Khóa luận Phân tích tình hình tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng công thương An Giang

MỤC LỤC

----- -----

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU . 1

1.1 Cơsởchọn đềtài:. 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu:. 1

1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:. 1

1.4 Phương pháp nghiên cứu:. 1

1.5 Ý nghĩa:. 1

1.6 Kết cấu nội dung:. 2

CHƯƠNG II: CƠSỞLÝ LUẬN . 3

2.1 Doanh nghiệp.3

2.1.1 Khái niệm doanh nghiệp: . 3

2.1.2 Các loại hình doanh nghiệp:. 3

2.2 Tín dụng doanh nghiệp.8

2.2.1 Một sốvấn đềchung vềtín dụng:. 8

2.2.2 Tín dụng doanh nghiệp: . 11

• Nguyên tắc vay vốn:. 11

• Điều kiện vay vốn: . 11

•Hồsơvay vốn: . 11

2.2.3 Rủi ro tín dụng.14

CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀNGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG. 18

3.1 Khái quát quá trình hình thành và hoạt động:.18

3.1.1 Khái quát vềNHCTVN:. 18

3.1.2 Khái quát vềNHCTAG:. 19

3.2 Cơcấu tổchức quản trịcủa NHCTAG:.19

3.3 Những quy định chủyếu liên quan đến việc cấp tín dụng của NHCTAG:.22

3.3.1 Các trường hợp được xét cho vay:. 22

3.3.2 Thời hạn và thểloại cho vay:. 23

3.3.3 Lãi suất và các biện pháp đảm bảo nợvay:. 23

3.4 Điều kiện cho vay:.24

3.5 Tóm tắt kết quảhoạt động cho vay doanh nghiệcủa NHCTAG trong 3 năm . 26

• Tình hình huy động vốn. . 26

• Cho vay, thu nợvà dưnợ: . 27

3.6 Những thuận lợi, khó khăn và định hướng trong năm 2009.27

3.6.1 Thuận lợi và khó khăn:. 27

3.6.2 Định hướng phát triển trong năm 2009 của NHCTAG:.28

CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG. 30

4.1 Quy trình cho vay doanh nghiệp:.30

4.2 Phân tích thực trạng cho vay doanh nghiệp:.35

4.2.1 Doanh sốcho vay (DSCV):. 35

4.2.2 Phân tích thực trạng thu nợ(DSTN):. 38

4.2.3 Phân tích thực trạng dưnợ: . 40

4.2.4 Phân tích thực trạng nợquá hạn:. 45

4.3 Đánh giá rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp:.49

4.3.1 Vềhệsốthu nợ: . 49

4.3.2 Vềvòng quay vốn tín dụng: . 50

4.3.3 Vềtỷlệnợquá hạn:. 50

4.4 Đánh giá tổng quát:.51

4.4.1 Những kết quả đạt được:. 51

4.4.2 Một sốhạn chế: . 51

CHƯƠNG V: NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦYẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG. 52

5.1 Nâng cao thương hiệu và uy tín ngân hàng:.52

5.2 Hoàn thiện chính sách khách hàng:.53

5.3. Nâng cao hiệu quảcông tác huy động vốn:.53

5.3.1 Vận dụng linh hoạt các hình thức huy động vốn: . 53

5.3.2 Hoàn thiện mạng lưới, mô hình hoạt động. 54

5.3.3 Nâng cao chất lượng phục vụ. 55

5.3.4 Tăng cường hoạt động marketing. 55

5.4 Vềlĩnh vực cho vay doanh nghiệp:.55

5.4.1 Tiếp cận thịtrường, tìm hiểu nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. . 55

5.4.2 Vận dụng linh hoạt các phương thức cho vay:. 56

5.4.3 Nâng cao chất lượng cán bộtín dụng (CBTD):. 57

5.4.4 Nâng cao chất lượng phục vụkhách hàng doanh nghiệp. 57

5.4.5 Đa dạng hóa loại hình doanh nghiệp cho vay. 57

5.4.6 Kết hợp cho vay với các sản phẩm dịch vụhợp lý. 58

5.5 Nâng cao hiệu quảquản lý rủi ro tín dụng.58

5.5.1 Hoàn thiện quá trình tín dụng từtiếp nhận đơn vay đến thu hồi nợ. 58

5.5.2 Nâng cao hiệu quảxem xét và đánh giá tài sản thếchấp:. 59

CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 61

6.1 Kết luận.61

6.2 Kiến nghị. .61

6.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN):. 61

6.2.2 Đối với NHCTVN:. 62

6.2.3 Đối với các cơquan, tổchức có liên quan:. 62

pdf76 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4155 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng công thương An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g trực tiếp giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp. + Hướng dẫn, thực hiện các nghiệp vụ cho vay: lập, quản lý hồ sơ vay vốn của khách hàng thuộc thành phần là doanh nghiệp và tiến hành thẩm định trước khi trình Ban Giám đốc phê duyệt, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của các đơn vị vay vốn, thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình xuất nhập khẩu giữa các đơn vị trong tỉnh và ngoài nước. Đây là bộ phận quan trọng quyết định đầu ra cho Chi nhánh và chịu trách nhiệm về khoản đầu tư đó. + Thực hiện việc chăm sóc và tư vấn cho khách hàng doanh nghiệp về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán xuất nhập khẩu. + Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ các doanh nghiệp. Phòng khách hàng cá nhân + Đây là nơi tham mưu cho Ban Giám đốc về các chiến lược kinh doanh của Chi nhánh. + Hướng dẫn, thực hiện các nghiệp vụ cho vay: lập, quản lý hồ sơ vay vốn của khách hàng thuộc thành phần là cá thể và tiến hành thẩm định trước khi trình Ban Giám đốc phê duyệt, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của các đơn vị vay vốn, thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình xuất nhập khẩu giữa các đơn vị trong tỉnh và ngoài nước. Đây là bộ phận quan trọng quyết định đầu ra cho Chi nhánh và chịu trách nhiệm về khoản đầu tư đó. + Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và báo cáo sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá nhân. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 20 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang + Thực hiện việc chăm sóc và tư vấn cho khách hàng cá nhân về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. + Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ các cá nhân. Phòng kế toán tài chính: Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh toán như: thu-chi tiền theo yêu cầu của khách hàng, tiến hành mở tài khoản cho khách hàng, kết toán các khoản chi trong ngày để xác định lượng vốn hoạt động của Chi nhánh. Hạch toán chuyển khoản giữa Chi nhánh với khách hàng, giữa Chi nhánh ngân hàng khác, phát hành các loại Séc theo yêu cầu của khách hàng, làm dịch vụ thanh toán điện tử qua mạng vi tính. Phòng ngân quỹ: Là nơi thực hiện các khoản thu-chi tiền mặt dựa trên cơ sở các chứng từ thu-chi phát sinh trong ngày với những hoạt động kinh doanh có liên quan của Ngân hàng. Quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt và các giấy tờ, chứng từ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp. Phòng quản lý rủi ro: Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro cho toàn bộ hoạt động của ngân hàng theo chỉ đạo của NHCTVN. Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh. Quản lý, giám sát các danh mục cho vay, đầu tư, đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Phòng thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lý và duy trì hệ thống thông tin điện toán tại Chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính, đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 21 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 22 Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHCTAG 3.3 Những quy định chủ yếu liên quan đến việc cấp tín dụng của NHCTAG: 3.3.1 Các trường hợp được xét cho vay: NHCT cho vay phục vụ các nhu cầu về vốn để thực hiện các dự án đầu tư hoặc phục vụ các phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống, trừ các trường hợp sau: - Để mua sắm tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi. - Để thanh toán chi phí cho các giao dịch mà pháp luật cấm. - Để nộp thuế trực tiếp cho ngân sách Nhà Nước, trừ tiền thuế xuất nhập khẩu mà khách hàng cần thanh toán khi có hoạt động xuất nhập khẩu. - Để trả nợ gốc và lãi cho NHCT hoặc các TCTD khác, trừ trường hợp cho vay số tiền lãi vay để trả cho NHCT trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung, dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi tiền vay được tính vào tài sản cố định. - Để đáp ứng các nhu cầu tài chính mà các giao dịch mà pháp luật cấm. Phòng thông tin điện toán Phòng Ngân quỹ Phòng Quản lý rủi ro Phòng Khách hàng doanh nghiệp Phòng khách hàng cá nhân Phòng Kế toán Phòng Tổ chức hành chánh Ban Giám Đốc P.GD Long Xuyên P.GD Châu Thành P.GD Thoại Sơn P.GD Chợ Mới Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang 3.3.2 Thời hạn và thể loại cho vay: • Thời hạn cho vay: NHCV và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời gian thu hồi vốn của phương án, dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời gian hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống và hoạt động tại Việt Nam. • Thể loại cho vay: - Cho vay ngắn hạn là khoản vay có thời hạn đến 12 tháng. - Cho vay trung hạn là khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng. - Cho vay dài hạn là khoản vay có thời hạn trên 60 tháng. 3.3.3 Lãi suất và các biện pháp đảm bảo nợ vay: • Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận, phù hợp với quy định của NHNN và quy định của NHCTVN về lãi suất cho vay trong từng thời kỳ. Mức lãi suất này được ghi trong hợp đồng tín dụng bao gồm cả lãi suất cho vay trong hạn và lãi suất áp dụng đối với khoản vay quá hạn; trong đó lãi suất quá hạn được áp dụng theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. Đối với khách hàng được đánh giá là khách hàng chiến lược của NHCTAG sẽ được xem xét cho vay với mức lãi suất ưu đãi. • Biện pháp đảm bảo nợ vay: Khi vay vốn tại NHCT, khách hàng phải thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay như sau: - Đảm bảo bằng tài sản: + Cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng vay. + Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3. + Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. - Trường hợp không có tài sản đảm bảo: + NHCT chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay không có đảm bảo. + NHCT cho vay không đảm bảo theo chỉ định của Chính phủ. NHCT cho vay không quá 70% giá trị tài sản đảm bảo đã được xác định và ghi trên hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Riêng đối với tài sản đảm bảo là: - Kim khí quý, đá quý, mức cho vay tối đa không quá 80% giá trị tài sản đảm bảo. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 23 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang - Trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm và các giấy tờ có giá khác trị giá được bằng tiền do Chính phủ, Bộ Tài chính và các NHTM Nhà nước phát hành, mức cho vay tối đa không quá 90% giá trị tài sản đảm bảo. - Trường hợp những dự án, phương án có mức vốn đề nghị vay cao hơn tỷ lệ qui định, ngân hàng sẽ xem xét và quyết định cho vay căn cứ vào tính hiệu quả và khả năng đảm bảo trả nợ của phương án/dự án. ™ Những đối tượng khách hàng không được NHCT cho vay không có đảm bảo bằng tài sản, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất: Bao gồm: - Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại NHCT, kế toán trưởng của NHCT, thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại NHCT. - Doanh nghiệp có một trong những đối tượng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó. 3.4 Điều kiện cho vay: Khách hàng được NHCT cho vay khi có đủ các điều kiện sau đây: 3.4.1 .Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật cụ thể: - Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam: + Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự; + Cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác và thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. - Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó có Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam ký kết hoặc tham gia qui định. 3.4.2.Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. - Cho vay ngắn hạn: + Đối với pháp nhân phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh tối thiểu 10%. + Đối với hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, công ty hợp danh, mức vốn chủ sở hữu tham gia trực tiếp vào phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống tối thiểu 20% nhu cầu vốn thực hiện phương án. - Cho vay trung dài hạn: + Đối với từng phương án/dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý hóa sản xuất khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu là 10% tổng mức vốn đầu tư của phương án/dự án. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 24 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang + Đối với từng phương án/dự án đầu tư xây dựng cơ bản mới: khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 30% tổng mức đầu tư sau khi trừ phần vốn lưu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu tư của phương án/dự án. + Đối với từng phương án/dự án phục vụ đời sống, khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu tư sau khi trừ phần vốn lưu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu tư của phương án/dự án. Giám đốc NHCV căn cứ vào kết quả thẩm định, mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án vay vốn để quyết định tỷ lệ mức vốn chủ sở hữu của khách hàng tham gia vào phương án/dự án vay vốn cao hơn mức nêu trên. Trường hợp mức vốn chủ sở hữu của khách hàng tham gia vào phương án/dự án vay vốn thấp hơn mức qui định trên, Chi nhánh NHCT trình Tổng Giám đốc NHCT xem xét, quyết định. - Có tình hình tài chính lành mạnh; sản xuất kinh doanh có lãi, nếu bị lỗ thì phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ. Trường hợp khách hàng là doanh nghiệp có lỗ theo kế hoạch do mới thành lập và đi vào hoạt động chưa quá ba năm nhưng xét thấy có khả năng thực hiện đúng kế hoạch lỗ dự kiến trong dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và số lỗ kế hoạch không ảnh hưởng đến việc trả nợ vay gốc và lãi đúng hạn, thì NHCV có thể xem xét, quyết định cho vay. - Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng vay vốn, mà theo pháp luật Việt Nam qui định phải mua bảo hiểm. Trường hợp pháp luật không qui định phải mua bảo hiểm nhưng xét thấy cần thiết phải đảm bảo an toàn vốn vay, Giám đốc NHCV xem xét quyết định khách hàng vẫn phải mua bảo hiểm. 3.4.3.Mục đích sử dụng vốn hợp pháp 3.4.4.Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư; phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi. 3.4.5.Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Thống đốc NHNN và văn bản chỉ đạo của NHCT; 3.4.6.Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân), hoặc có cư trú thường xuyên (đối với đại diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác, chủ doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh) cùng địa bàn tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung Ương nơi NHCV đóng trụ sở. Trường hợp khác, Chi nhánh NHCT thẩm định, giải trình nguyên nhân trình Tổng giám đốc NHCTVN quyết định. 3.4.7.Trường hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc của pháp nhân, ngoài các điều kiện trên phải có thêm các điều kiện sau: - Pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nước: + Đơn vị phụ thuộc phải có giấy ủy quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội dung ủy quyền phải thể hiện rõ: mức dư nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ. + Trường hợp đơn vị chính có quan hệ tiền gửi, tiền vay trong hệ thống NHCT, chi nhánh NHCT cho vay đơn vị chính chịu trách nhiệm thẩm định và xác định HMTD cao nhất cho khách hàng, trong đó chia hạn mức của đơn vị chính, hạn mức của đơn vị SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 25 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang phụ thuộc báo đến Chi nhánh NHCT cho vay đơn vị phụ thuộc. Chi nhánh NHCT cho vay đơn vị phụ thuộc chịu trách nhiệm thẩm định và quyết định, cho vay theo từng dự án, phương án vay của khách hàng trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được Chi nhánh NHCT cho vay đơn vị chính thông báo. + Các trường hợp khác (đơn vị chính là doanh nghiệp Nhà nước không có quan hệ tiền gửi, tiền vay trong hệ thống NHCT), Chi nhánh NHCT thẩm định, giải trình rõ nguyên nhân, trình Tổng Giám đốc NHCTVN quyết định. - Pháp nhân khác: Ngoài các qui định trên, phải có văn bản bảo lãnh của NHTMQD, NHĐT&PT, Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển cho vay đơn vị chính hoặc được Tổng Giám đốc NHCT chấp thuận bằng văn bản. 3.5 Tóm tắt kết quả hoạt động cho vay doanh nghiệ của NHCTAG trong 3 năm (2006-2008): • Tình hình huy động vốn. Bảng 3.1: Doanh số huy động vốn từ 2006 đến 2008 ĐVT: Tỷ đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) TGTCKT 200 55,87 225 22,84 270 19.50 TGTK 147 41,06 493 50,05 693 50,03 Phát hành kỳ phiếu 5 1,39 252 25,58 394 28,44 Khác 6 1,68 15 1.53 28 2,03 Tổng 358 100% 985 100% 1.385 100% (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006,2007,2008) Nhìn chung tình hình huy động vốn của ngân hàng trong 3 năm đều tăng. Đặc biệt, từ năm 2006 sang 2007 nguồn vốn huy động tăng mạnh từ 358 tỷ lên 985 tỷ, tốc độ tăng là 175%. Do năm 2006 NHCT thực hiện việc tách chi nhánh Châu Đốc nên vốn huy động giảm, năm 2007 nhờ tăng cường công tác tiếp thị nên vốn huy động tăng trở lại. Nguồn tiền huy động tăng và tỷ trọng của từng loại cũng thay đổi mạnh. Năm 2006, tiền gửi của các TCKT chiếm hơn 50% trong tổng nguồn tiền huy động, tiếp theo là tiền gửi tiết kiệm 41,06% còn các loại khác tỷ trọng không vượt quá 2%/tổng vốn huy động. Nhưng trong 2007 và 2008, xu hướng này đã thay đổi. Tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao nhất 50,05% trong khi TGTCKT lại có xu hướng giảm. Trong năm 2008, để SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 26 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang đối phó với tình hình lạm phát, để đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng. NHCT phát hành kỳ phiếu với lãi suất cao nhằm tăng nguồn vốn nên tiền huy động được từ phát hành kỳ phiếu tăng vọt. Nếu năm 2006, tỷ trọng loại này dưới 2% thì năm 2007 là 25,58% và năm 2008 là 28,44% với số tiền huy động tăng mạnh từ 5 tỷ lên 252 tỷ và đạt 394 tỷ vào cuối năm 2008. • Cho vay, thu nợ và dư nợ: Bảng 3.2: Tình hình cho vay, thu nợ, thu nợ và nợ xấu từ 2006 đến 2008 ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006-2007 Năm 2008 So sánh 2007-2008 Doanh số cho vay 1.222 1.849 51,31% 2.449 32,44% Doanh số thu nợ 1.146 1.669 45,63% 2.301 37,86% Dư nợ 662 842 27,19% 990 17,57% Nợ quá hạn 2,749 1,977 -27,36% 2,771 38,76% (Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006,2007,2008) Trong 3 năm, doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn đều có xu hướng tăng. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng của doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ của 2008 đã giảm so với 2007. Doanh số cho vay từ 2006-2007 tăng 51,31% trong khi từ 2007-2008 tỷ lệ tăng giảm còn 32,44%. Tương tự, doanh số thu nợ và dư nợ cũng có xu hướng như vậy. Chỉ riêng nợ quá hạn thì ngược lại, năm 2006-2007 giảm 27,36% trong khi năm 2008 lại tăng đến 38,76%. Như vậy, nhìn chung tình hình cho vay tại ngân hàng, doanh số cho vay tăng lên nhưng theo đó số nợ quá hạn cũng tăng. Điều này là do tình hình lạm phát và môi trường kinh tế khó khăn trong giai đoạn 2007-2008 đã làm cho người vay nợ sử dụng vốn vay không hiệu quả, không thể trả nợ đúng hạn. 3.6 Những thuận lợi, khó khăn và định hướng trong năm 2009. 3.6.1 Thuận lợi và khó khăn: Thuận lợi: - Tình hình kinh tế An Giang nói chung có nhiều chuyển biến tích cực trong những năm gần đây, tốc độ phát triển kinh tế cao, hướng chuyển dịch kinh tế bắt đầu đạt hiệu quả, công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh đạt kết quả khả quan. Chính vì vậy đã tạo điều kiện thuận lợi lớn trong việc đảm bảo tiền vay, thuận lợi cho việc kinh doanh của ngân hàng. - Ngân hàng luôn được sự quan tâm của chính quyền địa phương trong việc cho vay, thu nợ và được sự giúp đỡ của cấp trên về mọi mặt. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 27 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang - Cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện thông tin được trang bị đầy đủ, tiện nghi. Trụ sở được đặt ngay thành phố Long Xuyên, trung tâm kinh tế, xã hội của tỉnh. - Ban lãnh đạo có phương án đúng đắn trong hoạt động kinh doanh. Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao, có ý thức trách nhiệm. - Thời gian qua, ngân hàng không ngừng đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn nhanh chóng. - Sự phối hợp nhịp nhàng của các phòng ban, nội bộ trong cơ quan, đã tạo thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng. Khó khăn: - Công tác tiếp thị, quảng bá về chi nhánh NHCTAG còn thiếu chiều sâu và chưa liên tục nên không mang lại hiệu quả cao. - Còn nhiều vướng mắc việc xử lý tài sản cố định, bán đấu giá các khoản nợ khó thu hồi. - Công tác xử lý nợ còn chậm, chưa đạt kế hoạch đề ra do liên quan đến nhiều yếu tố pháp lý và các ngành hữu quan. - Số lượng NVTD còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý các khoản dư nợ của ngân hàng. 3.6.2 Định hướng phát triển trong năm 2009 của NHCTAG: Để tiếp tục thực hiện mục tiêu phát triển ổn định đến năm 2010, NHCTAG định hướng kinh doanh 2009 như sau: - Tổng nguồn vốn huy động tăng 15%-20%. - Tổng dư nợ đầu tư và cho vay tăng 15%-20%. - Tỷ lệ nợ xấu nhóm 3,,4,5 dưới 5%/dư nợ cho vay. - Cho vay trung dài hạn tối đa 40%/dư nợ cho vay - Tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản là 75%/ dư nợ cho vay. Tóm tắt chương III: Chương III đã khái quát đôi nét về NHCTVN; giới thiệu về Chi nhánh NHCTAG, về quá trình hình thành và phát triển, về tổ chức hoạt động cũng như mạng lưới giao dịch hiện tại của Chi nhánh. Chương này cũng đã giới thiệu một số quy định liên quan đến việc xét duyệt cho vay của NHCT. Phần cuối chương là phần tìm hiểu về tình hình huy động vốn trong 3 năm 2006-2008, cũng như tìm hiểu về thực trạng cho vay, dư nợ, thu nợ, và nợ quá hạn của ngân hàng trong 3 năm, kết quả cho thấy tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ của 2006, 2007 đạt kết quả khả quan. Năm 2008, nợ quá hạn có xu hướng gia tăng và tăng trưởng cho vay, thu nợ, dư nợ chậm lại. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 28 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang Bản đồ hành chính tỉnh An Giang SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 29 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 30 CHƯƠNG IV PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG 4.1 Quy trình cho vay doanh nghiệp: * Qui trình cho vay: là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của Ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. + Căn cứ quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. + Quyết định 049/QĐ NHCT-HĐQT ngày 31/05/2002 của HĐQT NHCTVN về việc ban hành qui định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHCTVN, qui trình tín dụng đang áp dụng tại hệ thống. Sơ đồ : Quy trình tín dụng đối với khách hàng Doanh Nghiệp. Bước 1: Tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng. - NVTD tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng làm thủ tục vay. - Tìm hiểu những vấn đề khách hàng đã trình bày, tư cách pháp lý của khách hàng, tình hình sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính của khách hàng. - Khả năng vay vốn, tài sản thế chấp, cầm cố, thực trạng công nợ của khách hàng có đối chiếu từ nhiều nguồn khác nhau. - Đề nghị khách hàng cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến phương án vay vốn. Tiếp xúc, tìm hiểu, hướng dẫn khách hàng Thẩm định tín dụng Lập tờ trình về hồ sơ-Hồ sơ Xét duyệt ch vay o Thanh lý hợp đồng tín dụng, xử lý nợ vay Thu nợ, tính lãi, thu lãi Giải ngân và kiểm tra sử dụng vốn Kiểm tra và kí hợp đồng Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang - Sau khi kết thúc tìm hiểu khách hàng, NVTD lập tờ trình hồ sơ về khách hàng trình trưởng phòng tín dụng, nêu rõ ý kiến và lý do đề xuất tiếp tục cho vay hoặc từ chối cho vay. Bước 2: Thẩm định tín dụng. ™ Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư của khách hàng. Tính khả thi bao gồm: Hiệu quả kinh tế, khả năng sinh lời của dự án, cơ cấu vốn đầu tư (vốn tự có, vốn vay). ™ Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của khách hàng. - Tính các tỷ lệ tài chính: tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ sinh lời của công ty, năng lực đi vay, hệ số tự tài trợ. - Tình hình công nợ: tình hình vay vốn, bảo lãnh, công nợ khác. ™ Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ vay của khách hàng, tính điểm hòa vốn và hệ số bù đắp lãi vay. ™ Xác minh tính chất hợp pháp và đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của khách hàng. ™ Đánh giá uy tín và khả năng phát triển của khách hàng: - Bộ máy điều hành, lý lịch và năng lực, trình độ chuyên môn của người điều hành. - Các đối tác của khách hàng. - Các quan hệ kinh doanh, vay vốn và trả nợ của khách hàng. Bước 3: Lập tờ trình về hồ sơ – hồ sơ. Sau khi đã nghiên cứu, thẩm định tỷ mỹ, toàn diện về khách hàng và hồ sơ vay vốn, NVTD hoặc tổ thẩm định lập tờ trình thẩm định. Tờ trình phải đầy đủ các yếu tố sau: ™ Khách hàng vay vốn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, tính chính xác của các thông tin và tài liệu gửi cho NHCV. ™ Hồ sơ pháp lý: Khách hàng có nhu cầu vay vốn lần đầu tiên phải gửi cho NHCV các tài liệu sau: + Quyết định thành lập (nếu pháp luật quy định phải có). + Giấy CNĐKKD, giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền cấp (đối với doanh nghiệp thành lập theo luật đầu tư nước ngoài). + Hợp đồng liên doanh (đối với doanh nghiệp liên doanh). + Hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh trong trường hợp khách hàng là đối tác liên doanh hoặc hợp tác kinh doanh. + Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ về nhân thân khác của chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện tổ hợp tác. SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh Trang 31 Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp GVHD: TS. Bùi Thanh Quang + Giấy phép kinh doanh có đăng ký, chứng chỉ hành nghề (nếu pháp luật quy định phải có). + Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu và đăng ký mã số xuất nhập khẩu (nếu pháp luật quy định phải có). + Quyết định bổ nhiệm hoặc nghị quyết (biên bản) bầu người quản lý cao nhất, người đại diện theo pháp luật, kế toán trưởng và được phê duyệt của cấp có thẩm quyền (nếu pháp luật quy định phải có). + Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, quy chế tài chính đối với tổng công ty/công ty mẹ và các đơn vị thành viên (nếu có). + Nghị quyết của HĐQT, HĐTV, đại hội xã viên giao quyền cho Tổng giám đốc, Chủ nhiệm ký kết các tài liệu thủ tục liên quan đến vay vốn, bảo đảm tiền vay cho ngân hàng. ™ Hồ sơ về khoản vay: Khách hàng phải gửi cho NHCV bản chính hoặc bản sao có chứng nhận sao y bản chính các tài liệu sau: - Giấy đề nghị vay vốn: Tài liệu, báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính của khách hàng. Các báo cáo tài chính (BCTC), bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh BCTC, báo cáo luân chuyển tiền tệ (nếu có), báo cáo của quyết toán thuế của ít nhất 2 năm gần nhất. Trường hợp tổ chức hoạt động dưới 2 năm thì phải có BCTC từ khi hoạt động đến thời điểm gần nhất. Báo cáo kiểm toán đối với khách hàng phải kiểm toán theo quy định của pháp luật, khách hàng vay vốn không có bảo đảm bằng tài sản. Bảng kê số dư tiền vay, bảo lãnh, LC tại các TCTD trong và ngoài nước đến trước thời điểm vay vốn. Bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn (nếu thấy cần thiết). Các tài liệu liên quan khác như: biên bản góp vốn điều lệ (đối với công ty TNHH, CTCP), quy định giao vốn (đối với doanh nghiệp được Nhà Nước giao vốn). _ Dự án hoặc phương án và các tài liệu khác có liên quan: +

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích tình hình tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng công thương An Giang.pdf
Tài liệu liên quan