Khóa luận Quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1.1 Khái niệm và phân loại 4

1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 4

1.1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng 4

1.1.2 Vai trò hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại 5

1.1.2.1 Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế 5

1.1.2.2 Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất, mở rộng đầu tư - phát triển 6

1.1.2.3 Tổ chức điều hòa, lưu thông tiền tệ, chuyển dịch kinh tế, phát triển cân đối các ngành trong nền kinh tế quốc dân 6

1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6

1.2.1 Rủi ro tín dụng. 6

1.2.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng 6

1.2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng 7

1.2.1.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng 8

1.2.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng tại các ngân hàng 8

1.2.2.1 Nhóm nguyên nhân đến từ bản thân ngân hàng 8

1.2.2.2 Nhóm nguyên nhân đến từ phía khách hàng của ngân hàng 9

1.2.2.3 Những nguyên nhân khách quan 10

1.2.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng 11

1.2.3.1 Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng 11

1.2.3.2 Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với khách hàng 11

1.2.3.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế 12

1.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 12

1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM 14

1.3.1 Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng 14

1.3.2 Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng 16

1.3.3 Quan điểm hiện đại về quản trị RRTD 16

1.3.4 Những kỹ thuật dự báo và đo lường rủi ro sử dụng trong quản trị rủi ro tín dụng 18

1.3.4.1 Chấm điểm tín dụng 18

1.3.4.2 Mô hình cho điểm để lượng hóa rủi ro tín dụng. 19

1.3.5 Phương pháp đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của NHTM 23

1.4 KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TÀI CHÍNH TOÀN CẦU VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 25

1.4.1 Nợ dưới chuẩn – Hậu quả của sản phẩm tài chính hiện đại nhưng nhiều rủi ro 25

1.4.2 Hậu quả của khủng hoảng đối với nền kinh tế Mỹ và toàn cầu 26

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 30

2.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM 30

2.1.1 Môi trường kinh tế 30

2.1.1.1 Kinh tế vĩ mô 30

2.1.1.3 Quy định của pháp luật được bổ sung và hoàn thiện 33

2.1.2 Các kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng 35

2.2 CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 38

2.2.1 Về phía Ngân hàng nhà nước 38

2.2.1.1 Hoàn thiện hành lang pháp lý và quy chế đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng 38

2.2.1.2 Công tác giám sát, kiểm soát ngày càng được đổi mới và hoàn thiện 38

2.2.1.3 Hoạt động của trung tâm TTTD CIC (Credit Information Center) ngày càng hiệu quả. 40

2.2.1.4 Điều hành linh hoạt giúp các NHTM Việt Nam vượt qua khủng hoảng 41

2.2.2 Về phía các ngân hàng thương mại 41

2.2.2.1 Đảm bảo hệ số an toàn vốn (CAR) và tỷ lệ nợ xấu 42

2.2.2.2 Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 48

2.2.2.3 Phân tách chức năng của các bộ phận trong quy trình phê duyệt cấp tín dụng 55

2.2.2.4 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiện đại 56

2.2.2.5 Ứng dụng hệ thống phần mềm ngân hàng lõi Core – banking trong hoạt động ngân hàng và quản trị rủi ro. 64

2.3 NHỮNG HẠN CHẾ VÀ BẤT CẬP CÒN TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM 65

2.3.1 Về phía ngân hàng nhà nước và cơ quan có thẩm quyền: 65

2.3.1.1 Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: 65

2.3.1.2 Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa đạt hiệu quả cao của NHNN: 66

2.3.2 Về phía các ngân hàng thương mại 68

2.3.2.1 Bất cập trong áp dụng nguyên tắc quản trị rủi ro 68

2.3.2.2. Chiến lược rủi ro tín dụng chưa rõ ràng. 78

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 79

3.1 NHỮNG YÊU CẦU TRONG VIỆC ĐƯA RA GIẢI PHÁP 79

3.1.2 Khắc phục được những khiếm khuyết đã phân tích trong chương II 79

3.1.3 Phù hợp với điều kiện và trình độ của các NHTM Việt Nam 80

3.2.1 Tăng cường, phát triển hệ thống thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững, lành mạnh cho toàn ngành ngân hàng Việt Nam. 81

3.2.2 Tăng cường năng lực hoạt động của trung tâm TTTD (CIC) trực thuộc NHNN 82

3.2.3 Hướng tới thành lập trung tâm TTTD tư nhân trong thời gian tới 84

3.2.4 Hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của các ngành xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Việt Nam 85

3.2.6 Ban hành các văn bản hướng dẫn chỉ đạo kịp thời để các NHTM hoàn thiện hệ thống XHTDNB đồng bộ tiến hành phân loại nợ theo phương pháp định tính 89

3.2.7 Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm tiền gửi. 89

3.2.8 Thực hiện minh bạch và công khai thông tin: 91

3.2.9 Tăng cường đào tạo, tập huấn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là các văn bản, quy định về tổ chức, quản trị, điều hành và các quy định về an toàn trong hoạt động của TCTD 91

3.3 NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI BẢN THÂN CÁC NHTM 91

3.3.2 Tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ, bổ sung, hoàn thiện và nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi – Core banking, phục vụ công tác quản trị rủi ro 93

3.3.3 Tiếp tục đầu tư hoàn thiện quá trình tái cấu trúc hoạt động ngân hàng và quá trình xây dựng bộ máy quản trị rủi ro hiện đại 93

3.3.4 Tích cực xử lý nợ xấu 96

3.3.5 Tập trung xử lý những rủi ro tiềm ẩn của tín dụng bất động sản 99

3.3.6 Tuyển dụng, đào tạo nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ, nhân viên nghiệp vụ để áp dụng triệt để các thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro. 101

 

 

doc109 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4801 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vì đây là nhóm khách hàng có tổng dư nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất. Các ngân hàng thực hiện xếp hạng với mỗi khách hàng doanh nghiệp thông qua việc chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính có tính đến các yếu tố ảnh hưởng như: quy mô hoạt động; ngành nghề hoạt động; loại hình sở hữu của khách hàng. Ngoài ra, hệ thống này còn phân doanh nghiệp theo 2 loại là đã được kiểm toán và chưa được kiểm toán. Hệ thống các chỉ tiêu tài chính được đánh giá trong mô hình xếp hạng đều bám sát khung hướng dẫn của NHNN và có điều chỉnh vài hệ số thống kê ngành theo tính toán của từng ngân hàng. Tuỳ theo tổng số điểm đạt được mà mỗi khách hàng sẽ được phân vào một trong các nhóm hạng tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau, được kí hiệu khác nhau tùy các ngân hàng. Còn mô hình chấm điểm XHTD cá nhân bao gồm 2 phần là các chỉ tiêu chấm điểm thông tin cá nhân và các chỉ tiêu chấm điểm quan hệ với ngân hàng. Mỗi chỉ tiêu tùy theo đánh giá mức độ quan trọng mà cho mức điểm tối đa hoặc cho các trọng số khác nhau. Căn cứ vào tổng điểm đạt được mà khách hàng được xếp hạng theo các mức giảm dần tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau, cũng đồng nghĩa với giới hạn tín dụng là khác nhau. Tuy vậy, bản thân hệ thống XHTDNB và việc khai thác sử dụng hệ thống này của các ngân hàng còn có nhiều điểm khác biệt Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Dù các NHTMNN đã triển khai thành công hệ thống XHTDNB, nhưng mới chỉ có duy nhất BIDV là đã tiến hành phân loại nợ theo điều 7 của quyết định 493. Năm 2008 là năm thứ 3 BIDV triển khai việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo điều 7 của quyết định 493. Theo báo cáo thường niên năm 2008 của BIDV, trong năm này, toàn hệ thống có 6387 khách hàng được xếp hạng theo hệ thống XHTDNB với tổng dư nợ là 99.335 tỷ đồng, chiếm 68% tổng dư nợ toàn hệ thống. Trong đó, khách hàng loại A trở lên chiếm 58,9%, số khách hàng xếp loại từ B đến BBB chiếm 39,3%, số khách hàng xếp loại CCC trở xuống chiếm 1,8% tổng số khách hàng đã được xếp hạng[1 (2008)]. Tuy ban đầu triển khai hệ thống đã khiến BIDV phải đối mặt với tỷ lệ nợ xấu khá cao và phải mấy một thời gian dài cơ cấu lại các khoản nợ thì mới đạt yêu cầu của NHNN là không quá 5%. Được biết, kết quả phân loại nợ thực hiện theo Điều 7 của BIDV vào 31/12/2005 là 19,04% trong khi đó nếu theo cách đánh giá của Điều 6 là 12,47%. Tương tự tại thời điểm 30/6/2006 là 16,42% và 9,36%; đến 30/11/2006 là 11,14% và 4,61%. Thế nhưng Việc phân loại nợ dựa trên hệ thống XHTDNB sẽ giúp cho BIDV xác định chính xác tỷ lệ nợ xấu tại mỗi thời điểm, trợ giúp cho BIDV trong việc kiểm soát toàn bộ danh mục tín dụng cũng như đánh giá khách hàng vay vốn một cách thống nhất, giúp BIDV nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo phát triển bền vững trong dài hạn. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Viettinbank) Hệ thống chấm điểm của Viettinbank được thực hiện một cách tự động theo các chuẩn mực quốc tế. Trong hệ thống XHTDNB của mình, Viettinbank sử dụng kết hợp các chỉ tiêu định tính để chấm điểm bổ sung cho các chỉ tiêu định lượng, bao gồm: Lưu chuyển tiền tệ, năng lực kinh nghiệm quản lý, uy tín giao dịch với ngân hàng gồm quan hệ tín dụng và phi tín dụng, môi trường kinh doanh, các đặc điểm hoạt động khác. So với hệ thống XHTD của BIDV thì mô hình của Viettinbank chú trọng đến các chỉ tiêu tài chính nhiều hơn, tuy nhiên tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính vẫn có sự cân bằng, không quá chênh lệch. Kết quả tích cực của việc xây dựng một hệ thống XHTDNB hoàn chỉnh và chi tiết là việc Viettinbank luôn là ngân hàng dẫn đầu của khối NHTMNN trong việc kiểm soát nợ xấu, đặc biệt trong năm 2007-2008 là giai đoạn các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao thì Viettin vẫn duy trì ở mức dưới 2, 5%, mặc dù Viettinbank vẫn đạt tốc độ tăng trưởng huy động vốn và tăng trưởng tín dụng cao trong khối. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) Thông qua dự án này, Vietcombank đã và đang từng bước ứng dụng mô hình tổ chức hiện đại với mô thức quản trị điều hành theo các chuẩn mực quốc tế hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh, đồng thời tạo dựng một cơ chế giám sát và quản trị rủi ro hữu hiệu. Mô hình hệ thống XHTD mà Vietcombank hoàn thành đã có sự trợ giúp của các chuyên gia tài chính thuộc WB trong chương trình thực hiện Dự án Liên kết kỹ thuật cơ cấu lại Ngân hàng với một Đề án tổng thể cơ cấu lại toàn bộ hoạt động, tổ chức, quản trị điều hành…của Vietcombank theo các chuẩn mực quốc tế. Do vậy, nó tương đối phù hợp với các tiêu chuẩn đang sử dụng của nhiều tổ chức tín nhiệm trên thế giới. Mô hình XHTD của Vietcombank tuân theo các trình tự, tiêu chí rất nghiêm ngặt và chặt chẽ. Với hệ thống này, việc đo lường, định dạng RRTD tại Vietcombank được thực hiện thống nhất. Nhìn chung thì mô hình chấm điểm khách hàng doanh nghiệp trong XHTD của Vietcombank vẫn bám sát khung hướng dẫn của NHNN, nhưng có sự điều chỉnh dựa theo kinh nghiệm xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm thế giới. Mô hình chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính tại các chi nhánh còn đưa vào nhóm chỉ tiêu dự báo ảnh hưởng của thay đổi chính sách Nhà nước và dự báo tác động của cạnh tranh đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là điểm hết sức tiến bộ nhằm tăng cường khả năng dự báo nguy cơ gặp khó khăn về tài chính trong tương lai của các khách hàng được xếp hạng. [12] Thông qua mô hình này, Vietcombank tiến hành chấm điểm tín dụng khách hàng để làm cơ sở quyết định giới hạn tín dụng. Đây là một trong những công cụ quan trọng giúp Vietcombank nâng cao chất lượng cấp phát tín dụng của mình, tăng cường hiệu quả QTRRTD. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) Với Agribank việc chấm điểm khách hàng đã được thực hiện hoàn toàn tự động trên toàn hệ thống chi nhánh và tại hội sở với sự hỗ trợ công nghệ tích hợp hiện đại IPCAS. 2.2.2.2.2 Tại khối NHTMCP Tuy thời hạn chót của NHNN đã qua được hơn một năm, nhưng hiện tại số các NHTMCP hoàn thành việc xây dựng hệ thống XHTDNB chỉ đếm trên đầu ngón tay. Trong đó, ngân hàng TMCP Quân đội là ngân hàng đầu tiên xây dựng và triển khai hệ thống một cách hoàn chỉnh và cũng là ngân hàng duy nhất trong khối đã thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính, dựa trên hệ thống XHTDNB. Ngay từ năm 2003, MB đã bắt đầu công tác nghiên cứu, xây dựng hệ thống XHTD với sự tham gia của các chuyên gia giàu kinh nghiệm. Năm 2005, ngân hàng này hoàn thiện hệ thống XHTDNB gần với thông lệ quốc tế và áp dụng thử nghiệm trong toàn hệ thống. Tháng 9/2008, được sự chấp thuận của Thống đốc NHNN chấp thuận cho MB áp dụng phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo điều 7 quyết định 493, MB đã chính thức trở thành NHTMCP đầu tiên ở Việt Nam quản trị RRTD theo thông lệ quốc tế. Cũng giống như BIDV, hệ thống XHTD của MB thực hiện trên cơ sở chấm điểm chỉ tiêu bao gồm chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng với trọng số cho từng nhóm chỉ tiêu phù hợp với ngành, quy mô hoạt động, của khách hàng. Hệ thống được vận hành trên nguyên tắc thận trọng, khách quan, thống nhất và được xây dựng trên một phần mềm chuyên dụng hoàn toàn phù hợp với hệ thống ngân hàng lõi Core-banking của MB. Một điểm mới của hệ thống này so với hệ thống XHTD của BIDV là ngoài chức năng xếp hạng, phân loại nợ, hệ thống còn có chức năng cho phép trích lập dự phòng trực tiếp và chiết xuất được ra các bản báo cáo theo yêu cầu quản trị. Hệ thống XHTDNB đã giúp MB đánh giá chất lượng của toàn bộ danh mục tín dụng, xác định một cách hợp lý, chính xác nhất tổn thất tín dụng theo từng dòng sản phẩm hoặc lĩnh vực hay ngành kinh tế, phân tích được rủi ro và lợi nhuận của các dòng sản phẩm một cách thống nhất, tập trung trong suốt quá trình cấp và quản lý tín dụng từ hội sở tới các phòng giao dịch. [16] Việc MB áp dụng hệ thống XHTDNB cũng sẽ giúp rút ngắn thời gian thẩm định và phê duyệt khoản vay, tạo điều kiện cho khách hàng kịp thời tiếp cận được các cơ hội kinh doanh và tiến dần đến các thông lệ quốc tế trong việc xếp hạng tín nhiệm. Một số NHTMCP khác cũng đã triển khai thành công hệ thống XHTDNB dưới sự tư vấn hỗ trợ xây dựng và hoàn thiện của công ty Kiểm toán quốc tế Ernst & Young Việt Nam. Các hệ thống này được xây dựng cụ thể cho từng ngành kinh tế, cho 3 nhóm khách hàng riêng biệt là doanh nghiệp; cá nhân và định chế tài chính tuân thủ theo đúng thông lệ quốc tế. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) Từ cuối tháng 8/2008, Sacombank và công ty Kiểm toán quốc tế Ernst & Young Việt Nam đã khởi động chương trình dịch vụ tư vấn hỗ trợ hoàn thiện hệ thống XHTDNB. Qua đó, số lượng ngành nghề áp dụng cho hệ thống XHTD khách hàng doanh nghiệp tại SCB hiện là 31 ngành nghề. Trong thời gian tới, Sacombank sẽ chính thức nộp hồ sơ lên NHNN Việt Nam xin phép được triển khai áp dụng hệ thống XHTDNB để phân loại nợ và áp dụng chính sách dự phòng sau khi hoàn tất chương trình tư vấn hoàn thiện hệ thống trên. [19] Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB) Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB) vừa công bố triển khai thành công Dự án xây dựng hệ thống XHTDNB. Trước đó, từ năm 2006 tới cuối năm 2008, VIB thực hiện chấm điểm XHTD cho khách hàng theo 2 bộ chỉ tiêu đơn giản dành cho đối tượng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Như vậy, VIB là một trong số ít những ngân hàng hàng đầu của Việt Nam đã có được 3 hệ thống giá trị chấm điểm với 70 bộ chỉ tiêu. Ngoài ra, VIB và Ernst & Young còn xây dựng thành công phần mềm chấm điểm, xếp hạng khách hàng kết nối dữ liệu core banking. Hệ thống này là công cụ chủ chốt và hữu hiệu trong hoạt động QTRRTD của ngân hàng. Thành công này là 1 bước tiến quan trọng trong kế hoạch tổng thể của ngân hàng Quốc tế nhằm xây dựng một hệ thống QTRR hiện đại, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh doanh ngân hàng trong giai đoạn mới. [17] Ngân hàng TMCP Hàng Hải (Maritime Bank) Xác định việc xây dựng hệ thống XHTDNB là một cấu phần quan trọng và là một công cụ đắc lực trong quản trị kinh doanh ngân hàng, từ quý II năm 2007, Maritime Bank đã thực hiện triển khai xây dựng hệ thống XHTDNB và đưa chương trình vào ứng dụng với tên gọi là MSB Ratings. Chương trình MSB Ratings đã đem lại nhiều lợi ích trong việc ra quyết định phê duyệt tín dụng, QTRR của Maritime Bank, là cơ sở thực hiện xây dựng chính sách khách hàng [8]. Tuy nhiên, để hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại, năng động và bền vững hàng đầu Việt Nam, đồng thời khắc phục những hạn chế từ hệ thống XHTDNB hiện hành và nâng cao hiệu quả trong QTRRTD, Maritime Bank hiểu rằng việc nâng cấp hệ thống XHTDNB là cần thiết. Maritime Bank đã triển khai xây dựng và nâng cấp thành công Hệ thống XHTDNB mới, gồm 9 bộ chỉ tiêu XHTD. Tuy nhiên, đối tượng khách hàng được chấm điểm của Maritimebank còn mở rộng ra đối với hộ kinh doanh, đây là điều mà các ngân hàng khác chưa làm được. Ngoài ra, Maritime Bank và Ernst & Young còn xây dựng thành công phần mềm chấm điểm, xếp hạng khách hàng kết nối với máy chủ tại Trụ sở chính. Hệ thống này được chính thức đưa vào sử dụng từ quý II năm 2010. Với hệ thống xếp hạng được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế, có sự điều chỉnh phù hợp với đặc điểm riêng của ngân hàng và phù hợp với quy định của NHNN, VIB có thể quản trị một cách hiệu quả và toàn diện chất lượng tín dụng của Ngân hàng, đồng thời các báo cáo quản trị giúp ngân hàng này đưa ra các chính sách tín dụng phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể. [29] Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank) Ngày 1/5/2010, HDBank đã công bố triển khai áp dụng hệ thống XHTDNB theo thông lệ quốc tế trên toàn hệ thống. Việc ứng dụng hệ thống này sẽ giúp HDBank quản trị chất lượng tín dụng hiệu quả và toàn diện hướng đến mục tiêu trở thành Ngân hàng tiết kiệm tốt nhất. Qua hai năm thử nghiệm và được đánh giá cao, HDBank là một trong các ngân hàng đầu tiên đã công bố thực hiện thành công hệ thống XHTDNB gồm 9 bộ chỉ tiêu xếp hạng dành cho 4 đối tượng khách hàng: định chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân. Thông qua hệ thống này, HDBank sẽ đánh giá được chất lượng tín dụng, đối tượng khách hàng cũng như lượng hóa RRTD, phân loại nợ, trích lập dự phòng và các hoạt động quản trị khác. [28] Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) Từ tháng 9/2009, Ngân hàng TMCP Phương Đông đã khởi động chương trình triển khai hệ thống XHTDNB. Ngoài chức năng xếp hạng và phân loại nợ, hệ thống này còn bổ sung chức năng hỗ trợ ra quyết định cho vay, cho phép trích lập dự phòng trực tiếp và thông qua phương pháp đánh giá khách hàng bằng thang điểm thống nhất trên toàn hệ thống sẽ giúp OCB có thể quản lý RRTD một cách hiệu quả hơn từ kết quả phân tích rủi ro của toàn danh mục. Việc ký kết hợp đồng trợ giúp với một công ty tư vấn tài chính và kiểm toán uy tín hàng đầu thế giới, OCB hy vọng sẽ nhanh chóng hoàn thiện hệ thống XHTDNB để đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh doanh ngân hàng trong giai đoạn mới và phù hợp với các quy định liên quan của NHNN. Dự kiến đầu năm 2010, OCB sẽ chính thức áp dụng hệ thống này cho toàn ngân hàng. [30] Ngoài các ngân hàng kể trên, còn có nhiều NHTMCP đang tiến hành nghiên cứu và triển khai hệ thống XHTD nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Tuy mới chỉ có ít ngân hàng TMCP triển khai được hệ thống XHTDNB theo đúng quy định của NHNN, nhưng có thể thấy rằng, lãnh đạo của các NHTM cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của phương pháp định lượng trong công quản trị rủi ro của doanh nghiệp nên đều nghiên cứu và triển khai chuẩn hóa theo quy định của thông lệ quốc tế. Điều này hứa hẹn bước phát triển mới trong hoạt động QTRRTD của các NHTM Việt Nam. 2.2.2.3 Phân tách chức năng của các bộ phận trong quy trình phê duyệt cấp tín dụng Những năm gần đây, tại hầu hết các NHTM, chúng ta đều không còn thấy sự hiện diện của phòng tín dụng với chức danh cán bộ tín dụng – người vốn chịu trách nhiệm chính trong phòng tín dụng, đảm nhiệm các công việc như: tiếp xúc khách hàng, phân tích đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, xác định mức độ rủi ro, sau đó trình lên cấp trên xin ý kiến trước khi quyết định giải ngân cho các khách hàng. Thay vào đó, quy trình tín dụng giờ đây, được thực hiện bởi 3 phòng riêng biệt, độc lập: Phòng quan hệ khách hàng, phòng quản lý RRTD, phòng tác nghiệp. Trong đó, phòng quan hệ khách hàng sẽ tập trung chủ yếu vào hoạt động tiếp thị, tiếp xúc khách hàng, khởi tạo tín dụng. Phòng quản lý RRTD sẽ thực hiện thẩm định tín dụng độc lập và ra các ý kiến về cấp tín dụng cũng như giám sát quá trình thực hiện các quyết định thực hiện tín dụng của bộ phần quan hệ khách hàng. Phòng tác nghiệp sẽ tiến hành lưu trữ hồ sơ, nhập hệ thống máy tính. Có thể nói, việc tách bạch các phòng ban như trên giúp cho các quyết định cho vay mang tính khách quan hơn. Đặc biệt, nhờ sự chuyên môn hóa sâu hơn theo chức năng mà việc thực hiện phân tích tín dụng sẽ sâu sắc và chính xác hơn, giúp nhận diện các rủi ro tiềm năng và có biện pháp phòng ngừa thích hợp. Mặt khác, sự giám sát của bộ phận quản lý RRTD đối với bộ phận quan hệ khách hàng trong quá trình thực hiện các quyết định cấp tín dụng đã tạo nên cơ chế kiểm tra và giám sát liên tục, song song trong quá trình cho vay và giảm thiểu được những rủi ro sau khi cho vay mà cơ chế kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Hơn nữa, với mô hình mới này, tình trạng RRTD xảy ra với ngân hàng khi cán bộ tín dụng “bắt tay” với khách hàng trong việc thẩm định, làm giả hồ sơ các khoản vay…sẽ được hạn chế đáng kể. 2.2.2.4 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiện đại Mô hình QTRR truyền thống của các NHTM Việt Nam đều có nguyên lý giống nhau là đều tồn tại hai cấp quyết định là tại chi nhánh và Hội sở chính với sự tham gia của hai cấp Hội đồng tín dụng tương ứng, tuy nhiên có sự khác nhau về giá trị mức phân quyền. Còn quản trị RRTD có mức độ phân quyền cao với quyền quyết định và quản lý được giao cho các chi nhánh. Cấp chi nhánh được quyền quyết định các khoản vay có giá trị nhỏ. Các khoản vay có giá trị lớn hơn được đưa ra Hội đồng tín dụng quyết định hoặc được tái thẩm định bởi Bộ phận tái thẩm định tại Hội sở chính. Tuy nhiên, để chuẩn bị hội nhập kinh tế quốc tế, các NHTM Việt Nam đã thực hiện một cuộc cách mạng chưa từng có trong lịch sử hoạt động của mình trong việc tái cấu trúc, chuyển đổi mô hình quản lý từ chiều ngang sang chiều dọc. Trước đây các ngân hàng trao quyền cho các giám đốc chi nhánh, khu vực rất nhiều, các giám đốc này chỉ cần báo cáo kết quả cuối cùng lên hội sở chính. Đến nay nhiều ngân hàng đã nhận thức được vấn đề, chỉ có quản trị tập trung mới có thể kiểm soát được tình hình tốt nhất, đặc biệt là phòng ngừa rủi ro hiệu quả, nhất là sau khi trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2007 – 2009. Cuộc khủng hoảng lần này cũng đã đặt ra một yêu cầu cấp thiết, đồng thời cũng là một cơ hội rất lớn cho các ngân hàng trong việc tái cấu trúc mô hình hoạt động của mình. Theo mô hình mới này, bộ máy QTRRTD của ngân hàng từ hội sở chính đến các chi nhánh có sự phân cấp rõ ràng về mức phán quyết, chức năng nhiệm vụ. Cụ thể: các nghiệp vụ kinh doanh chính, trong đó có hoạt động cấp tín dụng sẽ được quản lý tập trung tại hội sở chính, còn các chi nhánh chủ yếu làm chức năng “bán hàng” đồng thời, bộ máy QTRRTD ngân hàng còn phải thường xuyên giám sát, xây dựng các chính sách RRTD, chính sách phân bổ tín dụng, chính sách khách hàng, xây dựng danh mục đầu tư… 2.2.2.4.1 Khối Ngân hàng TMNN Vào thời điểm hiện tại, ở tất cả các NHTMNN, các chi nhánh được coi là những ngân hàng con với gần như đầy đủ các quyền lực của ngân hàng mẹ chỉ khác về mức độ. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) Vietcombank ngân hàng tiến bộ nhất trong việc quản lý tập trung về nguồn vốn và thanh toán quốc tế. Đây cũng là ngân có hệ thống ngân hàng lõi tốt nhất trong số các ngân hàng quốc doanh. Trong tiến trình chuẩn bị cổ phần hóa, Vietcombank có chuyển đổi nhanh từ một mô hình quản lý theo chiều ngang sang một mô hình theo chiều dọc, các nghiệp vụ chính được quản lý và phê duyệt tập trung tại hội sở chính. Sau khi chuyển sang hoạt động theo mô hình NHTMCP, VCB đã và đang xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro theo các chuẩn mực quốc tế nhằm giảm rủi ro xuống mức thấp nhất, theo như mô hình tại hình 2.5. Hình 2.5: Mô hình Quản trị rủi ro của Vietcombank: Hội đồng quản trị Ủy ban Quản lý RR Hội đồng xử lý RR Tổng giám đốc Hội đồng tín dụng TW Hội đồng miễn giảm lãi Phó TGĐ Quản lý RR Phòng quản lý rủi ro tín dụng Phòng chính sách tín dụng Giám đốc chi nhánh Các PGĐ chi nhánh Hội đồng tín dụng cơ sở Hội đồng xử lý RR cơ sở Các phòng nghiệp vụ tại chi nhánh P.QHKHDN, P. tín dụng SMEs, P. KH thể nhân Nguồn [12 (2008)] Hoạt động QTRR tại VCB được thực hiện như sau: Hệ thống phân cấp, thẩm quyền ra quyết định tín dụng cụ thể, rõ ràng theo nguyên tắc thận trọng, có tính chất tập thể. Quy trình ra quyết định tín dụng đảm bảo tách bạch giữa khâu thẩm định và ra quyết định. Các tiêu chuẩn cấp tín dụng được quy định rõ ràng và công khai. Mọi diễn biến đối với khoản tín dụng đã cấp được thể hiện chính xác và cập nhật trên hệ thống. Phòng Quản lý rủi ro tín dụng trực thuộc trụ sở chính có nhiệm vụ đánh giá rủi ro theo tổng thể danh mục và rà soát rủi ro trực tiếp đối với các khoản cấp tín dụng lớn, có tính chất phức tạp. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt giới hạn tín dụng tại Vietcombank được thể hiện theo bảng 2.5: Bảng 2.5: Phân cấp thẩm quyền phê duyệt giới hạn tín dụng tại VCB Nguồn [12 (2008)] Tại Cấp thẩm quyền phê duyệt Thẩm quyền giới hạn tín dụng Hội đồng quản trị Trên 10% đến 15% vốn điều lệ Hội sở chính 1 Hội đồng tín dụng trung ương Trên 300 tỷ đồng đến 10% Vốn điều lệ 2 Tổng giám đốc/ Phó TGĐ phụ trách khách hàng và TGĐ/Phó TGĐ phụ trách rủi ro Trên 200-300 tỷ đồng đến 10% Vốn điều lệ 3 Tổng giám đốc/Phó TGĐ phụ trách rủi ro Từ 150 đến 200 tỷ đồng 4 Phòng quản lý rủi ro tại hội sở chính và bộ phận đặt tại thành phố Hồ Chí Minh Dưới 150 tỷ đồng Chi nhánh 5 Hội đồng tín dụng cơ sở Dưới 80 tỷ đồng 6 Giám đốc Tối đa 40 tỷ đồng Ngân hàng TMCP Công thương (Viettinbank) Viettin Bank đã xây dựng chiến lược QTRR, trong đó Hội đồng quản trị có trách nhiệm xem xét và thông qua các chính sách QTRR của Viettinbank, ban điều hành có trách nhiệm thực hiện và phát triển các chiến lược và chính sách đó. Chức năng QTRR của Viettin được thực hiện bởi Khối QTRR. Khối này được tách riêng khỏi các giao dịch và báo cáo trực tiếp lên Ban điều hành. Chính sách QTRRTD của Viettin được ban hành từ cuối năm 2004, với những nguyên tắc chung là đa dạng hóa danh mục đầu tư, quá trình xét duyệt và phê chuẩn đa cấp, quy trình giám sát thường xuyên và kiểm soát hạn mức tín dụng. Căn cứ vào thị trường tín dụng mục tiêu và chiến lược tín dụng tổng thể của Viettin, cũng như kết quả tình hình hoạt động trong quá khứ, sự thay đổi của thị trường và nhu cầu vốn dự kiến, Phòng quản lý RRTD và đầu tư đề xuất mức tăng trưởng tín dụng cho ngân hàng, các giới hạn tín dụng toàn hệ thống theo sản phẩm, loại tiền, lĩnh vực ngành hàng, thành phần kinh tế, khách hàng, nhóm khách hàng…Các đề xuất của Phòng sau đó sẽ được trình Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị để phê duyệt. Chức năng QTRRTD hằng ngày của Viettin Bank do các phòng của Khối QTRR phối hợp với Phòng Kế hoạch và Hỗ trợ ALCO thực hiện. Ban kiểm tra, kiểm soát tiến hành đánh giá định kì và đánh giá đột xuất các hoạt động cấp tín dụng để đảm bảo phù hợp với hướng dẫn của ngân hàng và với quy định của pháp luật. Chức năng đánh giá tài sản đảm bảo do các Phòng Khách hàng và quản lý rủi ro tại các chi nhánh đảm trách tại thời điểm cho vay và định giá lại ít nhất 1 lần/năm hoặc đột xuất theo quy định của Viettin Bank. [6] Những ưu điểm không thể phủ nhận của mô hình QTRR hiện đại và chặt chẽ này đã giúp cho Viettinbank kiểm soát rủi ro và luôn duy trì được tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp nhất trong khối các NHTMNN. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) BIDV là ngân hàng đi đầu của Việt Nam trong việc xây dựng bộ máy quản trị rủi ro chuyên biệt theo thông lệ quốc tê, đảm bảo tách bạch giữa các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh và chức năng giám sát trong quy trình, đưa hoạt động quản trị rủi ro trở nên chuyên nghiệp hơn. Với việc triển khai kế hoạch tái cấu trúc với dự án mang tên TA2 được sự tư vấn của các chuyên gia ngân hàng ING (Hà Lan), hoạt động của ngân hàng đã được chia thành các khối chuyên biệt, bao gồm: Khối ngân hàng bán buôn Khối ngân hàng bán lẻ và mạng lưới Khối vốn và kinh doanh vốn Khối quản lý rủi ro Khối tác nghiệp Khối tài chính – kế toán Khối Hỗ trợ Trong mô hình mới (tại hình 2.6) này Hội đồng quản lý rủi ro sẽ chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về công tác QTRR tại BIDV và đồng thời sẽ quản lý hoạt động của Khối quản lý rủi ro. Hình 2.6: Mô hình quản lý rủi ro hiện đại của BIDV Hội đồng Quản trị Tổng giám đốc Hội đồng Quản lý rủi ro Phó TGĐ Quản lý rủi ro Khối Quản lý rủi ro Ban quản lý RRTD Ban quản lý tín dụng Ban quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp Nguồn [1 (2008)] Việc tách bạch bộ máy quản trị rủi ro đã bước đầu đưa ngân hàng tiếp cận với mô hình quản trị hiện đại phổ biến ở các ngân hàng trên thế giới, cho phép BIDV nhận biết và quản trị rủi ro một cách hiệu quả. Thực tế tỷ lệ nợ xấu từ năm 2005 – 2009 của ngân hàng giảm một cách rõ rệt đã là minh chứng tốt nhất cho điều này. Tuy nhiên, BIDV vẫn cần có những nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện và triển khai nhằm đem lại hiệu quả phát triển bền vững cho ngân hàng, nhất là khi nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay. 2.2.2.4.2 Khối các NHTMCP Bộ máy QTRR của hầu hết các NHTMCP hiện nay đều đã có sự phân tách chức năng, nhiệm vụ tác nghiệp và QTRR, với sự xuất hiện của Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban quản lý tài sản Nợ - Có (ALCO). Tuy nhiên, mức độ chuyên nghiệp hóa cũng như vai trò của các ủy ban này đến đâu thì còn tùy thuộc vào chính sách tín dụng và chính sách QTRRTD của mỗi ngân hàng. Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) Để tiến hành xét duyệt và quyết định cấp các khoản tín dụng, ACB tổ chức thành 3 cấp: Ban tín dụng tại các chi nhánh, ban tín dụng hội sở, ban tín dụng phía bắc và cao nhất là Hội đồng tín dụng. Bên cạnh việc đưa ra quyết định cấp tín dụng, Hội đồng tín dụng còn quyết định các vấn đề liên quan đến chính sách tín dụng, quản lý RRTD, hạn mức phán quyết của các ban tín dụng. Nguyên tắc cấp tín dụng dựa trên cơ sở nhất trí của các thành viên xét duyệt. Có thể nói, việc phân tách chức năng, nhiệm vụ của các ban như trên đã trợ giúp nhiều cho ACB trong việc chuyên nghiệp hóa công tác QTRRTD. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) Sacombank hiện là ngân hàng có khả năng QTRR nằm trong tốp đầu của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay. Đây là kết quả đạt được từ một bộ máy QTRR chuyên nghiệp theo chuẩn mực quốc tế, bao gồm: Các Ủy ban quản lý rủi ro, Ủy ban kiếm toán, Hội đồng tín dụng cấp cao trực thuộc hội đồng quản trị và Kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban kiểm soát; Các Ủy ban tín dụng, Ủy ban quản lý tài sản Nợ - Có (ALCO), Phòng quản lý rủi ro trực thuộc Ban điều hành; Các cấp quản lý, kiểm soát viên, bộ phận kiểm toán độc lập…trực thuộc các đơn vị kinh doanh trực tiếp. Riêng về Q

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuản trị rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp.doc
Tài liệu liên quan