Khóa luận Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh An Giang

MỤC LỤC

------   ------

Trang

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1

1.1. Lý do chọn đề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3. Phương pháp nhiên cứu 2

1.4. Phạm vi nghiên cứu 2

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3

2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng 3

2.1.1 Khái niệm tín dụng 3

2.1.2. Phân loại tín dụng 3

2.1.2.1. Theo thời hạn cho vay 3

2.1.2.2. Theo mục đích của tín dụng 3

2.1.2.3. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng 4

2.1.2.4. Theo phương thức cho vay 4

2.1.3. Đối tượng khách hàng 4

2.1.4. Điều kiện cho vay 4

2.1.5. Các phương thức cho vay 4

2.1.6. Chức năng và vai trò của tín dụng 5

2.1.6.1. Chức năng 5

2.1.6.2. Vai trò 6

2.1.7. Bảo đảm tín dụng 6

2.1.7.1. Khái niệm 6

2.1.7.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng 6

2.1.8. Quy trình tín dụng 7

2.1.8.1. Khái niệm 7

2.1.8.2. Các bước cơ bản trong quy trình 7

2.1.9. Rủi ro tín dụng 8

2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 9

2.2.1 Khái niệm 9

2.2.1.1. Doanh số cho vay 9

2.2.1.2. Doanh số thu nợ 9

2.2.1.3. Dư nợ 9

2.2.1.4. Nợ quá hạn 9

2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 9

2.2.2.1. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn 9

2.2.2.2. Dư nợ / Tổng nguồn vốn 9

2.2.2.3. Dư nợ / Tổng vốn huy động 10

2.2.2.4. Nợ quá hạn / Dư nợ 10

2.2.2.5. Hệ số thu nợ 10

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ NHTMCP ĐÔNG Á – CNAG 11

3.1. Lịch sử hình thành và phát triển 11

3.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đông Á 11

3.1.2. Giới thiệu về chi nhánh Ngân Hàng Đông Á An Giang 11

3.1.3. Vai trò của NHĐA_AG đối với sự phát triển KT của tỉnh 13

3.2. Cơ cấu tồ chức – Tình hình nhân sự 13

3.2.1. Cơ cấu tổ chức 13

3.2.2. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các phòng 15

3.2.2.1. Ban Giám Đốc 15

3.2.2.2. Phòng Khách Hàng Cá Nhân 15

3.2.2.3. Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp 15

3.2.2.4. Phòng Ngân Quỹ 16

3.2.2.5. Phòng Kế Toán 16

3.2.2.6. Phòng Hành Chánh – Nhân Sự 16

3.2.2.7. Phòng Công Nghệ Thông Tin 16

3.2.2.8. Phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh 16

3.3. Sơ lược tình hình thị trường của lĩnh vực TC – NH tại AG 17

3.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHĐA_AG trong 3 năm qua 17

3.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và phương hướng KH năm 2008 19

3.5.1. Thuận lợi 19

3.5.2. Khó khăn 20

3.5.3. Phương hướng phát triển năm 2008 20

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HĐ TÍN DỤNG TẠI NHĐA_AG 22

4.1. Phân tích chung về tình hình huy động vốn tại NHĐA_AG 22

4.1.1. Tình hình nguồn vốn 22

4.1.2. Tình hình huy động vốn 23

4.2. Chính sách tín dụng tại NHĐA_AG 26

4.2.1. Một số NDCB về quy chế cho vay đối với KH tại NHĐA_AG 26

4.2.1.1. Đối tượng vay vốn 26

4.2.1.2. Điều kiện cho vay 26

4.2.1.3. Mục đích cho vay 27

4.2.1.4. Thời hạn cho vay 27

4.2.1.5. Lãi suất cho vay 27

4.2.1.6. Phương thức cho vay 27

4.2.1.7. Hạn mức cho vay tối đa 28

4.2.2. Quy trình tín dụng tại Ngân Hàng Đông Á – CNAG 28

4.2.2.1. Sơ đồ quy trình tín dụng tại NHĐA_AG 28

4.2.2.2. Mô tả và giải thích từng bước thực hiện theo sơ đồ 30

4.3. Phân tích hoạt động tín dụng tại NHĐA_AG 35

4.3.1 Doanh số cho vay 35

4.3.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn 35

4.3.1.2. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 37

4.3.2. Doanh số thu nợ 40

4.3.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn 40

4.3.2.2. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 42

4.3.3. Dư nợ cho vay 45

4.3.3.1. Dư nợ theo thời hạn 45

4.3.3.2. Dư nợ theo thành phần kinh tế 47

4.3.4. Tình hình nợ quá hạn 49

4.3.4.1. Nợ quá hạn theo thời hạn 50

4.3.4.2. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 51

4.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của NHĐA_AG 53

4.5. Đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong hoạt động tín dụng và công tác huy động vốn tại NHĐA_AG 55

4.6. Một số biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng và công tác HĐV 56

4.6.1. Về hoạt động huy động vốn 56

4.6.2. Về hoạt động tín dụng 57

4.6.1.1. Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả 57

4.6.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 57

4.6.1.3. Hoàn thiện quy trình tín dụng 58

4.7.1.4. Tăng cường kiểm soát nợ và hạn chế nợ quá hạn 58

4.6.3. Các biện pháp khác 59

4.6.3.1. Đào tạo đội ngũ nhân viên 59

4.6.3.2. Thu hút và tìm kiếm khách hàng 59

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 60

5.1. Kết luận 60

5.2. Kiến nghị 61

 

 

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 7216 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốc độ tăng 26,92%. Năm 2007 đạt 50.000 triệu đồng, tăng 9.244 triệu đồng, tốc độ tăng 22,68% so với năm 2006. Qua sự tăng trưởng của loại tiền gởi có kỳ hạn, chứng tỏ các TCTD do kinh doanh hiệu quả, thu được nhiều lợi nhuận, nên có lượng tiền nhàn rỗi tạm thời gởi vào ngân hàng, để được hưởng lãi suất. w Tiền gởi của cá thể và TCKT + Tiền gởi thanh toán Hình thức huy động này dành cho các đối tượng khách hàng chủ yếu như: cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Do khoản tiền gởi này là loại tài khoản không kỳ hạn nên khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào mà không cần báo trước nên ngân hàng rất khó kế hoạch cho việc sử dụng loại tiền gởi này, vì vậy lãi suất của loại tiền gởi này được trả thấp hơn các loại khác. Tình hình huy động tiền gởi thanh toán từ cá thể và các TCKT tại chi nhánh như sau: năm 2005 đạt 11.240 triệu đồng. Năm 2006 đạt 13.299 triệu đồng, tăng 2.059 triệu đồng, tốc độ tăng 18,32%. Đến năm 2007, đạt 16.286 triệu đồng, tăng 2.987 triệu đồng, tốc độ tăng 22,46% so với năm 2006. Tuy loại tiền gởi này được trả lãi suất thấp hơn các loại khác, nhưng ta thấy được trong 3 năm qua lượng tiền gởi thanh toán đều tăng. Nguyên nhân là do khi sử dụng loại tiền này, khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào, rất thuận tiện khi họ có nhu cầu tức thời phải cần rút tiền gấp. Và một phần do đối tượng sử dụng loại tiền này chủ yếu là cá thể, doanh nghiệp và các TCKT khác, nên số lượng khách hàng ngày càng tăng. + Tiền gởi tiết kiệm ÄTiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn: Loại tiền gởi này được thiết kế chủ yếu dành cho đối tượng khách hàng là tầng lớp dân cư, cá nhân, hoặc tổ chức có lượng tiền nhãn rỗi muốn gởi vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi. Vì loại tiền này, khách hàng có thể rút bất kỳ lúc nào nên chi nhánh phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch cấp tín dụng. Do vậy, loại tiền gởi này thường được chi nhánh trả với lãi suất thấp. Tình hình huy động tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn tại chi nhánh nhu sau: năm 2005 đạt 976 triệu đồng. Năm 2006 đạt 1.051 triệu đồng, tăng 75 triệu đồng, tốc độ tăng là 7,63%. Sang năm 2007, số dư huy động đạt 1.226 triệu đồng, tăng 175 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 16,65%. ÄTiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn: Đối với loại tiền gởi này, khách hàng gởi tiền vì mục đích hưởng lãi, còn đối với ngân hàng đây là khoản tiền đã được xác định thời gian, ngân hàng dễ dàng xây dựng kế hoạch cho vay với khoản tiền này. Vì vậy, nó có ý nghĩa quan trọng, tạo được nguồn vốn ổn định cho ngân hàng. Điều này cho phép ngân hàng có thể chủ động trong việc đầu tư và cấp tín dụng cho khách hàng. Tại chi nhánh Đông Á An Giang, số dư tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn trong 3 năm tăng trưởng khá ổn định. Cụ thể như sau: năm 2005 đạt 36.167 triệu đồng, năm 2006 đạt 44.056 triệu đồng, tăng 7.889 triệu đồng, tốc độ tăng 21,28%. Năm 2007 đạt 58.093 triệu đồng, tăng 14.037 triệu đồng, tốc độ tăng so với năm 2006 là 31,86%. Qua sự tăng trưởng của loại tiền gởi này, chứng tỏ thu nhập của người dân trong 3 năm qua ngày càng ổn định và phát triển, nhưng họ lại ít có sự lựa chọn trong việc đầu tư, vì thế họ quyết định đầu tư với hình thức đơn giản nhất là gởi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi suất. + Tiền ký quỹ Để đảm bảo cho việc thanh toán L/C khi đến hạn hay đảm bảo thanh toán Séc…Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng thực hiện ký quỹ. Số tiền ký quỹ nhiều hay ít tùy thuộc vào quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng. Số tiền này sẽ được chi nhánh lưu ký vào tài khoản riêng, và khách hàng sẽ không được hưởng lãi. Số tiền ký quỹ tại chi nhánh Đông Á như sau: năm 2006 đạt 407 triệu đồng, giảm 111 triệu đồng, với tỷ lệ giảm tương ứng so với năm 2005 là 21,42%. Năm 2007 đạt 459 triệu đồng, tăng 52 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng 12,74%. Trong năm 2006, lượng tiền ký quỹ có giảm nhưng không đáng kể vì nó không phải là nguồn vốn chính của chi nhánh. Nguyên nhân của việc giảm này là do việc mua bán giao dịch giữa các khách hàng, được thực hiện thanh toán qua ngân hàng không nhiều, hoặc họ cho rằng nếu giao dịch trực tiếp với nhau sẽ thuận tiện, nhanh chóng hơn trong khi mua bán, nên lượng tiền ký quỹ của khách hàng tại chi nhánh đã giảm xuống. Nhìn chung trong 3 năm qua, các hình thức huy động vốn tại chi nhánh có sự phát triển với tốc độ nhanh chậm khác nhau, tất cả đều phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Ngân hàng luôn nỗ lực huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế, để có thể chủ động trong vấn đề sử dụng vốn. Vì chính sự tăng trưởng nguồn vốn này đã góp phần không nhỏ trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. 4.2. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG TẠI NHĐA_AG 4.2.1. Một số nội dung cơ bản về quy chế cho vay đối với khách hàng tại ngân hàng Đông Á An Giang 4.2.1.1 Đối tượng vay vốn Là các cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, các tổ chức khác…, hội đủ điều kiện vay theo quy định của pháp luật và quy định của ngân hàng Đông Á. Đối tượng cho vay của NHĐA cụ thể được phân thành 2 loại là: khách hàng cá nhân (có thể là dân cư, tiểu thương, các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng…), và khách hàng doanh nghiệp, trong đó Đông Á chủ yếu chú trọng đến đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 4.2.1.2. Điều kiện cho vay NHĐA xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện: - Có năng lực pháp lực dân sự đầy đủ. - Pháp nhân phải được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đầy đủ trong thời hạn cam kết. - Mục đích sử dụng vốn phải phù hợp với mục tiêu đầu tư và hợp pháp. - Có dự án đầu tư hoặc phương án SXKD khả thi, tính toán được hiệu quả trực tiếp. - Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có chứng chỉ hành nghề. - Chấp nhận, thực hiện đúng các quy định về đảm bảo tiền vay như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc được tín chấp theo quy định của pháp luật. - Cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Chứng từ trong hợp đồng phải được phát hành và lưu hành hợp pháp, phải đầy đủ, rõ ràng, không cạo sửa, tẩy xóa và phải còn trong thời hạn hiệu lực. 4.2.1.3. Mục đích cho vay Ngân hàng cho khách hàng vay để sử dụng vào các mục đích sau: - Mua vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị bao gồm cả thuế VAT thuộc tổng giá trị lô hàng, và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện cho dự án hoặc phương án SXKD, hoạt động kinh doanh, dịch vụ, đời sống, và đầu tư phát triển. - Thanh toán tiền thuế xuất, nhập khẩu mà khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất, nhập khẩu cho lô hàng mà giá trị lô hàng đó có NGĐA tham gia cho vay. - Thanh toán tiền lãi vay cho NHĐA trong thời hạn thi công, chưa bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng (nếu tài sản này hình thành từ vốn vay trung – dài hạn của ngân hàng) mà khoản lãi được tính trong giá trị TSCĐ đó. - Thanh toán các khoản vay KH vay của nước ngoài mà các khoản vay đã được NHĐA bảo lãnh nếu có đủ điều kiện theo quy định của ngân hàng. - Sử dụng cho các nhu cầu tài chính khác phục vụ cho quá trình SXKD, dịch vụ và phục vụ đời sống theo quy định của NHNN. 4.2.1.4. Thời hạn cho vay Căn cứ theo nhu cầu của người vay được xác định phù hợp với thời gian thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng, ngân hàng Đông Á quy định: - Cho vay trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân. - Cho vay dài hạn: từ trên 5 năm đến 15 năm nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo Quyết định thành lập hoặc Giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án đầu tư phục vụ đời sống. 4.2.1.5. Lãi suất cho vay - Theo quy định về lãi suất cho vay ngắn hạn, trung – dài hạn do Tổng Giám Đốc Đông Á ban hành từng thời điểm được căn cứ vào quy định về lãi suất cho vay cùng thời hạn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. - Tiền lãi được tính trên dư nợ nhân số ngày phát sinh nợ thực tế nhân với lãi suất ngày. - Số ngày tính lãi là số ngày phát sinh thực tế kề từ ngày nhận nợ vay, không tính ngày khách hàng đã thanh lý hồ sơ vay. - Nếu tiền lãi cho vay tính theo tháng thì 1 tháng có 30 ngày, và nếu tiền lãi cho vay tính theo năm thì 1 năm có 360 ngày. 4.2.1.6. Phương thức cho vay Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một trong các phương thức cho vay sau: - Cho vay từng lần - Cho vay theo hạn mức tín dụng - Cho vay trả góp - Cho vay theo hạn mức TD dự phòng 4.2.1.7. Hạn mức cho vay tối đa - Ngân hàng Đông Á chỉ cho khách hàng vay vốn với dư nợ tối đa bằng 15% vốn tự có của ngân hàng tại thời điểm phê duyệt hồ sơ vay. - Tổng dư nợ vay và bảo lãnh của một khách hàng tối đa bằng 25% vốn tự có của ngân hàng Đông Á tại thời điểm phê duyệt hồ sơ vay. 4.2.2. QUY TRÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á - CNAG 4.2.2.1. Sơ đồ quy trình tín dụng tại DongA Bank AG Sơ đồ 4.1: Quy trình tín dụng Bước 1 - Hướng dẫn khách hàng lập và nộp hồ sơ. - Nhận và kiểm tra đầy đủ hồ sơ vay (1) Khách hàng - Thông tin và tài liệu khách hàng cung cấp - Khảo sát thực tế - Thông tin khác (1) Bước 2 Thẩm định hồ sơ vay vốn - Hồ sơ pháp lý - Tình hình tài chính KH - Phương án SXKD - TS thế chấp cầm cố (1) Cập nhật thông tin - Pháp luật - Chính sách liên quan - Khảo sát thị trường Thủ tục - Lập tờ trình - Báo cáo thẩm định (1) Bước 3 Quyết định cho vay - Trình hồ sơ vay cho LĐ duyệt (LĐ: Giám đốc, Tổng Giám đốc, Hội đồng tín dụng) (1) (2) 9 Thông báo kết quả hồ sơ vay (1) Phát tiền vay - Nhận, kiểm tra lại hồ sơ, các giấy tờ đảm bảo vay tiền. - Tiến hành phát tiền vay (1) (2) Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và thu nợ - Thu nợ, thu lãi - Cơ cấu lại thời gian trả nợ, khoanh nợ. - Chuyển nợ quá hạn Hồ sơ vay đã thu đầy đủ nợ và lãi. - Giải chấp TS đảm bảo. - Tất toán và lưu hồ sơ vay (1) (2) Nhận và lưu giữ bản công chứng TS đảm bảo, ĐK GDĐB, bảo hiểm TSĐB. (nếu có) (1) (2) Thông báo lý do từ chối cho vay Chấp nhận cho vay Đầu vào đầu ra của các bước thực hiện Các bước thực hiện trong quy trình (1) Nhân viên kiểm tra (2) Lãnh đạo kiểm tra 4.2.2.2. Mô tả và giải thích từng bước thực hiện theo sơ đồ Giai đoạn 1: Quy trình xét duyệt cho vay: bao gồm 3 bước - Hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận, phân công giải quyết hồ sơ vay. - Thẩm định hồ sơ vay vốn. - Quyết định cho vay. Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, phân công giải quyết hồ sơ vay î Hướng dẫn thủ tục cho khách hàng - Khi khách hàng (KH) có nhu cầu vay vốn sẽ liên hệ với phòng tín dụng tại Hội sở, các chi nhánh, phòng giao dịch để được hướng dẫn thủ tục. - Nhân viên tín dụng (NVTD) hướng dẫn đầy đủ, chi tiết các thủ tục, điều kiện và giấy tờ cần thiết về việc vay vốn. - Khách hàng vay vốn, NVTD sử dụng mẫu “Phiếu tiếp nhận hồ sơ vay, bảo lãnh” đánh dấu vào những khoản mục KH cần nộp, ghi ngày giao dịch, ký tên giao cho khách hàng. î Tiếp nhận hồ sơ - Khi KH gởi hồ sơ, NVTD nhận và kiểm tra đối chiếu với “Phiếu tiếp nhận hồ sơ vay, bảo lãnh” - NVTD ghi nhận hồ sơ vay ở “Sổ theo dõi hồ sơ KH”, chuyển toàn bộ hồ sơ vay cho lãnh đạo tín dụng phân công. î Phân công giải quyết hồ sơ vay - Căn cứ vào “Sổ theo dõi hồ sơ KH”, Lãnh đạo tín dụng lập “Phiếu phân công” phân công NVTD cụ thể giải quyết hồ sơ vay. - NVTD được phân công hồ sơ vay phải chủ động liên hệ với khách hàng để xếp lịch thẩm định, đảm bảo qiải quyết hồ sơ vay đúng thời hạn quy định. Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay vốn Ä Đối với tín dụng ngắn hạn: Thời gian thẩm định tối đa 03 ngày làm việc kể từ lúc nhận đầy đủ hồ sơ vay. î Thẩm định hồ sơ pháp lý - NVTD xác định KH đang hoạt động SXKD đúng với ngành nghề đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh. - NVTD kiểm tra người đại diện ký kết và thực hiện hồ sơ vay vốn phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu là người được ủy quyền thì phải có văn bản xác định thẩm quyền của người này. î Thẩm định tình hình tài chính của KH Căn cứ vào các báo cáo gần nhất của KH, NVTD phân tích tình hình tài chính thông qua một số chỉ tiêu cơ bản: - Doanh thu (DT) và lợi nhuận (LN) - Hệ số (HS) khả năng thanh toán - HS luân chuyển khoản phải thu - HS nợ, HS nợ trên vốn chủ - HS đầu tư, HS đầu tư trên vốn chủ - Tỷ lệ lãi ròng (TLLR) trên DT, TLLR trên vốn tự có - Các chỉ tiêu khác Đối với KH là cơ sở sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ, NVTD sẽ tham khảo các biên lai đóng thuế hàng tháng hoặc phỏng vấn trực tiếp để ước lượng doanh thu và lãi ròng. î Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh (SXKD) - NVTD kiểm tra xem mặt hàng kinh doanh của KH có phù hợp với Giấy đăng ký kinh doanh không. - Dựa trên phương án SXKD do KH xây dựng để đánh giá tính khả thi của phương án. Việc đánh giá này nhằm ước lượng sự hợp lý của các chỉ tiêu: giá bán, giá mua, các loại chi phí như quản lý, giao nhận, vận chuyển, bốc dỡ, kho bãi, chứng từ, khấu hao, hoa hồng môi giới… - Các mức giá được tham khảo ở thị trường, từ các KH có kinh doanh mặt hàng tương tự, hoặc giá kỳ trước… - NVTD phải xem xét tình hình tiêu thụ hàng hóa trước đây và hiện tại của KH và mức độ phổ biến của hàng hóa đó trên thị trường. î Thẩm định tài sản thế chấp cầm cố î Đối với những KH có hồ sơ giao dịch thường xuyên và liên tục với ngân hàng (bình quân 30 ngày có một khoản vay) thì việc thẩm định thực tế tại cơ sở sản xuất, kinh doanh của KH không nhất thiết phải thực hiện cho mỗi lần vay. Tùy vào mức độ phát sinh hồ sơ, NVTD có thể kết hợp thẩm định và tái thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh của KH 6 tháng/ 1lần. Ä Đối với tín dụng trung – dài hạn: î Thẩm định hồ sơ pháp lý NVTD phải kiểm tra: - Bên đi vay phải có quyết định thành lập hợp pháp, giấp phép kinh doanh đang còn trong thời hạn cho phép. Thời hạn hoạt động còn lại phải đảm bảo dài hơn thời gian xin vay ít nhất 1 năm. - Bên vay hiện đang kinh doanh đúng với ngành nghề đã đăng ký, mục đích sử dụng vốn vay phải đúng cho hoạt động SXKD như đã đăng ký trong giấy phép. - Kiểm tra người đại diện ký kết và thực hiện hồ sơ vay vốn phải là người đứng đầu doanh nghiệp. Nếu là người được ủy quyền thì phải có các văn bản xác định thẩm quyền của những người này. î Thẩm định tình hình tài chính của KH - doanh nghiệp Căn cứ vào các báo cáo tài chính gần nhất của KH, NVTD phân tích tình hình tài chính thông qua một số chỉ tiêu cơ bản sau: - Tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho - Các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, các khoản phải trả - DT, LN trước thuế, LN ròng - Tỷ suất LN trên DT, tỷ suất LN trên vốn chủ sở hữu - Hiệu quả sử dụng vốn - HS khả năng thanh toán hiện thời - HS thanh toán nhanh - Tỷ lệ nợ, tỷ lệ TSLĐ, vòng quay vốn lưu động î Thẩm định dự án đầu tư – phương án SXKD của KH Dựa trên dự án đầu tư (phương án SXKD) do KH xây dựng, để đánh giá tính khả thi của phương án, NVTD sẽ đánh giá 2 vấn đề là phân tích phi tài chính và phân tích tài chính của dự án. Ÿ Phân tích phi tài chính: - Đánh giá năng lực và tư cách người vay + NVTD cần gặp gỡ và phỏng vấn người vay: những thông tin do người vay cung cấp NVTD phải kiểm tra lại. + NVTD sẽ kiểm tra thực địa, nhằm xem xét điều kiện của doanh nghiệp, điều kiện máy móc và công nghệ được sử dụng. + NVTD tìm hiểu năng lực chuyên môn và điều hành của chủ doanh nhiệp, tìm hiểu doanh số bán, lợi nhuận và chi phí hoạt động. + NVTD đánh giá giá trị của doanh nghiệp: thương hiệu, ngành hàng nổi tiếng. - Phân tích ngành nghề, sản phẩm công nghệ và thị trường + NVTD kiểm tra lĩnh vực SXKD mà bên vay dự định đầu tư phải đúng theo giấy phép kinh doanh hoặc giấy đăng ký kinh doanh của KH. + NVTD tìm hiểu về các chính sách kinh tế có tác động tới ngành nghề liên quan, quy mô và loại thị trường, các đơn vị cạnh tranh. + Về sản phẩm – công nghệ: NVTD cần phân tích những điểm sau: C Hạ tầng cơ sở hỗ trợ sản xuất và công nghệ. C Quy trình sản xuất, năng lực sản xuất. C Đặc tính kỹ thuật MMTB, NX, công suất sử dụng. C Khả năng cung ứng nguyên vật liệu, các loại chi phí. C Danh mục sản phẩm và biện pháp kiểm tra chất lượng. + Về thị trường: NVTD cần đánh giá những yếu tố: C Cầu dự tính đối với SP, mức phổ biến SP trên thị trường. C Mạng lưới phân phối, thị phần dự tính, loại KH tiêu thụ C Giá bán SP so với SP cùng loại, SP thay thế. Ÿ Phân tích tài chính: - Xác định nhu cầu tài trợ: NVTD sẽ xem xét đồng thời các yếu tố: + Tình trạng tài chính và hoạt động của doanh nghiệp. + Giá thành và cơ cấu giá thành SP, tính thời vụ về đề nghị vay. + Những rủi ro tiềm tàng trong hoạt động (thời tiết, dịch bệnh…) - NVTD xác định tổng mức đầu tư (vốn cố định, vốn lưu động), nguồn vốn đầu tư (vốn tự có, vốn đi vay…), kiểm soát tài chính của dự án, tính toán mức cho vay, đánh giá khả năng sinh lời (thời hạn cho vay, kế hoạch và khả năng trả nợ, mức sinh lời của dự án). - Cuối cùng là xem xét ảnh hưởng của dự án đầu tư về mặt xã hội, môi trường, và đóng cho ngân sách nhà nước. î Thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố Bước 3: Quyết định cho vay î Trình duyệt hồ sơ vay - NVTD lập tờ trình hồ sơ vay ngắn hạn hoặc trung – dài hạn, nêu rõ ý kiến vay hay không cho vay. - Thời gian NVTD trình hồ sơ vay cho lãnh đạo tín dụng xét duyệt: + Đối với vay ngắn hạn: tối đa 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vay đầy đủ. Sau đó tối đa 2 ngày, lãnh đạo tín dụng phải duyệt hồ sơ vay trong đó nêu rõ ý kiến cho vay hay không cho vay, 1 ngày sau khi LĐTD đã duyệt, NVTD sẽ thông báo cho KH bằng văn bản hay điện thoại. + Đối với vay trung – dài hạn: tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vay đầy đủ. Sau đó tối đa 10 ngày, lãnh đạo tín dung phải duyệt hồ sơ vay trong đó nêu rõ ý kiến cho vay hay không cho vay. Và tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ KH, NVTD phải thông báo kết quả về việc cho vay. î Hoàn tất thủ tục pháp lý, công chứng, nhận và lưu giữ TSĐB, ĐKGDĐB, BH TSĐB - Nếu hồ sơ vay được LĐTD duyệt cho vay, NVTD lập hợp đồng thế chấp hoặc cầm cố TSĐB và chuẩn bị thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo. - Khi KH đã hoàn tất thủ tục công chứng, NVTD tiến hành thủ tục nhận và lưu giữ TS thế chấp hoặc cầm cố. Giai đoạn 2: Phát tiền vay î Giải ngân - Khi hồ sơ vay đã hoàn tất hết các thủ tục pháp lý, tiến hành giải ngân cho KH, KH nhận tiền sẽ lập “Giấy nhận nợ” - NVTD thực hiện các bước sau: + Đối với vay ngắn hạn: C Lập 3 bản hợp đồng tín dụng (HĐTD), và lập phiếu nhập ngoại bảng TS thế chấp hoặc cầm cố (nếu có) C Sau khi KH ký HĐTD, NVTD trình Lãnh đạo có thẩm quyền ký. NVTD giao cho KH 1 bản hợp đồng vay, chuyển cho ngân quỹ 1 bản hợp đồng và phiếu chi. Bộ phận ngân quỹ thực hiện thủ tục giải ngân tiền mặt hoặc kế toán sẽ thực hiện chuyển khoản vào tài khoản KH. + Đối với vay trung - dài hạn: C Lập 4 bản HĐTD, lập và ký phiếu nhập ngoại bảng TS thế chấp hoặc cầm cố (nếu có), phiếu đề xuất chi. C Sau khi KH ký HĐTD, NVTD trình Lãnh đạo có thẩm quyền ký. NVTD giao cho KH 1 bản hợp đồng vay, giao cho kế toán viên 2 bản HĐTD, phiếu đề xuất chi. Bộ phận kế toán và ngân quỹ thực hiện thủ tục giải ngân cho KH. Giai đoạn 3: Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và thu nợ Bao gồm 3 bước: - Theo dõi hồ sơ, thu nợ, thu lãi, tái thẩm định - Cơ cấu lại thời gian trả nợ, chuyển và xử lý nợ quá hạn - Thanh lý và lưu hồ sơ vay của KH Bước 1: Theo dõi hồ sơ, thu nợ, thu lãi, tái thẩm định î Theo dõi hồ sơ, thu nợ, thu lãi - NVTD phải thường xuyên theo dõi hồ sơ vay do mình phụ trách từ khi phát vay vốn cho đến khi hồ sơ vay thanh lý, thường xuyên cập nhật thông tin phát cho vay, thu nợ, thu lãi î Tái thẩm định - Sau khi giải ngân, NVTD sẽ tiến hành thẩm định: + Đối với vay ngắn hạn: Nếu KH có hồ sơ vay trên 6 tháng hoặc có hồ sơ vay phát sinh thường xuyên, liên tục, NVTD tiến hành tái thẩm định ít nhất 6 tháng một lần trong năm. + Đối với vay trung – dài hạn: thời gian thực hiện tái thẩm định định kỳ 12 tháng và khi có yêu cầu. Bước 2: Cơ cấu lại thời gian trả nợ, chuyển và xử lý nợ quá hạn î Cơ cấu lại thời gian trả nợ - NVTD nhận được công văn xin cơ cấu lại thời gian trả nợ hoặc khoanh nợ của KH, sẽ tiến hành xem xét, trình LĐTD. Sau đó NVTD sẽ thông báo cho KH bằng văn bản. î Chuyển và xử lý nợ quá hạn - Khi đến hạn mà KH không trả được nợ, và không được duyệt cơ cấu lại thời gian trả nợ hoặc khoanh nợ thì NVTD báo cáo với LĐTD xem xét chuyển sang nợ quá hạn. - Sau khi chuyển sang nợ quá hạn, NVTD phải tích cực đôn đốc KH thanh toán nợ và thường xuyên kiểm tra hoạt động SXKD, tình hình tài chính, và công nợ của KH. Tối đa 3 tháng kể từ ngày chuyển sang nợ quá hạn, sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi mà vẫn chưa thu hồi được đầy đủ nợ, Bộ phận TD sẽ tiến hành khởi kiện và báo cáo quá trình xử lý cho Ban Giám Đốc. Bước 3: Thanh lý và lưu hồ sơ vay KH - Khi KH thanh toán đầy đủ vốn và lãi, NVTD tiến hành thanh lý hồ sơ vay, đồng thời giải chấp tài sản thế chấp/cầm cố. NVTD đóng dấu thanh lý trên bìa hồ sơ vay và trên HĐTD, ghi ngày thanh lý và ký tên kế bên dấu đóng. - Sau khi KH tất toán hồ sơ vay, NVTD lưu trữ hồ sơ tín dụng tại bộ phận. 4.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHĐA_AG 4.3.1 Doanh số cho vay 4.3.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng cao. Đồng thời với chính sách cho vay phù hợp chi nhánh đã thu hút một lượng lớn khách hàng có nhu cầu đến vay vốn. Doanh số cho vay theo thời hạn tại chi nhánh được chia làm 3 loại: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Hoạt động cấp tín dụng tại chi nhánh Đông Á AG nhìn chung đều tăng trưởng qua các năm. Hầu hết, nguồn vốn tín dụng của ngân hàng được đầu tư vào các thành phần kinh tế, hỗ trợ vốn cho các đơn vị sản xuất kinh doanh để kinh tế An Giang ngày càng phát triển. Ngân hàng Đông Á đầu tư tín dụng ngắn hạn, trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và vốn cố định của các đơn vị. Tình hình cho vay của NHĐA_AG được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.3: Doanh số cho vay theo thời hạn ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Ngắn hạn 215.729 80,86 479.816 92,47 839.341 92,89 264.087 122,4 359.525 74,93 Trung hạn 51.051 19,14 39.045 7,53 64.233 7,11 -12.006 -23,52 25.188 64,51 Dài hạn _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ Tổng 266.780 100 518.861 100 903.574 100 252.081 94,50 384.713 74,15 (Nguồn: Phòng KHDN – KHCN) î Doanh số cho vay ngắn hạn Trong thời gian qua, tình hình cấp tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh cụ thể như sau: năm 2006 đạt 479.816 triệu đồng tăng 264.087 triệu đồng so với năm 2005, tương ứng với tỷ lệ gia tăng là 122,4%. Năm 2007 đạt 839.341 triệu đồng tăng 359.525 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng gia tăng với tỷ lệ 74,93%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do trong 2 năm qua, tại địa bàn tỉnh An Giang, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều thuận lợi, sản lượng nông sản cho xuất khẩu và tiêu thụ tăng lên. Từ đó đã kích thích các hộ nông dân và các cơ sở chế biến nông sản đầu tư thêm vốn để phát triển sản xuất, góp phần kích thích các thành phần kinh tế khác phát triển theo. Trong hoạt động cấp tín dụng tại chi nhánh, thì tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn so với tín dụng trung hạn. Nguồn vốn tín dụng của NHĐA_AG chủ yếu từ vốn huy động ngắn hạn, loại cho vay này thông thường để đáp ứng nhu cầu vay vốn nhất thời của các thành phần, ngành kinh tế trong địa bàn hoạt động. Để đạt được kết quả tốt, ngân hàng cần xây dựng chế độ lãi suất phù hợp với khả năng của các doanh nghiệp, các cá thể SXKD. Hơn nữa An Giang là tỉnh phát triển đa dạng các ngành nghề, nhưng phần lớn là các ngành nghề có chu kỳ vốn ngắn, nên việc cho vay của ngân hàng thường tập trung vào cho vay ngắn hạn. î Doanh số cho vay trung hạn Tình hình cấp tín dụng trung hạn tại chi nhánh qua các năm như sau: năm 2005 đạt 51.051 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 19,14% trong tổng doanh số trung hạn năm 2005, nhưng năm 2006 đạt 39.045 triệu đồng, giảm 12.006 triệu đồng so với năm 2005, giảm tương ứng với tỷ lệ 23,52%. Đến năm 2007, doanh số đạt 64.233 triệu đồng tăng lên 25.188 triệu đồng với tỷ lệ tương ứng là 64,51% so với năm 2006, và cao hơn cả năm 2005. Mục đích của tín dụng trung hạn hầu hết là nhằm giúp cho khách hàng mở rộng quy mô sản xuất phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị…Các khoản cho vay trung hạn có thời gian thu hồi vốn tương đối dài, kèm theo độ rủi ro cao nên ngân hàng rất thận trọng trong công tác thẩm định và xét duyệt của loại cho vay này. Tuy nhiên, sự biến động doanh số cho vay trung hạn trong năm 2007, tăng cao hơn so với năm 2006 và 2005, nguyên nhân là do nhu cầu đầu tư của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong tỉnh tăng cao, cùng với các phương án kinh doanh khả thi, đủ sức thuyết phục về hiệu quả kinh tế. Mặt khác, cũng do các hộ sản xuất kinh doanh, các TCKT không có đủ điều kiện để thu hút vốn giống như các ngân hàng thương mại, nên họ chọn hình thức tín dụng trung và dài hạn là giải pháp tốt nhất. Tuy doanh số cho vay trung hạn trong năm 2007 tăng nhưng tỷ trọng của nó lại chiếm thấp nhất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng tmcp đông á chi nhánh an giang.doc
Tài liệu liên quan