Khóa luận Nâng cao hiệu quả quản trị nhân sự tại công ty TNHH một thành viên thương mại dịch vụ tốc hành Toàn Cầu

MỤC LỤC

Trang

Lời mở đầu 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ (QTNS) 3

1.1 Lý luận chung về QTNS 3

1.1.1. Khái niệm 3

1.1.2. Vai trò 3

1.1.3. Chức năng 4

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động QTNS 4

1.2.1. Môi trường bên ngoài 4

1.2.2. Môi trường bên trong 6

1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả QTNS 6

1.3.1. Khái niệm 6

1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả QTNS 7

1.4. Nội dung chính của QTNS 7

1.4.1. Hoạch định tài nguyên nhân sự 7

1.4.2. Phân tích công việc 8

1.4.3. Tuyển dụng 8

1.4.4. Đào tạo và phát triển nhân sự 9

1.4.4.1. Đào tạo nhân sự 9

1.4.4.2. Phát triển nhân sự 9

1.4.5. Sắp xếp và sử dụng lao động 10

1.4.6. Đánh giá khả năng hoàn thành công việc 10

1.4.7. Đãi ngộ nhân sự 11

1.4.7.1. Đãi ngộ vật chất 11

1.4.7.2. Đãi ngộ tinh thần 11

1.4.8. Tương quan nhân sự 11

1.4.8.1. Thi hành kỷ luật 11

1.4.8.2. Cho nghỉ việc 12

1.4.8.3. Xin thôi việc 12

1.4.8.4. Giáng chức 12

1.4.8.5. Thăng chức 12

1.4.8.6. Thuyên chuyển 12

1.4.8.7. Về hưu 12

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH MTV TMDV TỐC HÀNH TOÀN CẦU (GES) 13

2.1. Tổng quan về GES 13

2.1.1. Lịch sử hình thành của GES 13

2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 14

2.1.2.1. Ban quản lý điều hành 14

2.1.2.2. Chức năng các phòng ban 15

2.1.3. Các hình thức chi trả của GES 16

2.1.3.1. Nhận tiền tại quầy (công ty) 16

2.1.3.2. Nhận tiền tại nhà 16

2.1.3.3. Nhận tiền qua tài khoản Ngân hàng 17

2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt dộng kinh doanh và hoạt động QTNS tại GES 17

2.1.4.1. Môi trường bên ngoài 17

2.1.4.2. Môi trường bên trong 19

2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của GES giai đoạn 2009-2010 19

2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009-2010 19

2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 20

2.3. Thực trạng QTNS tại GES 21

2.3.1. Mối liên hệ giữa hiệu quả QTNS và hiệu quả hoạt động kinh doanh 21

2.3.2. Thực trạng sử dụng lao động hiện nay của GES 22

2.3.2.1. Đánh giá về số lượng lao động 22

2.3.2.2. Đánh giá về chất lượng lao động 22

2.3.2.3. Đánh giá cơ cấu lao động theo độ tuổi 23

2.3.3. Thực trạng tuyển dụng nhân sự tại GES 24

2.3.4. Thực trạng đào tạo và phát triển nhân sự tại GES 27

2.3.5. Thực trạng quản lý nhân viên tỉnh 28

2.3.6. Thực trạng chính sách đãi ngộ nhân sự 30

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI GES 33

3.1 Những mặt thuận lợi và khó khăn trong QTNS 33

3.1.1. Thuận lợi 33

3.1.2. Khó khăn 34

3.2 Giải pháp và kiến nghị 35

3.2.1. Định hướng và nhiệm vụ của GES trong thời gian tới 35

3.2.1.1. Định hướng 35

3.2.1.2. Nhiệm vụ 35

3.2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QTNS tại GES 36

3.2.2.1. Hoàn thiện bộ máy GES 36

3.2.2.2. Hoàn thiện công tác tuyển dụng 38

3.2.2.3. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển nhân sự 39

3.2.2.4. Thực hiện chế độ trả lương, thưởng phạt, trợ cấp cho công nhân viên một cách hợp lý 40

KẾT LUẬN 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO 44

 

 

doc44 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1539 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả quản trị nhân sự tại công ty TNHH một thành viên thương mại dịch vụ tốc hành Toàn Cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p hoạt động kinh doanh của Công ty Giám đốc có quyền ủy quyền cho cấp dưới thay mình điều hành các hoạt động của Công ty trong thời gian vắng mặt. + Phó giám đốc: điều hành những công việc được giám đốc uỷ quyền, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi việc, quyết định công việc trong phần được uỷ quyền Chức năng các phòng ban + Phòng nhân sự: (gồm 2 nhân sự) Chịu trách nhiệm thực hiện các quy chế tuyển dụng, quản lý nhân sự, các chế độ chính sách về lương bổng, phụ cấp khen thưởng thăng tiến và các quy định về phúc lợi, các quy định về vệ sinh và an toàn cho nhân viên. Đảm bảo những công việc mang tính phục vụ cho các hoạt động của toàn công ty và các phòng ban khác. Quản lý, lưu trữ các loại tài liệu, công văn giấy tờ lien quan đến công tác hành chính. + Phòng kế toán: Gồm 1 kế toán tiền mặt, 1 kế toán Ngân hàng, 3 kế toán cho 3 vùng (thành phố, miền Trung, miền Tây), 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán trưởng Ghi chép hạch toán các số liệu tài chính của công ty, phụ trách công tác kế toán tại công ty. Giải quyết các mối quan hệ tài chính trong quá trình luân chuyển vốn và kinh doanh như: Mối quan hệ với cơ quan Nhà nước Mối quan hệ trong nội bộ công ty Mối quan hệ giữa công ty với các đơn vị khách hang Phân phối vốn hợp lý để sử dụng vốn có hiệu quả nhất, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận. Chuyển tiền cho nhân viên ở tất cả các tỉnh để chi tiền cho khách hàng theo yêu cầu người chuyển Giúp ban Giám đốc nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, từ đó đề ra các biện pháp giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty + Phòng Kỹ thuật: (gồm 3IT) Phụ trách về kỹ thuật, yêu cầu nhân viên sử dụng thành thạo máy vi tính, phụ trách công tác bảo trì, bảo hành máy móc thiết bị văn phòng, nhập số liệu, chấm hồi báo lên hệ thống nội bộ của công ty + Phòng kinh doanh: (gồm 2 nhân viên) Tiếp xúc, đàm phán với đối tác là các Ngân hàng về việc chuyển tiền cho nhân viên giao phiếu, đề ra kế hoạch kinh doanh và những biện pháp thực hiện các kế hoạch kinh doanh một cách tối ưu. Phối hợp cùng phòng kế toán thực hiện phân tích tình hình kinh doanh theo định kỳ để báo cáo trình Ban Giám đốc. Thúc đẩy các nhân viên giao tiền cho khách hàng kịp thời ngay trong ngày, tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường, trả lời thắc mắc của khách hàng + Nhân viên giao phiếu (giao tiền): Gồm 22 nhân viên cho Thành phố, 25 nhân viên cho miền Trung và 15 nhân viên cho miền Tây Nhận mail hoặc fax của nhân viên kế toán từng vùng, nhận tiền tại Ngân hàng do công ty chuyển, giao tiền cho khách hàng theo đúng địa điểm và đúng tên người nhận kèm CMND theo yêu cầu của người chuyển tiền, nhận thông báo của công ty và thực hiện đúng theo quy định của công ty Các hình thức chi trả của GES Nhận tiền tại quầy (công ty) Ngay khi công ty nhận được phiếu của khách hàng sẽ gọi điện trực tiếp cho khách hàng qua điện thoại, người nhận chỉ việc mang theo giấy tờ tùy thân có dán ảnh đến tại công ty để nhận tiền, thủ tục vô cùng đơn giản và nhanh chóng (trong vòng 2 phút khách hàng sẽ nhận được tiền ngay) Nhận tiền tại nhà Nhân viên của GES trực tiếp mang tiền đến địa chỉ khách hàng đã chỉ định với thời gian hẹn trước, khách hàng nhận tiền an toàn, nhanh chóng. Tối đa 24 giờ khách hàng cư ngụ tại TPHCM sẽ nhận được tiền, khách hàng cư ngụ tại các tỉnh thành khác nhận tiền chậm nhất 48 giờ kể từ khi người gởi gởi tiền. Mạng lưới chi nhà của GES phủ khắp 64 tỉnh thành trên toàn quốc, đội ngũ nhân viên chi nhà thân thiện, uy tín, luôn đúng hẹn và phục vụ khách hàng nhiệt tình Với loại hình này nhân viên của GES sẽ liên lạc với ngưới nhận để hẹn thời gian đến giao tiền, người nhận chỉ cần cung cấp giấy tờ tuy thân có dán ảnh để nhân viên giao phiếu kiểm tra, người nhận ký tên và nhận tiền. Nhận tiền qua tai khoản Ngân hàng Tiền sẽ được chuyển trực tiếp vào chủ thẻ của người nhận, nhân viên sẽ gọi điện trực tiếp qua điện thoại để thông báo và kiểm tra thông tin người nhận và gởi tiền vào tài khoản của khách hàng sau khi kiểm tra thông tin chính xác. Khách hàng có quyền yêu cầu chuyển vào bất kỳ tài khoản của Ngân hàng nào. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và hoạt động QTNS của GES Môi trường bên ngoài Đối thủ cạnh tranh: trong những năm gần đây xuất hiện nhiều những doanh nghiệp, công ty kiều hối và theo thời gian các doanh nghiệp đó cũng đã phát triển mạnh trở thành những đối thủ cạnh tranh lớn đối với GES trong việc nhận và chi trả kiều hối như: Công ty Tú Uyên Chuyển Tiền Nhanh, Công ty Chuyển Tiền Lẹ, Công ty TNHH Kiều Hối Đông Á… Tùy từng công ty có mức phí chuyển tiền và thời gian giao nhận khác nhau: Bảng 2.1 : So sánh phí chuyển tiền của GES với đối thủ cạnh tranh Đơn vị tính: USD Số tiền Lệ Phí Chuyển Tiền Lẹ Tú Uyên Tốc Hành Toàn Cầu 50 6 4 5 100 6 4 5 150 6 4 5 200 6 4 5 250 6 5 5 300 6 6 6 1,000 20 20 20 2,000 40 40 40 3,000 60 60 60 Nguồn: Phòng Kinh Doanh Bảng 2.2 : So sánh thời gian chuyển tiền của GES với đối thủ cạnh tranh Đơn vị tính: giờ Nơi nhận tiền Thời gian tối đa khách hàng nhận được tiền Chuyển Tiền Lẹ Tú Uyên Tốc Hành Toàn Cầu TPHCM 24 24 24 Tỉnh 48 72 48 Nguồn: Phòng Kinh Doanh Nhìn chung, GES có mức phí tương đối hợp lý nhưng chưa phải là thấp so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường, thời gian giao tiền cho khách hàng ngắn. Trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay việc chọn một sản phẩm, dịch vụ vừa rẻ, vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mới là sự lựa chọn hàng đầu. Một số khách hàng có thể sẽ chọn đối thủ của công ty để gởi tiền với mức phí thấp, đặc biệt là khách hàng gởi tiền ít (<300). Các đối thủ cạnh tranh không những có ảnh hưởng rất lớn đối với doanh thu của công ty mà còn ảnh hưởng đến hoạt động nhân sự của công ty. Khi công ty tuyển chọn được nhân sự phải tìm cách giữ chân họ, đặc biệt là những nhân viên có năng lực và thâm niên kinh nghiệm, họ không chỉ quan tâm đến tiền mà còn quan tâm rất nhiều đến sự thỏa mãn của chính họ. Bởi một khi họ ra di, thông thường họ sẽ đến với đối thủ cạnh tranh của công ty hiện tại. Khách hàng: Khách hàng là yếu tố vô cùng quan trọng đối với GES và tất cả doanh nghiệp, hiện tại GES đang cố gắng giữ chân khách hàng cũ bằng cách giao phiếu (giao tiền) cho người nhận trong khoảng thời gian ngắn nhất (tối đa 24h đối với khách hàng nhận tại TPHCM và 48h đối với khách hàng tỉnh), tiếp đãi khách hàng ân cần, chu đáo, tránh sự thô lỗ, lớn tiếng làm mất lòng khách hàng. Bên cạnh đó là tìm kiếm khách hàng mới để tăng doanh số cho công ty. Doanh thu của công ty tỷ lệ thuận với lượng tiền chuyển của khách hàng, khi doanh thu tăng (tức lượng tiền chuyển của khách hàng nhiều) công ty sẽ xem xét tăng lương thưởng, tạo sự nhiệt huyết cho nhân viên khi làm việc và dễ dàng giữ chân họ Môi trường bên trong Công ty có bộ máy tổ chức phù hợp, đơn giản, không cồng kềnh, mọi quyết định trong công ty đều có sự bàn bạc cụ thể và có sự nhất trí giữa các thành viên trong Ban Giám đốc. Công ty có đội ngũ lãnh đạo với trình độ cao và nhân viên năng động, nhiệt tình, có kinh nghiệm, bầu không khí thoải mái, mọi người hỗ trợ và giúp đỡ nhau trong công việc. Công ty là một tập thể đoàn kết, vững mạnh. Phân tích kết quả kinh doanh của GES giai đoạn (2009-2010) Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn (2009-2010) Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch 2010/2009 +/- % +/- % 1 DT bán hàng 10,031,256,122 8,512,610,145 8,997,435,380 (1,518,645,977) (15.14) 484,825,235 5.70 2 Các khoản giảm trừ DT 3 DT thuần về bán hàng 10,031,256,122 8,512,610,145 8,997,435,380 (1,518,645,977) (15.14) 484,825,235 5.70 (3)=(1)-(2) 4 Giá vốn hàng bán 5 LN gộp về bán hàng 10,031,256,122 8,512,610,145 8,997,435,380 (1,518,645,977) (15.14) 484,825,235 5.70 (5)=(3)-(4) 6 DT hoạt động tài chính 7 Chi phí tài chính 800,156,755 812,563,540 1,446,855,366 12,406,785 1.55 634,291,826 78.06 -Trong đó: chi phí lãi vay 213,564,050 700,125,650 213,564,050 486,561,600 8 Chi phí quản lý kinh doanh 7,651,251,235 7,050,613,435 6,050,545,292 (600,637,800) (7.85) (1,000,068,143) (14.18) 9 Tổng Chi phí (7)+(8) 8,451,407,990 7,863,176,975 7,497,400,658 (588,231,015) (6.96) (365,776,317) (4.65) 10 LN thuần từ hoạt động KD 1,579,848,132 649,433,170 1,500,034,722 (930,414,962) (58.89) 850,601,552 130.98 (10)=(5)+(6)-(9) 11 Thu nhập khác 12 Chi phí khác 13 LN khác (12)=(11)-(12) 14 Tổng LN trước thuế 1,579,848,132 649,433,170 1,500,034,722 (930,414,962) (58.89) 850,601,552 130.98 (14)=(10)+(13) 15 Chi phí thuế thu nhập DN 394,962,033 162,358,293 375,008,681 (232,603,741) (58.89) 212,650,388 16 LN sau thuế thu nhập DN 1,184,886,099 487,074,878 1,125,026,042 (697,811,222) (58.89) 637,951,164 130.98 (16)=(14)-(15) Nguồn: Phòng Kế toán Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Tình hình hoạt động kinh doanh của GES năm 2009 so với năm 2008: Doanh thu năm 2009 giảm hơn 1.5 tỷ đồng so với doanh thu năm 2008 tức giảm 15.14% tạo nên lợi nhuận gộp cũng giảm hơn 15.14%. Bên cạnh đó tổng chi phí năm 2009 giảm chỉ gần 7% so với năm 2008, tốc độ giảm chi phí chậm hơn rất nhiều so với tốc độ giảm doanh thu, năm 2009 có cắt giảm nhân sự nhưng không nhiều và xuất hiện chi phí lãi vay hơn 213 triệu đồng trong khi năm 2008 không có khoản chi phí này. Doanh thu giảm nhiều trong khi chi phí không thuyên giảm bao nhiêu dẫn đến tình trạng lợi nhuận giảm trầm trọng so với năm 2008 (giảm 58.89%) Tình hình hoạt động kinh doanh của GES năm 2010 so với năm 2009: Doanh thu năm 2010 tăng hơn 480 triệu đồng so với doanh thu năm 2009, tức tăng 5.7%, trong khi đó chi phí giảm 14.18% nên lợi nhuận đạt được của năm 2010 tăng khá cao so với năm 2009 (lợi nhận tăng 130.98%) GES nhìn nhận thấy đã lãng phí quá nhiều nhân sự trong công ty, công việc của mỗi người quá ít nên đã áp dụng chính sách cắt giảm nhân sự, để giảm chi phí bên cạnh đó là tích cực tìm kiếm khách hàng để tăng doanh thu trong năm 2010. Ngoài ra chi phí lãi vay xuất hiện với số tiền khá lớn trong năm 2010 là do công ty đã thay đổi Ngân hàng giao dịch (để chuyển tiển cho nhân viên tại các tỉnh) là Ngân hàng Đông Á có mức phí quá cao so với những Ngân hàng khác những năm trước đã giao dịch như Eximbank hoặc Sacombank Nhìn chung tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tăng doanh thu, điều này cho thấy công ty đã hoạt động khá tốt trong thời gian vừa qua Thực trạng QTNS tại GES Mối liên hệ giữa hiệu quả QTNS và hiệu quả sản xuất kinh doanh Quản trị nhân sự có vai trò to lơn đối với hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, nó là hoạt động bề sâu chìm bên trong doanh nghiệp nhưng lại quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Ngay khi mới thành lập, GES có số lượng nhân sự khá ít và tăng dần qua các năm, đến năm 2010 GES tiến hành sắp xếp, bố trí lao động một cách hợp lý và có hiệu quả, sử dụng nhiều biện pháp tối ưu hoá tổ chức, sử dụng lao động phù hợp với công ty để giám chi phí, tăng lợi nhuận Đối với GES nhân viên không những là những người giàu kinh nghiệm trong công việc mà còn có nhân cách tốt, thật thà, siêng năng, có trách nhiệm với công việc để tạo thiện cảm với khách hàng nhằm tăng doanh số vì vậy GES thường ít tuyển nhân viên mới, nhân viên phải là người được tin tưởng và có thế chấp đối với nhân viên giao phiếu Thực trạng sử dụng lao động hiện nay của GES Đánh giá về số lượng lao động Số lao động được bố trí theo cơ cấu tổ chức công ty: Bảng 2.4 : Lao động trong các phòng ban và NV giao phiếu Đơn vị: Người Phòng ban Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch 2009/2009 Chênh lệch 2010/2009 +/- % +/- % Ban Giám Đốc 2 2 2 0 0.00 0 0.00 Phòng Nhân sự 4 3 2 (1) (25.00) (1) (33.33) Phòng Kỹ thuật 5 4 3 (1) (20.00) (1) (25.00) Phòng Kế Toán 10 9 7 (1) (10.00) (2) (22.22) Phòng Kinh doanh 4 3 2 (1) (25.00) (1) (33.33) Nhân viên giao phiếu 83 79 62 (4) (4.82) (17) (21.52) Tổng số lao động 108 100 78 (8) (84.82) (22) (135.41) Nguồn: Phòng Nhân sự Nhận xét: Số lượng lao động bố trí trong các phòng ban của GES không đồng đều nhau, có phòng nhiều nhân viên, có phòng lại quá ít. Ban lãnh đạo chỉ có 2 người (1 Giám Đốc và 1 Phó Giám đốc), việc quản lý các phòng ban sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Nhìn chung nhân viên GES năm 2009 ít thay đổi so với năm 2008 năm nhưng 2010 giảm nhiều so với năm 2009, do công ty nhìn nhận năm 2009 một vài nhân viên công việc quá ít, hiệu quả công việc ko nhiều đặc biệt là nhân viên giao phiếu tại các tỉnh miền Trung, năm 2010 áp dụng chính sách cắt giảm nhân sự trong công ty để giảm chi phí (một tỉnh thành chỉ có một hoặc hai nhân viên giao phiếu, giảm 17 nhân viên tức giảm hơn 21.5%), giúp tăng lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo hoàn thành công việc. Đánh giá về chất lượng lao động Bảng 2.5 : Trình độ nhân viên của GES Đơn vị: Người Trình độ Số lượng Cao học 2 Đại học 3 Cao Đẳng 4 Trung cấp 7 THPT 62 Tổng cộng 78 Nguồn: Phòng Nhân sự Ban Giám Đốc 100% là tốt nghiệp Cao học, vì vậy họ rất phù hợp với việc quản lý cũng như điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhân viên văn phòng một số ít là tốt nghiệp Đại học, số đông là tốt nghiệp trung cấp nên tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm cũng như thâm niên trong công việc chưa cao. Nhân viên GES phần lớn tốt nghiệp THPT là nhân viên giao phiếu của công ty nên không đòi hỏi về trình độ, thay vào đó là tính chăm chỉ và thật thà trong công việc Đánh giá cơ cấu lao động theo độ tuổi Độ tuổi lao động cũng là một vấn đề đáng quan tâm, nó phản ánh việc sử dụng lao động trong Công ty có hiệu quả hay không. Nếu độ tuổi lao động của nhân viên trẻ thì khả năng làm việc của họ sẽ cao, năng suất lao động cao. Bảng 2.6 : Cơ cấu lao động thông qua độ tuổi lao động của GES Đơn vị: Người Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 SL % SL % SL % 1. Dưới 30 tuổi 90 83.5 86 86 68 87.2 2. Từ 30 ¸ 40 tuổi 15 13.8 12 12 8 10.3 3. Từ 40 ¸ 50 tuổi 3 2.7 2 2 2 2.5 4. Trên 50 tuổi 0 0 0 Tổng số lao động 108 100 100 100 78 100 Nguồn: Phòng Nhân sự Qua bảng số liệu trên ta thấy lao động của GES phần lớn là lao động trẻ, chủ yếu là độ tuổi dưới 30. Đây là độ tuổi mà sức khỏe lao động tương đối dồi dào và sung sức, phù hợp với công việc kinh doanh của Công ty. Đây chính là điều kiện góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó, số NV ở độ tuổi 30-40 chỉ chiếm trên 10% nhưng họ là những người có trình độ, dày dạn kinh nghiệm. Chủ yếu họ là đội ngũ nhân viên văn phòng, có năng lực, trình độ chuyên môn cao, do vậy trong công việc họ là lực lượng chủ chốt. Tóm lại, sự đan xen giữa các lao động trong Công ty là cần thiết, luôn có sự bổ sung lẫn nhau giữa kinh nghiệm và sức khỏe của nhân viên. Thực trạng tuyển dụng nhân sự tại GES Để có được đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, cần phải thực hiện tốt khâu tuyển dụng. GES dùng hình thức phỏng vấn cũng như tiến hành kiểm tra chặt chẽ trình độ, năng lực lao động, tính trung thực trước khi tiến hành nhận nhân viên làm việc tại Công ty. Sau khi được tuyển dụng, số nhân viên này phải trải qua thực tế ít nhất là ba tháng. Nếu trong quá trình thử việc, họ tỏ ra là người có khả năng hoàn thành tốt công việc được giao thì sẽ được ký hợp đồng lao động với Công ty, ngược lại nếu ai vi phạm kỷ luật hoặc lười biếng, gian lận hoặc năng lực quá kém so với yêu cầu của công việc thì Công ty sẽ không ký hợp đồng. Người ra quyết định cuối cùng là Giám đốc Công ty. Sau khi số nhân viên mới hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, Giám đốc sẽ xem xét và đi đến tuyển dụng lao động chính thức. Sơ đồ 2.2: Quy trình tuyển dụng tại GES Xác định nhu cầu tuyển dụng Thông báo tuyển dụng Thu nhận, nghiên cứu hồ sơ Tổ chức phỏng vấn Kiểm tra sức khoẻ Thử việc Ra quyết định Cụ thể các bước tiến hành: Bước 1: Xác định công việc và nhu cầu tuyển dụng Đây là công việc của phòng nhân sự, phòng nhân sự quản lý tình hình nhân sự nói chung của GES _ có nhiệm vụ cố vấn cho ban lãnh đạo trong công tác tuyển chọn nhân sự, tuyển chọn cán bộ kịp thời vào những khâu thiếu hụt để ổn định tổ chức. Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh GES sẽ đề ra các tiêu chuẩn càn thiết cho công tác tuyển dụng là: chuyên môn, nghiệp vụ; ngoại ngữ; tin học; sức khoẻ … Bước 2: Thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự Thông báo tuyển dụng nhân sự được dán ở bảng thông báo trong nội bộ GES. Đối với những vị trí quan trọng, thông báo được đăng tải trên báo, mạng internet… Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ Phòng nhân sự sẽ tổ chức thu nhận hồ sơ, nghiên cứu hồ sơ của các ứng viên để loại bỏ những ứng viên không đạt yêu cầu đã đề ra, nhằm giúp GES giảm chi phí cho các quá trình tuyển dụng nhân sự ở các bước tiếp theo. Bước 4: Tổ chức phỏng vấn GES chỉ tiến hành phỏng vấn các ứng viên đạt yêu cầu về hồ sơ. Tham gia việc phỏng vấn là một hội đồng xét tuyển gồm Phó Giám đốc, Trưởng phòng nhân sự và một số đại diện của các phòng ban liên quan. Bước 5: Tổ chức khám sức khoẻ Các ứng viên sau khi vượt qua vòng phỏng vấn phải kiểm tra sức khoẻ, nếu ai không đủ sức khoẻ sẽ bị loại Bước 6: Thử việc Hợp đồng thử việc: Nhân viên sau khi được tuyển dụng sẽ được ký hợp đồng thử việc (thời gian thử việc tối đa là 3 tháng). Trong thời gian này, nhân viên không được hưởng bất kỳ một khoản phụ cấp nào của GES như ăn trưa, xăng, bảo hiểm... Đồng thời sẽ có một quyển sổ theo dõi thử việc ghi lại các công việc được giao và những đánh giá. Trong quá trình thử việc, người nhân viên sẽ được giao nhiều nhiệm vụ khác khau, đồng thời chỉ huy trực tiếp có trách nhiệm hướng dẫn cũng như kiểm tra mọi mặt xem xét họ có đáp ứng được các yêu cầu công việc hay không, khả năng giải quyết các vấn đề đó đến đâu, ý thức chấp hành kỷ luật như thế nào? Kết thúc quá trình thử việc, nhân viên phải làm một bản báo cáo về những vấn đề mình biết và học hỏi được trong quá trình thử việc để nộp cho Giám đốc quyết định có nhận hay không. Bước 7: Ra quyết định Hợp đồng lao động và đào tạo: Nhân viên sau khi thi tuyển được ký hợp đồng lao động với thời gian tối đa là 3 tháng để thử thách. Trong thời gian ký hợp đồng lao động thử việc, GES có thể từ chối tuyển dụng người lao động với bất kỳ lý do nào. Nhân viên sau khi kết thúc thời gian thử việc, nếu đủ điều kiện và năng lực làm việc sẽ được tiếp tục ký hợp đồng lao động đầu tiên với thời hạn 2 năm. Đây là khoảng thời gian nhân viên học hỏi về mọi mặt Giám đốc là người ra quyết định tuyển dụng lao động. Hợp đồng lao động chính thức sẽ được kí kết giữa Giám đốc và người lao động Công tác tuyển dụng được GES đặc biệt quan tâm vì mục tiêu của GES đặt ra là tăng chất lượng lao động chứ không đơn thuần là tăng số lượng lao động. Tăng chất lượng lao động đồng nghĩa với việc tuyển người đúng chỗ, đúng công việc, để nhân viên có thể phát huy mọi khả năng của mình, hoàn thành tốt mọi công việc được giao, giúp GES đạt được các mục tiêu đã đề ra. Thực trạng đào tạo và phát triển nhân sự tại GES Để đổi mới và nâng cao trình độ cũng như kinh nghiệm cho nhân viên, Công ty đã bố trí và tạo điều kiện cho một số nhân viên cũng như cán bộ tham gia những khóa đào tạo kinh doanh ngắn hạn để tích lũy thêm kinh nghiệm nhằm phục vụ lợi ích cho Công ty hiện tại và trong tương lai. Mục đích của việc đào tạo nhân sự trong Công ty là nhằm khắc phục các tồn tại, nâng cao trình độ chuyên môn. + Lớp Nghệ Thuật Giao Tiếp đối với những cán bộ có trình độ cao như Giám Đốc, Phó Giám Đốc + Cử cán bộ quản lý nhân sự, công tác công đoàn, kế toán đi tập huấn về: BHXH, BH thất nghiệp, xây dựng thang bảng lương theo luật doanh nghiệp do vụ trưởng vụ lao động tiền lương giảng dạy tại Tp.HCM. + Lớp Nghiệp Vụ Kho Quỹ - tại Học Viện Ngân Hàng TPHCM – cho nhân viên Kế Toán Tiền Mặt + Lớp Thiết Kế-Lập Trình Website - trung tâm tin hoc Hoàng Nguyễn - cho nhân viên IT + Công ty kết hợp với Ngân hàng TMCP Ngoại thương (Vietcombank) Bình Dương tập huấn cho nhân viên kỹ năng nhận biết tuền thật, tiền giả + Đối với nhân viên mới làm trong công ty, do thiếu kinh nghiệm nên công ty trực tiếp cử người có trình độ truyền đạt lại kinh nghiệm giúp họ dễ dàng hơn trong công việc. + Những chi phí về đào tạo cho cán bộ công nhân viên đều do công ty trích từ quỹ ra nhằm kích thích người lao động học tập tốt và phục vụ cho công ty lâu dài. Trong thời gian đi học, công ty vẫn trả lương cho nhân viên. Trong hai nam qua việc quy hoach nhân sự trong công ty ít có sự thay đổi, cụ thể: có hai trường hợp cán bộ được cân nhắc lên chức vụ cao hơn đó kế toán tổng hợp lên chức kế toán trưởng và một nhân viên IT được đề cử lên làm trưởng phòng kỹ thuật Thực trạng quản lý nhân viên tỉnh Công ty nhận giao tiền cho khách hàng đủ khắp 64 tỉnh thành của nước ta, nhân viên giao phiếu được chia thành ba nhóm vùng miền để quản lý: nhóm nhân viên tại thành phố (22 nhân viên), nhóm nhân viên miền Tây (15 nhân viên), nhóm nhân viên miền Trung (25 nhân viên). Theo đó là sự quản lý của 3 kế toán 3 vùng, 3 kế toán này có công việc tương đồng nhau là theo dõi công nợ của nhân viên mình quản lý, hằng ngày chuyển phiếu cho nhân viên và báo số tiền cần chuyển cho kế toán Ngân Hàng cân đối tiền trong ngày sao cho chi tiền hợp lý, đủ để tất cả nhân viên giao phiếu cho khách hàng. Cuối ngày sau khi hoàn thành công việc, các nhân viên tại các tỉnh fax hồi báo về cho công ty để nhân viên 3 vùng lập báo cáo và theo dõi công nợ cho ngày kế tiếp (xem bảng 2.7) Bảng 2.7: Công nợ miền Trung của GES Đơn vị: Đồng TÊN NHÂN VIÊN TIỀN PHIẾU PHẢI GIAO HỒI BÁO TRONG NGAY PHIẾU CÒN PHẢI GIAO CÔNG NỢ CUỐI NGÀY TỒN ĐẦU NGÀY CHUYỂN KHOẢN TỔNG CỘNG TỒN ĐẦU NHẬN MỚI TỔNG CỘNG THÀNH TIỀN 1 2 3=1+2 4 5 6=4+5 7 8=6-7 9=3-7 DINH QUOC TUAN (14,250) 14,250 - 1,150 6,200 7,350 3,100 4,250 (3,100) PHAM TRUONG AI 950 2,550 3,500 1,400 100 1,500 1,300 200 2,200 PHAM MINH TRUNG (2,900) (2,900) 500 400 900 250 650 (3,150) DINH MANH QUOC 150 1,300 1,450 150 1,300 1,450 1,450 - - TRAN DUY SON (4,600) (4,600) 150 150 150 - (4,750) THANH TAM (4,900) 4,900 - 2,600 1,100 3,700 1,400 2,300 (1,400) LE THI HANH (300) 2,600 2,300 2,300 2,300 2,000 300 300 TRAN MINH TRI (25,300) 18,300 (7,000) 150 14,350 14,500 14,500 - (21,500) QUANG THANH VINH (3,500) 3,500 - 2,500 700 3,200 3,200 - TRAN NGOC AN 1,000 1,000 1,200 500 1,700 1,700 1,000 NGUYEN THI NU 800 800 - - - 800 LE QUANG NGO (6,800) 6,800 - 1,100 300 1,400 1,400 - NGUYEN VAN SINH (5,900) 22,900 17,000 - 23,050 23,050 23,050 - (6,050) NGUYEN VAN DUONG (9,200) 9,200 - - 8,500 8,500 8,100 400 (8,100) TRAN DUY HUNG (3,000) 3,000 - 2,072 2,800 4,872 4,222 650 (4,222) LUU DUC TIEN (2,550) 3,050 500 - 500 500 500 500 HUYNH MINH VIET 600 6,430 7,030 1,930 2,100 4,030 3,580 450 3,450 VO T DUY HUONG (8,880) 3,880 (5,000) 1,650 1,950 3,600 2,800 800 (7,800) NGUYEN VAN CONG (23,050) 17,050 (6,000) 1,000 14,900 15,900 14,150 1,750 (20,150) TRUONG THI LE (2,350) (2,350) 300 300 300 - (2,650) THUY HUONG (10,280) 10,280 - 6,600 3,150 9,750 7,150 2,600 (7,150) LAI VAN NGAN 200 1,000 1,200 200 1,000 1,200 500 700 700 NGUYEN HUU HOA (1,450) 7,550 6,100 3,200 2,900 6,100 4,100 2,000 2,000 PHAN THANH NGHIA (2,700) (2,700) - 2,200 2,200 200 2,000 (2,900) TRAN QUY THUC 2,350 2,350 2,350 2,350 2,350 2,350 Tổng cộng (125,860) 138,540 12,680 32,502 88,000 120,502 92,302 28,200 (79,622) Nguồn: Phòng Kế Toán Thực trạng chính sách đãi ngộ nhân sự Vấn đề tạo động lực cho nhân viên là một trong những vấn đề rất quan trọng, trong đó vấn đề trả lương thưởng cho nhân viên là quan trọng nhất. Nó có ý nghĩa to lớn và quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. + Chế độ về tiền lương: Nếu chính sách tuyển dụng lao động là một quá trình phức tạp nhằm lựa chọn những nhân viên có khả năng vào làm việc, thì chính sách lương bổng là đòn bẩy kinh tế kích thích họ làm việc hăng say và có hiệu quả hơn trong công việc. Chính sách về lương nhằm duy trì, củng cố lực lượng lao động làm việc tại công ty bởi vì đối với người lao động sống chủ yếu dựa vào đồng lương thì tiền lương là mối quan tâm hàng ngày của họ. Nó là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và nâng cao mức sống của người lao động và gia đình họ. Có thể nói ngày nay vấn đề mà các nhà quản lý quan tâm hàng đầu là chính sách tiền lương cho người lao động bởi dù doanh nghiệp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNoi dung.doc
  • docLoi cam doan.doc
  • docxLoi cam on.docx
  • docMuc luc.doc
  • doctrang bia.doc
Tài liệu liên quan