Khóa luận Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ Xuyên

MỤC LỤC

# "

Trang

Chương 1: Tổng quan. 1

1.1. Lý do chọn đềtài. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 1

1.3. Phương pháp nghiên cứu. 2

1.4. Phạm vi nghiên cứu. 2

1.5. Kết cấu đềtài. 2

Chương 2: Cơsởlý luận. 4

2.1. Tổng quan vềngân hàng thương mại. 4

2.1.1. Khái niệm vềngân hàng thương mại . 4

2.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại. 4

2.1.3. Nghiệp vụcủa ngân hàng thương mại . 4

2.2. Khái quát vềtín dụng . 5

2.2.1. Khái niệm tín dụng. 5

2.2.2. Bản chất của tín dụng. 6

2.2.3. Vai trò của tín dụng. 6

2.2.4. Chức năng của tín dụng. 7

2.2.5. Phân loại tín dụng. 8

2.2.6. Các nguyên tắc tín dụng. 10

2.2.7. Các điều kiện cho vay. 10

2.2.8. Các phương thức cho vay. 11

2.2.9. Quy trình tín dụng . 12

2.3. Một sốvấn đềvềcho vay tiêu dùng. 13

2.3.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng. 13

2.3.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng . 13

2.3.3. Phân loại cho vay tiêu dùng. 14

2.3.4. Lợi ích của cho vay tiêu dùng. 15

2.3.5. Xu hướng cho vay tiêu dùng tại Việt Nam. 15

2.4. Một sốquy định vềcho vay tại ngân hàng MỹXuyên. 16

2.5. Quy trình cho vay tại ngân hàng MỹXuyên. 19

2.6. Một sốchỉtiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương

Mại CổPhần MỹXuyên. 21

2.6.1. Doanh sốcho vay. 21

2.6.2. Doanh sốthu nợ. 21

2.6.3. Dưnợ. 21

2.6.4. Nợquá hạn . 21

2.6.5. Tỷlệthu nợ. 22

2.6.6. Vòng quay vốn tín dụng. 22

2.6.7. Tỷlệnợquá hạn trên tổng dưnợ. 23

Chương 3: Tổng quan vềNgân Hàng Thương Mại CổPhần MỹXuyên. 24

3.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP MỹXuyên. 24

3.2. Cơcấu tổchức. 25

3.3. Chức năng và nhiệm vụcác phòng ban. 26

3.4. Sơlược lĩnh vực hoạt động, sản phẩm và dịch vụcủa ngân hàng TMCP Mỹ

Xuyên. 28

3.5. Mạng lưới hoạt động . 29

3.6. Mục tiêu và định hướng phát triển của ngân hàng MỹXuyên. 30

3.6.1. Mục tiêu. 30

3.6.2. Định hướng phát triển . 30

3.7. Thuận lợi và khó khăn. 30

3.7.1. Thuận lợi . 30

3.7.2. Khó khăn . 31

3.8. Kết quảkinh doanh trong năm 2008 . 31

3.9. Vai trò của ngân hàng Thương Mại CổPhần MỹXuyên. 31

3.10.Mục tiêu và phương hướng hoạt động năm 2009. 32

Chương 4: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ

Phần MỹXuyên. 33

4.1. Đánh giá chung vềkết quảhoạt động kinh doanh của ngân hàng MỹXuyên

trong 3 năm qua (2006-2008 ). 33

4.2. Đánh giá tình hình nguồn vốn của ngân hàng MỹXuyên trong 3 năm (2006-2008) . 35

4.3. Phân tích doanh sốcho vay tiêu dùng. 38

4.3.1. Doanh sốcho vay tiêu dùng theo thời hạn tín dụng. 38

4.3.2. Doanh sốcho vay tiêu dùng theo đối tượng tín dụng . 39

4.4. Phân tích doanh sốthu nợtiêu dùng. 40

4.4.1. Doanh sốthu nợtiêu dùng theo thời hạn tín dụng . 40

4.4.2. Doanh sốthu nợtiêu dùng theo đối tượng tín dụng. 41

4.5. Phân tích tình hình dưnợtiêu dùng. 42

4.5.1. Dưnợcho vay tiêu dùng theo thời hạn tín dụng. 42

4.5.2. Dưnợtiêu dùng theo đối tượng tín dụng . 43

4.6. Phân tích tình hình nợquá hạn tiêu dùng. 45

4.6.1. Nợquá hạn tiêu dùng theo thời hạn . 45

4.6.2. Nợquá hạn tiêu dùng theo đối tượng. 46

4.7. Một sốchỉtiêu đánh gía hoạt động tín dụng. 47

4.8. Đánh giá chung hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương Mại Cổ

Phần MỹXuyên. 48

4.9. Một sốgiải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương Mại Cổ

Phần MỹXuyên. 49

4.9.1. Những tồn tại, hạn chếtrong hoạt động cho vay tiêu dùng . 49

4.9.2. Một sốgiải pháp phát triển cho vay tiêu dùng . 50

Chương 5: Kết luận-kiến nghị. 53

5.1. Kết luận . 53

5.2. Kiến nghị. 54

5.2.1. Đối với ngân hàng nhà nước . 54

5.2.2. Đối với ngân hàng MỹXuyên. 55

pdf70 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 2339 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ách hàng có đủ các điều kiện sau: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Khách hàng phải có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam (ngoại trừ vay tiêu dùng hoặc vay thế chấp sổ tiền gởi). - Đảm bảo các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN và theo quy định của Ngân hàng Mỹ Xuyên. 9 Thể loại cho vay Ngân hàng xem xét quyết định cho Khách hàng vay theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, buôn bán nhỏ, dịch vụ, đời sống, tiêu dùng và các dự án đầu tư phát triển. 9 Hạn mức cho vay Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà NH và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vay vốn, sản phẩm cho vay, khả năng trả nợ của KH, giá trị tài sản đảm bảo cho khoản vay và khả năng về nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay. Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 17 Tỷ lệ giữa số tiền cho vay và giá trị tài sản đảm bảo được Hội đồng Quản Trị công bố theo từng thời kỳ và theo từng loại hình cho vay. - Riêng đối với CB-CNV, mức cho vay căn cứ vào thu nhập hàng tháng. - Đối với cá nhân khác, mức cho vay không vượt quá 70% trị giá tài sản đảm bảo. 9 Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng. Ngân hàng căn cứ vào tính chất loại hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dòng tiền của phương án (dự án đầu tư), khả năng trả nợ của Khách hàng và nguồn vốn cho vay của Ngân hàng để thỏa thuận với Khách hàng về thời hạn cho vay. Đối với Khách hàng là tổ chức, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động của tổ chức đó. Theo quy định của NH Mỹ Xuyên, thời hạn CVTD đối với: - CB-CNV thời hạn cho vay không quá 36 tháng. - Các cá nhân khác cho vay không quá 24 tháng. 9 Lãi suất cho vay Lãi suất là giá cả của khoản vay, được biểu hiện bằng tỷ lệ % trên cơ sở so sánh giữa số lợi tức thu được so với số tiền cho vay trong một thời gian nhất định. Trong đó lợi tức tiền vay (lãi) là khoản tiền mà bên vay phải trả cho bên cho vay. Lãi được căn cứ tính trên số vốn vay, thời gian và lãi suất. Mức lãi suất cho vay đối với từng sản phẩm cho vay, từng khu vực (nông thôn và thành thị) do Ngân hàng đề nghị và thỏa thuận với KH căn cứ vào khung lãi suất do Tổng giám đốc ban hành theo từng thời kỳ, phù hợp với khung lãi suất do Hội Đồng Quản Trị đề ra và quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Mức LS ngân hàng áp dụng đối với các khoản nợ quá hạn là 150% LS cho vay đã được ký kết trong hợp đồng tín dụng hoặc được điều chỉnh trong phụ kiện hợp đồng tín dụng. 9 Phương thức cho vay Ngân hàng thỏa thuận với KH về phương thức cho vay phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn vay, vòng quay vốn của KH, theo một trong các phương thức cho vay như sau: - Cho vay trả góp. - Cho vay từng lần. - Cho vay theo hạn mức tín dụng. - Các phương thức cho vay khác. 9 Trả nợ gốc và lãi Ngân hàng và Khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ gốc và lãi vốn vay phù hợp với dòng tiền của phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, nguồn thu nhập của KH và sản phẩm cho vay theo quy định của Ngân hàng. Cụ thể: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 18 - Các kỳ hạn trả nợ gốc: cuối kỳ, hàng quý, hàng tháng, ngày, theo mùa vụ hoặc chu kỳ kinh doanh. - Các kỳ hạn trả lãi vốn vay: cùng với kỳ hạn trả nợ gốc hoặc trả lãi vốn vay theo kỳ hạn riêng được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và KH. - Trả nợ gốc và lãi vốn vay theo phương pháp trả góp: kỳ hạn góp, số lần góp, nợ gốc và lãi từng lần góp, việc ấn định trả vốn gốc và lãi vay từng kỳ được Ngân hàng và KH thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và phụ kiện hợp đồng tín dụng. Đối với khoản nợ vay không trả nợ đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và phụ kiện hợp đồng tín dụng (nếu có) giữa Ngân hàng và KH, Ngân hàng đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp nhận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thì số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng được chuyển thành nợ quá hạn và Ngân hàng thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ. 9 Đảm bảo tín dụng Đảm bảo tín dụng hay còn gọi là đảm bảo tiền vay là việc các tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Tùy theo tình hình hoạt động, kinh doanh thực tế của Ngân hàng theo từng thời kỳ, Hội đồng quản trị sẽ ban hành những quy định cụ thể về việc cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay không có tài sản đảm bảo hoặc cho vay tín chấp đối với từng thể loại cho vay, phương thức cho vay, sản phẩm cho vay hoặc đối tượng cho vay Khi đảm bảo tín dụng, NH cần chú ý: - Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo. - Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá trị và có thị trường tiêu thụ). - Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm đảm bảo tiền vay. - Đối với đảm bảo tín dụng không bằng tài sản (vay tín chấp), NH cần phải xem xét đến uy tín của KH, khả năng hoàn trả nợ vay. 9 Đối tượng ngân hàng không cho vay NH không cho vay những đối tượng, những nhu cầu vốn sau: - Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi. - Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm. - Để đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm. - Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng. - Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay. Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 19 - Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc). 2.5. Quy trình cho vay tại ngân hàng Mỹ Xuyên Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trình tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Sơ đồ 1: Quy tình tín dụng tại NH Mỹ Xuyên Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 20 Tiếp thị phát triển KH Tiếp nhận nhu cầu vay và hướng dẫn KH Thẩm định và lập tờ trình cho vay (không quá 48 giờ) Ra quyết định cho vay Hoàn tất thủ tục cho vay Giải ngân Đăng ký giao dịch đảm bảo (nếu có) Kiểm tra, theo dõi, giám sát sử dụng vốn vay Thu nợ, lãi Thu gia hạn và điều chỉnh gia hạn nợ Xử lý nợ phân loại từ nhóm 2 Tất toán nợ vay Lưu trữ hồ sơ Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 21 2.6. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Mỹ Xuyên 2.6.1. Doanh số cho vay Doanh số cho vay bao gồm tất cả các khoản vay phát sinh trong năm tài chính. Các khoản vay mà khách hàng vay lại sau khi thanh toán hợp đồng cũ hoặc vay lại lần đầu. 2.6.2. Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ bao gồm tất cả các khoản thu vốn gốc mà khách hàng trả trong năm tài chính kể cả vốn thanh toán dứt điểm hợp đồng hoặc vốn khách hàng trả một phần. 2.6.3. Dư nợ Dư nợ là những khoản vay qua các năm của khách hàng nhưng chưa đến kỳ hạn trả theo hợp đồng đã ký kết hoặc những khoản vay đã đến kỳ hạn nhưng do nhiều nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan nào đó chưa trả được. 2.6.4. Nợ quá hạn Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/20005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng do NHNN ban hành, định nghĩa: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn”. Để góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, NHNN đã ban hành quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/20005 và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Theo hai quyết định này, toàn bộ số dư nợ gốc sẽ được phân thành 5 nhóm, trong đó nhóm 1 là các khoản nợ trong hạn, từ nhóm 2 đến nhóm 5 là các khoản nợ quá hạn có nguy cơ cao dần, khả năng thu hồi thấp. Cụ thể như sau: • Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này. • Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu); - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 22 • Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này; - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. • Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. • Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. 2.6.5. Tỷ lệ thu nợ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi nợ của ngân hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một kỳ kinh doanh nhất định. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ công tác thu hồi vốn của ngân hàng có hiệu quả, rủi ro tín dụng càng thấp. Doanh số thu nợ Tỷ lệ thu nợ = x 100% Doanh số cho vay 2.6.6. Vòng quay vốn tín dụng Đây là một chỉ tiêu phản ánh tần suất sử dụng vốn. Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng chứng tỏ đồng vốn ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 23 Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = (vòng) Dư nợ bình quân Với Dư nợ bình quân = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ) / 2 2.6.7. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn đánh giá chất lượng tín dụng. Nếu tỷ lệ này thấp thì chứng tỏ chất lượng cao và ngược lại. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/20005 sửa đổi của ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của các NHTM không vượt quá 5%. Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 24 Chương 3: Tổng quan về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Mỹ Xuyên 3.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên Tiền thân của ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên (gọi tắt là ngân hàng Mỹ Xuyên) là Quỹ Tín Dụng Mỹ Xuyên được thành lập năm 1989 theo quyết định thành lập và cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân thị xã Long Xuyên, tỉnh An Giang. Vượt qua thời kì biến động của nền kinh tế trong giai đoạn 1989-1990, Quỹ Tín Dụng vẫn đứng vững và phát triển. Do yêu cầu phát triển của nền kinh tế và để chấn chỉnh hoạt động của các tổ chức kinh tế đang hoạt động kinh doanh tiền tệ. Vào ngày 19/10/1992 Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh An Giang cấp giấy phép số 219/QĐ.UB thành lập ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên với vốn điều lệ là 303 triệu đồng. Tháng 5/2007, vốn điều lệ của ngân hàng Mỹ Xuyên là 500 tỷ đồng. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng phủ kín toàn tỉnh An Giang. Tháng 10/2007 ngân hàng TMCP Nông thôn Mỹ Xuyên (MXBank) chính thức được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận về nguyên tắc chuyển đổi mô hình hoạt động thành ngân hàng TMCP Đô thị, MXBank tiếp tục khẳng định định hướng phát triển chủ yếu tập trung đầu tư tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đây là thế mạnh của Ngân hàng được khẳng định qua hơn 15 năm hoạt động tại An Giang (chiếm gần 60% tổng dư nợ cho vay). Đến năm 2008, ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên chính thức chuyển đổi thành ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên với vốn điều lệ 1000 tỷ đồng. Tính đến ngày 2/2/2009, ngân hàng đã có 1 Hội sở, 2 Chi nhánh và 11 Phòng Giao Dịch, 08 Quỹ Tiết Kiệm phủ khắp Tỉnh An Giang. Trong tương lai sẽ tiếp tục phát triển mạng lưới khắp cả nước, đặc biệt phát triển khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Số lượng cán bộ nhân viên là 248 người. Cũng như những ngân hàng khác, hoạt động chủ yếu của ngân hàng Mỹ Xuyên là nhận tiền gởi và đi vay để cho vay, bên cạnh đó ngân hàng còn thực hiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng như chuyển tiền, chi trả kiều hối, bảo lãnh,. Thu nhập chính của nhân hàng là từ hoạt động tín dụng và thu phí dịch vụ của ngân hàng. Phạm vi hoạt động vươn tới nhiều xã, phường trong tỉnh An Giang, cho vay vốn tất cả các thành phần kinh tế trong địa bàn tỉnh. Hướng phát triển mở rộng mạng lưới hoạt động NH xuống các địa bàn nông thôn nhằm tạo thuận lợi cho bà con nông dân có thể dễ dàng liên hệ vay vốn của NH, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác tại địa phương. - Tên đầy đủ: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN MỸ XUYÊN - Tên viết tắt: NGÂN HÀNG MỸ XUYÊN - Tên tiếng Anh: MY XUYEN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK - Tên viết tắt: MXBank - Trụ sở chính MXBank Địa chỉ: 248 Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Xuyên, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang Điện thoại: +84-76-3841706 +84-76-3843709 Fax: +84-76-841006 Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 25 Email: mxbankag@hcm.vnn.vn mxb@mxbank.com.vn 3.2. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Mỹ Xuyên Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 26 3.3. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban Đứng đầu bộ máy điều hành là Tổng giám đốc, giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó Tổng giám đốc và Giám đốc các khối, Giám đốc các đơn vị trực thuộc. Đứng đầu các khối là Giám đốc khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối, giúp việc cho Giám đốc khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối có thể có Phó giám đốc và các Trưởng phòng trực thuộc. Đứng đầu các phòng là các Trưởng phòng chịu sự quản lý của Giám đốc khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối, giúp việc cho Trưởng phòng có thể có Phó phòng và Trưởng các bộ phận. • Hội Đồng quản trị - Hoạch định chiến lược, mục tiêu, giám sát hoạt động của bộ máy điều hành. - Phê duyệt phương án hoạt động kinh doanh do Tổng Giám Đốc đề nghị. - Quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của ngân hàng. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Đại Hội cổ đông về kết quả kinh doanh, cũng như những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ và vi phạm pháp luật gây hại cho ngân hàng. • Ban Kiểm Soát: - Kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ Xuyên, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm tra nội bộ của ngân hàng Mỹ Xuyên. - Thẩm định báo cáo tài chính và kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính của ngân hàng Mỹ Xuyên khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu của Đại Hội cổ đông. - Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động kinh doanh, tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội cổ đông. • Ban Tổng Giám Đốc - Điều hành hoạt động ngân hàng Mỹ Xuyên là Tổng Giám Đốc, giúp việc cho Tổng Giám Đốc có một số Phó Tổng Giám Đốc, kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ. - Tổng Giám đốc là ngưòi chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hằng ngày của ngân hàng Mỹ Xuyên. - Tổng giám đốc trực tiếp điều hành và quyết định toàn bộ các hoạt động của các phòng ban trong ngân hàng Mỹ Xuyên. - Phó tổng giám đốc có trách nhiệm hổ trợ cùng Tổng giám đốc trong việc điều hành mọi hoạt động chung của ngân hàng. • Khối kinh doanh - Lập kế hoạch kinh doanh, triển khai thực hiện về kế hoạch và chịu trách nhiệm về kinh doanh. Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 27 - Nghiên cứu phát triển, quản lý sản phẩm, tổ chức quảng bá những sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. - Quản trị mọi kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ được cung cấp một cách tốt nhất. - Quản lý và khai thác mọi nguồn vốn của ngân hàng một cách hiệu quả nhất. - Triển khai hoạt động đầu tư (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) của ngân hàng một cách an toàn và hiệu quả. - Nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ các nghiệp vụ tín dụng cho vay theo đúng quy định của ngân hàng thể lệ của Nhà Nước. - Tham mưu cho Ban Tổng giám đốc trong việc xây dựng tín dụng cho từng đối tượng cụ thể. Trực tiếp theo dõi các khoản nợ của khách hàng trong suốt thời gian vay, kể từ khi giải ngân cho đến khi thu hồi nợ vay. - Theo dõi đôn đốc việc trả nợ theo sự phân công của Ban Tổng giám đốc. • Khối Giám Sát Quản Lý - Quản lý và kiểm soát mọi mảng rủi ro liên quan đến hoạt động rủi ro của ngân hàng, bao gồm: rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái - Phát triển chính sách quản lý rủi ro bao trùm mọi lĩnh vực rủi ro của ngân hàng, thiết lập một đơn vị quản trị mọi rủi ro trên toàn hệ thống với vai trò và trách nhiệm rõ ràng. - Xây dựng kỹ năng phân tích rủi ro cần thiết, chuẩn bị cơ sở để sử dụng các thước đo hoạt động, điều chỉnh theo rủi ro, thiết lập những tiêu chí thống nhất về độ rủi ro có thể chấp nhận và tỉ lệ mục tiêu ngân hàng cần đạt được. - Tư vấn về luật cho các qui chế, quy định, các hoạt động kinh tế. - Đại diện pháp lý của ngân hàng trong mọi vấn đề liên quan đến tranh chấp, kiện tụng • Khối hỗ trợ nghiệp vụ - Tổng hợp các số liệu của các phòng ban riêng lẽ, của toàn bộ ngân hàng để lập bảng cân đối tiên tệ hằng ngày, hằng tháng, hàng quý, báo cáo quyết toán hàng năm. - Báo cáo thống kê phân tích số liệu tham mưu cho ban tổng giám đốc, về các vấn đề lãi suất tín dụng. Có trách nhiệm kiểm soát khối lượng thưong mại,ngân phiếu thanh toán, phụ trách thanh toán liên ngân hàng, tài vụ,Theo dõi thường xuyên các khoản giao dịch của khách hàng, kiểm tra các chứng từ, khi có phát sinh, thông báo về thu nợ và trả nợ tiền gửi khách hàng. - Quản lý các tài sản cầm cố, thế chấp các tổ chức cá nhân và doanh nghiệp. • Khối tổ chức - công nghệ và chiến lược - Phòng tổ chức hành chính nhân sự và đào tạo: thực hiện toàn bộ các công tác về hành chính của ngân hàng như: quản lý lao động, kế hoạch văn phòng phẩm. + Phụ trách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho toàn bộ công nhân viên ngân hàng. Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 28 + Phụ trách lương, xếp khen thưởng, thực hiện các chức năng như kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ của nhà nứơc. - Phòng công nghệ thông tin: thường xuyên kiểm tra công t ác sử dụng và bảo quản máy vi tính trong toàn cơ quan, hướng dẫn sử dụng máy đúng theo thao tác kỷ thuật, thường xuyên kiểm tra việc chấp hành quy định sử dụng máy trong toàn đơn vị. + Đảm bảo tuyệt đối bí mật thông tin số liệu của ngân hàng, thực hiện các báo cáo và chương trình theo yêu cầu của Luật định. + Thực hiện cải tiến các chương trình phục vụ công tác quản lý chuyên môn của các bộ phận theo chỉ định của Ban Tổng giám đốc. + Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển phần mền hổ trợ cho công tác quản lý. Huấn luyên cho cán bộ nhân viên sử dụng máy vi tính, biết khai thác chương trình phục vụ nhu cầu báo cáo, thông kê tại các bộ phận nghiệp vụ. - Phòng kế hoạch nghiên cứu tổng hợp: xây dựng kế hoách tài chính hằng năm, khảo sát theo dõi dòng sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng phục vụ. Theo dõi tiến độ thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch để có những đề xuất cho Ban Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị. • Các công ty trực thuộc - Công ty chứng khoán - Công ty cho thuê tài chính - Công ty kinh doanh bất động sản Vốn các công ty trực thuộc có thể là 100% vốn của NH Mỹ Xuyên hoặc có thể dưới hình thức liên kết. 3.4. Sơ lược lĩnh vực hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên ♦ Lĩnh vực hoạt động của NH: Tài chính Ngân hàng. - Ngân hàng hoạt động 2 lĩnh vực chính: Dịch vụ Ngân hàng cá nhân và Dịch vụ Ngân hàng Doanh nghiệp. - Đối tác chiến lược: Ngân hàng VPBank, Công ty Xuất khẩu Thủy sản Nam Việt (Navico), Công ty TNHH Áng Mây (AMC). ♦ Sản phẩm - dịch vụ của NH o Đối với khách hàng cá nhân - Sản phẩm tiền gửi: tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm bậc thang . - Sản phẩm tín dụng: cho vay sản xuất - kinh doanh - dịch vụ, cho vay sản xuất nông nghiệp, cho vay trả góp, cho vay cầm cố các giấy tờ có giá. - Dịch vụ kiều hối - Dịch vụ chuyển tiền - Dịch vụ ngân quỹ Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 29 - Dịch vụ khác: dịch vụ chiết khấu giấy tờ có giá, đại lý bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm. o Đối với khách hàng doanh nghiệp - Sản phẩm tiền gửi: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn. - Sản phẩm tín dụng: cho vay cầm cố các giấy tờ có giá, cho vay các khoản phải thu, cho vay hạn mức, cho vay đầu tư tài sản cầm cố, cho vay thấu chi tài khoản, cho vay đầu tư dự án. - Dịch vụ chuyển tiền - Dịch vụ ngân quỹ - Dịch vụ bảo lãnh: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành, các loại bảo lãnh khác. o Dịch vụ tư vấn tài chính - Chứng khoán - Thanh toán BĐS - Tư vấn vay vốn - Tư vấn tiền gửi 3.5. Mạng lưới hoạt động Với mục tiêu không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động để phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, trong năm 2008 ngân hàng Mỹ Xuyên đã đưa vào hoạt động thêm 1 Chi nhánh, 2 Phòng giao dịch, 7 Quỹ tiết kiệm, nâng tổng số điểm giao dịch của Ngân hàng lên 21 điểm (2 chi nhánh, 11 Phòng Giao dịch và 8 Quỹ tiết kiệm) trong toàn tỉnh An Giang. Dự kiến đầu năm 2009, MXBank sẽ chính thức đưa vào hoạt động thêm 02 chi nhánh Cần Thơ và Sa Đéc, đẩy mạnh việc mở rộng mạng lưới hoạt động tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội. ♦ 2 chi nhánh - Chi Nhánh Long Xuyên - Chi nhánh Châu Đốc ♦ 11 phòng giao dịch - Phòng Giao Dịch Tân Châu - Phòng Giao Dịch Vĩnh An - Phòng Giao Dịch Tri Tôn - Phòng Giao Dịch Châu Phú - Phòng Giao Dịch Thoại Sơn - Phòng Giao Dịch Mỹ Luông - Phòng Giao Dịch Châu Thành - Phòng Giao Dịch Phú Tân Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Mỹ Xuyên SVTH: Võ Thị Bích Loan Trang 30 - Phòng Giao Dịch An Phú - Phòng Giao Dịch Xuân Tô - Phòng giao dịch Mỹ Bình ♦ 8 quỹ tiết kiệm - Quỹ Tiết Ki

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1128.pdf
Tài liệu liên quan