 2.3.4.1. Tỷ suất doanh lợi doanh thu Tỷ suất doanh lợi doanh thu của công ty phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh và lợi nhuận do doanh thu tiêu thụ sản phẩm đem lại. x100 Tỷ suất doanh lợi doanh thu = Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần ứng dụng vào Công ty TNHH-TM SANA (thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) ta xác định dược chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi doanh thu của công ty như sau: = Tỷ suất doanh lợi doanh thu năm 2002 x100 = 0,11% 28.455.292 25.936.547.949 x100 = 0,17% Tỷ suất doanh lợi doanh thu năm 2003 = 55.248.849 32.785.153.600 Tỷ suất doanh lợi doanh thu năm 2003 so với năm 2002 tăng 0,06%. Điều này cho thấy năm 2002 cứ 100đ doanh thu tham

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24723.DOC
Tài liệu liên quan