Khóa luận Quy trình và thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Thành Phố Cao Lãnh

Năm 1987 Luật đất đai đầu ti ên của nước tacó hiệu lực. Nghị quyết số 10 -NQ/TW của bộ Chính trị ng ày 05/04/1988 kh ẳng định việc chuyển nền nông

nghiệp tự cung tự cầu theo hướng sản xuất h àng hóa , phát tri ển kinh tế hộ gia

đình ở nông thôn tr ên cơ sở Nhà nước giao đất cho hộ gia đ ình sử dụng ổn định

lâu dài, nh ờ vậy kinh tế nông nghiệp có điều kiện phát triển mạnh, đồng thời Luật

đất đai năm 1987 qua thực tiễn cũn g bộc lộ các măt hạn chế vì chưa thể hiện đầy

đủ quản lý nh à nước đối với quan hệ đất đai, ruộng đất không có giá chỉ giao để

sử dụng.

pdf42 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3042 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Quy trình và thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Thành Phố Cao Lãnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị Long Giang - Xử lý hồ sơ cấp mới và đổi GCN QSDĐ. - Nhập thông tin. - Cập nhật, chỉnh lý thửa đất cấp mới và có biến động trên máy tính. - Ra phiếu chuyển thông tin, lập tờ trình, viết GCN QSDĐ. Các bộ phân chuyên Cán bộ giải quyết Công việc giải quyết Công việc kiêm Lưu trử và cung cấp thông tin Cao Trung Hiếu - Lưu trử hồ sơ, quản lý bản sao GCN QSDĐ và các giấy tờ khác hình thành trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính. - - Trích lục hồ sơ để cung cấp thông tin. - Quản lý GCN QSDĐ in sai. Trương Minh Giáp Huỳnh Hồng Phúc Phường 1, xã Tân Thuận Tây. Nguyễn Hoàng Huynh Phường 2, phường 3. Tổ kỹ thuật Nguyễn - - Quản lý phần mềm chuyện ngành, huớng dẫn cán bộ chuyên môn thực hiện tách thửa, hợp thửa. Xử lý các trường hợp bản đồ sai so với thực tế. - Chuyển quy hoạch lên bản đồ quản lý. - Thống kê, kiểm kê đất đai. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. - - Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất phục vụ công tác thu hồi đất. Phường 6, xã 13 Thành Hưng Tịnh Thới. Võ Hoàng Khánh Xã Mỹ Tân, xã Mỹ Trà. Phạm Duy Mẩn Xã Tân Thuận Đông Nguyễn Văn Sửa Phường 11, xã Mỹ Ngãi. Nguyễn Hoàng Danh - Tham mưa thực hiện công tác quản lý sử dụng đất công. Thực hiện các công việc và phụ trách địa bàn được phân công như: - Hướng dẫn ghi hồ sơ địa chính. - Nhận hồ sơ đo đạc thửa đất. Cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ, trích đo địa chính thửa đất. Phường 4, Hoà An. Nguồn: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cao Lãnh. 14 1.1.3/- Chức năng nhiệm vụ: * Chức năng: - Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là đơn vị sự nghiệp có thu, có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất v à chỉnh lý thống nhất biến động đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, đo đạc lập bản đồ giải thửa, đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất; giúp cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp trong việc thực hiện thủ tục hành chính và dịch vụ công về quản lý sử dụng đất đai theo qui định của pháp luật. - Văn Phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, do UBND thành phố Cao Lãnh quyết định thành lập theo đề nghị của trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trưởng Phòng Nội Vụ, Chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Phòng Tài nguyên và Môi trường theo phân cấp quản lý của UBND Tỉnh. * Nhiệm vụ: - Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có các nhiệm vụ sau: - Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là cơ quan dịch vụ công có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất v à biến động về sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính và giúp Phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện thủ tục hành chính, sử dụng đất đai. - Giúp Phòng Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tr ên địa bàn huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, cộng đồng dân c ư. - Đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo qui định của pháp luật khi thực hiện các quyền của ng ười sử dụng đất là hộ gia đình cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, cộng đồng dân cư. - Lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ bản sao hồ sơ địa chính đối với tất cả các thửa đất thuộc phạm vi địa giới h ành chính Huyện theo trích lục sao hồ sơ địa chính gốc đã chỉnh lý do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Tỉnh gởi tới, 15 hướng dẫn và kiểm tra việc lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ bản sao hồ sơ địa chính của UBND xã, phường, thị trấn. - Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan chức năng xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai đối với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với đất ở, cộng đồng dân c ư. - Lưu trữ, quản lý bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất v à các giấy tờ khác hình thành trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 3.1 điều 03 của quy định này. - Thực hiện trích đo thửa đất, thống k ê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và cấp xã. - Cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ s ơ địa chính và các thông tin về đất đai phục vụ yêu cầu quản lý của nhà nước và cộng đồng. - Thực hiện việc thu phí, lệ phí trong quản lý sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật, thực hiện các dịch vụ có thu về thông tin đất đai, trích lục bản đồ địa chính , trích sao hồ sơ địa chính. - Xác nhận thế chấp bằng quyền sử dụng đất. - Tổ chức thực hiện đo đạc đất đai v à các công việc khác có liên quan cho hộ gia đình, cá nhân theo đúng trình tự, thủ tục quy định. - Ký kết hợp đồng đo đạc với tổ chứ c, hộ gia đình và cá nhân. - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện h ành về tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác đ ược giao cho Phòng Tài nguyên và Môi trường. - Quản lý công chức, viên chức, người lao động và tài chính, tài sản thuộc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật - Thực hiện Đề án “Dịch vụ hành chính trong l ĩnh vực đất đai ” theo Quyết định số 2360/QĐ.UBND -HC ngày 29 thàng 12 năm 2005 c ủa UBND tỉnh Đồng Tháp. Đề án “Cấp phép xây dựng v à cấp sở hữu nhà ” theo Quyết 16 định số 81/QĐ.UBND -HC ngày 23 tháng 01 năm 2008 c ủa UBND tỉnh Đồng Tháp. 1.2/- Nội dung liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận: 1.2.1/- Sơ lược lịch sử cấp GCN QSDĐ: * Từ khi có Luật đất đai 1988: Sau Luật đất đai 1988, đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ đã trở thành một nhiệm vụ bắt buộc và hết sức cần thiết là cơ sở để tổ chức thi hành Luật đất đai. Xuất phát từ yêu cầu đó, để thừa kế và phát huy kết quả điều tra đo đạc và đăng ký đất đai theo Chỉ thị số 299/CT -TTg, Tổng cục Địa chính đã ban hành Quyết định số 201/QĐ-ĐKTK ngày 14/07/1989 về việc cấp GCN QSDĐ và Thông tư số 302/TT- ĐKTK ngày 28/10/1989 về việc hướng dẫn thực hiên quyết định này. Với việc ban hành các văn bản này đã tạo ra một sự chuyển biến lớn trong việc đăng ký đất và đã tổ chức triển khai đồng loạt trên phạm vi cả nước bắt đầu từ năm 1990. Tuy nhiên trong thực hiện triển khai: do hoàn cảnh chất lượng hệ thống chính sách đất đai thiết lập theo Chỉ thị số 299/CT -TTg có quá nhiều tồn tại: hệ thống chính sách đất đai trong quá trình đổi mới , việc thực hiện chủ tr ương giao khoán ruộng đất theo Chỉ thị số 100/CT -TW, tiếp đến là giao khoán ổn định lâu dài theo Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị đ ã bắt đầu đạt một số thắng lợi, khẳng định đường lối đúng đắng của Đảng và đang được các địa phương trong cả nước hưởng ứng mạnh mẽ, tạo ra sự thay đổi lớn về hiện trạng đất đai. Mặc d ù vậy, chủ trương này đến giữa năm 1993 vẫn chưa được thể chế hóa bằng pháp luật. Vì vậy công việc triển khai cấp GCN QSDĐ tại các địa phương, nhất là các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung thực hiện rất chậm. Hết năm 1993 cả n ước mới cấp GCN QSDĐ cho khoản 1.600.000 hộ nông dân ở khoảng 1.500 x ã, tập trung chủ yếu ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ( chiếm 40% ). Đặc biệt do chính sách chưa ổn định, nhiều địa phương (14 tỉnh ) đã thực hiện cấp GCN QSDĐ tạm thời (theo mẩu qui định của tỉnh ), cuối năm 1993 đã cấp khoảng 911.000 GCN QSDĐ loại này và đến giữa năm 1995 tổng số GCN QSDĐ tạm thời đ ược cấp lên đến 1.050.00 giấy. 17 * Sau Luật đất đai năm 1993 : Ngay khi ban hành luật đất đai năm 1993, Quốc hội, Ủy ban th ường vụ Quốc hội, Chính phủ và các Bộ đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật, pháp lệnh, nghị định, thông thư để triển khai công tác quản lý Nh à nước về đất đai. Thành công của việc thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước, tạo ra cơ sở vững chắc cho sự ra đời của Luật đất đai năm 1993 với những thay đổi lớn: ruộng đất đ ược giao ổn định lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân, đất đai có giá trị, người SDĐ được hưởng các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thuế chấp bảo lãnh bằng QSDĐ. Với những thay đổi đó, yêu cầu nhiệm vụ hoàn thành cấp GCN QSDĐ ngày càng trở nên bức bách. Nhận thức được điều đó, chính quyền các cấp , các địa phương bắt đầu coi trọng và tập trung chỉ đạo công tác cấp GCN QSDĐ bắt đầu triển khai mạnh mẽ trên phạm vi cả nước, nhất là từ năm 1997 đến nay với mục ti êu hoàn thành cấp GCN QSDĐ vào năm 2000 khu vực nông thôn và 2001 khu vực đô thị theo các Chỉ thị số 10/1998/TC-TTg và Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Sự khẳng định đất đai có giá trị, ng ười SDĐ được quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thuế chấp, bảo lãnh bằng QSDĐ. Đã tạo ra những biến động lớn về giá cả v à vấn đề bức súc trong quản lý đô thị v à quản lý đất phải gắn liền với quản lý nh à ở. Xuất phát từ tình hình đó, ngày 05/04/1994 Chính ph ủ đã ban hành Nghị định số 60/NĐ-CP về quyền sở hữu nhà ở. Theo tinh thần Nghị đinh này thì người SDĐ ở tại đô thị phải được cấp GCN quyền sở hữu nh à ở và đất ở. Việc đăng ký nhà ở và đất ở tại đô thị bắt đầu được thực hiện, khi triển khai th ì số lượng giấy cấp được còn hạn chế (khoảng 100.000 GCN quyền sở hữu nh à ở và đất ở, đạt 3 % so với nhu cầu ). Nguyên nhân chủ yếu là do: - Hệ thống đất đai nhà ở chưa đồng bộ và còn nhiều bất cập. - Việc cấp giấy theo Nghị định số 60/NĐ-CP liên quan chức năng nhiệm vụ của nhiều nghành, nhiều cấp. 18 - Do một thời gian dài buôn lỏng quản lý tình hình SDĐ và nhà ở đô thị biến động phức tạp, hồ sơ giấy tờ hầu hết đã thất lạc hoặc chưa được thiết lập, điều kiện đo đạc rất khó khăn đòi hỏi người SDĐ về độ chính xác cao mà điều kiện kỹ thuật chưa đáp ứng kịp thời. - Qui định về khoản thu và thuế chuyển quyền, phí trước bạ QSDĐ liên quan đến việc đăng ký cấp GCN quyền sở hữu nh à ở, đất ở còn một số bất hợp lý không phù hợp với khả năng đóng góp phần đông ng ười lao động. 1.2.2/- công tác cấp GCN QSDĐ ở thành phố Cao Lãnh: * Tình hình quản lý đất đai trước Luật đất đai năm 1987: Để nắm chắc quỹ đất phục vụ công tác kế hoạch hóa, tổ chức lại sản xuấ t nông - lâm - ngư - nghiệp ở các cấp, Chính phủ có Quyết định số 169/QĐ-CP ngày 24/06/1977 của Hội đồng Chính phủ về công tác điều tra và thống kê tình hình cơ bản về đất đai trong cả nước. Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai đo đạc , giải thửa, phân hạng đất, đăng ký thống k ê đất đai. Nhằm nắm lại quỹ đất từng địa phương để đáp ứng nhu cầu quản lý và sử dụng đất trong giai đoạn mới. * Tình hình thi hành Luật đất đai năm 1987: Năm 1987 Luật đất đai đầu tiên của nước ta có hiệu lực. Nghị quyết số 10 - NQ/TW của bộ Chính trị ngày 05/04/1988 khẳng định việc chuyển nền nông nghiệp tự cung tự cầu theo hướng sản xuất hàng hóa , phát triển kinh tế hộ gia đình ở nông thôn trên cơ sở Nhà nước giao đất cho hộ gia đ ình sử dụng ổn định lâu dài, nhờ vậy kinh tế nông nghiệp có điều kiện phát triển mạnh, đồng thời Luật đất đai năm 1987 qua thực tiễn cũn g bộc lộ các măt hạn chế vì chưa thể hiện đầy đủ quản lý nhà nước đối với quan hệ đất đai, ruộng đất không có giá chỉ giao để sử dụng. Năm 1989 thực hiện Quyết đinh số 201/QĐ -ĐKTK của Tổng cục Quản lý ruộng đất; Nghị quyết số 14 của Tỉnh ủy về việc cấp GCN QSDĐ thành phố Cao 19 Lãnh sử dụng tài liệu 299 chỉnh lý hiện trạng cấp GCN QSDĐ. Đến năm 1995 trên 90 % số hộ nông nghiệp được cấp GCN QSDĐ. Nhìn chung, Luật đất đai năm 1987 đã tạo ra một số chuyển biến trong việc sử dụng đất nhất định, tuy nhi ên cũng nãy sinh những khuyết điểm so với thực tế cuộc sống đặt ra những vấn đề cần giải quyết. Do đo đ ược thay thế bằng Luật đất đai năm 1993. ` * Đánh giá tình hình thực hiện Luật đất đai năm 1993 đến nay: Luật đất đai năm 1993 đánh dấu quan hệ ruộng đất p hù hợp với công cuộc đổi mới đất nước, tạo điều kiện chuyển dịch c ơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ước. Nghĩa vụ quyền lợi của ng ười sừ dụng đất được Luật đất đai qui định rõ ràng. - Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính: Để phục vụ công tác cấp GCN QSDĐ nông nghiệp theo mẫu chính thức của Tổng Cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường ) giúp người sử dụng đất thực hiện 5 quyền theo Luật qui định. Từ năm 1994 thành phố Cao Lãnh tổ chức đăng ký xét cấp GCN QSDĐ theo bản đồ giải thửa không tọa đô tỷ lệ 1/5.000 đo theo Chỉ thị số 299/CT-TTg (có chỉnh lý bằng cách kéo thước dây ) để xét cấp GCN QSDĐ nông nghiệp và thổ cư theo Quyết định số 201/QĐ-TCĐC và Thông tư số 346/TT-TCĐC của Tổng Cục Địa chính (nay là Bộ Tài Nguyên Môi Trường ). Đến năm 2003 toàn thị xã Cao Lãnh đang sử dụng hệ thống bản đồ đo đạc theo lưới tọa độ. Năm 2003 toàn bộ 13 xã, phường đang tiến hành cấp đổi GCN QSDĐ theo lưới tọa độ. 20 Bảng 4: Số liệu kết quả đo đạc chỉnh lý bản đồ Tỷ lệS T T Tên xã, phường DTTN (ha) DT đo đạc (ha) Tổng Số Thửa Số Tờ 1/500 1/1000 1/2000 1/5000 1 Phường 1 237,64 237,64 3.152 52 52 2 Phường 2 53,00 53,00 3.043 12 12 3 Phường 3 309,52 309,52 3.286 20 20 4 Phường 4 177,01 177,01 2.321 52 52 5 Phường 6 723,14 723,14 5.305 12 12 6 Phường 11 753,68 753,68 3.418 21 21 7 Mỹ Trà 895,68 895,68 6.219 33 33 8 Mỹ Tân 934,05 934,05 6.275 39 21 14 4 9 Mỹ ngãi 528,93 528,93 2.305 25 14 8 3 10 Hòa An 1.399,09 1.399,09 6.802 20 20 11 Tân Thuận Đông 1.361,28 1.361,28 4.805 11 5 6 12 Tân Thuận Tây 913,63 913,63 3.956 37 23 9 5 13 Tịnh Thới 1.436,64 1.436,64 5.256 40 20 11 9 Tổng cộng 9.723,69 9.723,69 36.143 374 116 131 100 27 Nguồn: Phòng nông nghiệp – Địa chính thành phố Cao Lãnh. * Công tác cấp GCN QSDĐ tại văn phòng đăng ký QSDĐ thành phố Cao Lãnh năm 2006 đến 2008: - Năm 2006: Trong năm VPĐK QSDĐ thành phố Cao Lãnh đã cấp được 1.320 GCNQSDĐ với tổng diện tích là 147,01 ha. Trong đó: + Diện tích đất nông nghiệp: 131,43 ha. + Diện tích đất phi nông nghiệp: 15,58 ha. + Diện tích đất chuyên dùng khác: 0 ha. - Thể hiện cụ thể qua bảng sau: 21 Bảng 5: số GCN QSDĐ đã cấp năm 2006 Đơn vị hành chính Số lượng (hồ sơ) Nông nghiệp (ha) Phi nông nghiệp (ha) Chuyên dùng khác (ha) Phường 1 104 2,42 1,05 0 Phường 2 82 0 0,76 0 Phường 3 20 1,24 0,26 0 Phường 4 94 3,07 0,97 0 Phường 6 221 24,61 1,94 0 Phường 11 58 5,43 0,75 0 Xã Mỹ Ngãi 14 2,29 0,3 0 Xã Mỹ Tân 36 3,64 0,35 0 Xã Mỹ Trà 146 10,51 1,68 0 Xã Hòa An 276 40,68 3,67 0 Xã Tân Thuận Tây 165 14,65 2,0 0 Xã tân Thuận Đông 42 7,62 0,68 0 Xã Tịnh Thới 87 15,27 1,17 0 Tổng cộng: 1.345 131,43 15,58 0 Nguồn: Văn phòng Đ ăng ký QSDĐ thành phố Cao Lãnh. - Năm 2007: Trong năm VPĐK QSDĐ thành phố Cao Lãnh đã cấp được 1.626 GCN QSDĐ với tổng diện tích là 125,69 ha. Trong đó: + Diện tích đất nông nghiệp: 115,25 ha. + Diện tích đất phi nông nghiệp: 10,44 ha. + Diện tích đất chuyên dùng khác: 0 ha. - Thể hiện cụ thể qua bảng sau: 22 Bảng 6: số GCN QSDĐ đã cấp năm 2007 Đơn vị hành chính Số lượng (hồ sơ) Nông nghiệp (ha) Phi nông nghiệp (ha) Chuyên dùng khác (ha) Phường 1 72 0,43 0,55 0 Phường 2 40 0,01 0,28 0 Phường 3 58 2,09 0,42 0 Phường 4 123 6,05 0,59 0 Phường 6 184 12,95 0,9 0 Phường 11 111 3,73 1,35 0 Xã Mỹ Ngãi 16 1,86 0,08 0 Xã Mỹ Tân 45 4,23 0,29 0 Xã Mỹ Trà 49 5,84 0,19 0 Xã Hòa An 311 35,05 2,2 0 Xã Tân Thuận Tây 153 9,08 1,19 0 Xã tân Thuận Đông 149 22,14 1,07 0 Xã Tịnh Thới 64 7,73 0,26 0 Tổng cộng: 1.375 111,19 9,37 0 Nguồn: Văn phòng đăng ký QSDĐ thành phố Cao Lãnh. - Năm 2008: Trong năm VPĐK QSDĐ thành phố Cao Lãnh đã cấp được 2.158 GCN QSDĐ với tổng diện tích là 110,97 ha. Trong đó: + Diện tích đất nông nghiệp: 94,75ha. + Diện tích đất phi nông nghiệp: 16,22ha. + Diện tích đất chuyên dùng khác: 0ha. - Thể hiện cụ thể qua bảng sau: 23 Bảng 7: Số liệu cấp GCN QSDĐ năm 2008 Đơn vị hành chính Số lượng (hồ sơ) Nông nghiệp (ha) Phi nông nghiệp (ha) Chuyên dùng khác (ha) Phường 1 180 0,7 1,57 0 Phường 2 75 0,02 0,44 0 Phường 3 51 1,88 0,27 0 Phường 4 67 4,22 0,39 0 Phường 6 114 7,81 0,67 0 Phường 11 315 7,68 2,94 0 Xã Mỹ Ngãi 41 4,17 0,28 0 Xã Mỹ Tân 115 6,31 1,5 0 Xã Mỹ Trà 302 11,94 1,88 0 Xã Hòa An 248 13,26 1,66 0 Xã Tân Thuận Tây 142 7,89 0,78 0 Xã tân Thuận Đông 148 13,81 1,19 0 Xã Tịnh Thới 104 10,45 0,73 0 Tổng cộng: 1.902 90,14 14,3 0 Nguồn: Văn phòng đăng ký QSDĐ thành phố Cao Lãnh. 24 CHƯƠNG 2: NỘI DUNG 2.1/- Chính sách pháp luật và các quy định có liên quan đến nội dung thực tập: 2.1.1/- Các văn bản quy phạm pháp luật: Để phù hợp với tinh thần LDĐ sửa đổi, từ năm 1993 đến nay Tổng Cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường ) đã ban hành nhiều văn bản làm cơ sở pháp lý cho việc tổ chức triển khai và đẩy mạnh hoàn thành sớm việc đăng ký đất. * Các văn bản quy phạm pháp luật ra từ năm 19 82 đến 2004 (các văn bản này hiện giờ đã không còn hiệu lực ). - Nghị định 203/NĐ-CP ngày 20/10/1982 của Chính phủ về việc xét cấp quyền sử dụng đất cho các hộ có nhu cầu chuyển sang cấp đất thổ cư. Việc xác minh cấp quyền sử dụng đất ở ven quốc lộ được áp dụng năm 1982. - Quyết định số 201/QĐ-ĐKTK ngày 14/07/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất (nay là Tổng cục Địa chính ) về ban hành quyết định đăng ký cấp GCN QSDĐ. - Thông tư số 302/TT-ĐKTK ngày 28/10/1989 của Tổng cục Địa chính về hướng dẫn thi hành quyết định cấp GCN QSDĐ. - Công văn số 434/CV-ĐC ngày 09 tháng 07 năm 1993 của Tổng cục Địa chính về ban hành tạm thời mẫu số sách hồ sơ địa chính thay thế cho các mẩu quy định tại Quyết định số: 56/QĐ -ĐKTK năm 1981. - Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 05 tháng 07 năm 1994 của Chính phủ về việc Quyền sở hữu nhà ở và QSDĐ ở đô thị. - Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27 tháng 07 năm 1995 c ủa Tổng cục Địa chính về việc quy định các mẫu sổ địa chính, sổ mục k ê, sổ cấp GCN QSDĐ. - Quyết định số 499/QĐ-ĐKTK ngày 27/07/1995 của Tổng cục Địa chính về ban hành mẫu sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp GCN QSDĐ, sổ theo dõi biến động đất đai. 25 - Công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 của Tổng cục Địa chính về hướng dẫn một số vấn đề về đất đai, cấp GCN QSDĐ . - Thông tư liên tịch số 1442/1998/TTLT-TCĐC-BTC ra ngày 17 tháng 02 năm 1998 của Bộ Tài Chính và Tổng cục Địa chính về hướng dẫn cấp GCN QSDĐ theo Chỉ thị số: 19/199/CT-TTg. - Chỉ thị số 05/1998/CT-UB ngày 07 tháng 05 năm 1998 c ủa UBND tỉnh Đồng Tháp về đẩy mạnh cấp GCN QSDĐ. - Công văn số 04/KH-ĐC ngày 09 tháng 05 năm 1998 c ủa Sở Địa chính (nay là Sở Tài nguyên và Môi trường ) về triển khai đăng ký, giao đất, cấp đất v à cấp GCN QSDĐ của tỉnh Đồng Tháp . - Thông tư số 346/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa chính về hướng dẫn thi hành Quyết định về cấp GCN QSDĐ. - Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg ngày 20/02/1998 của Thủ tướng Chính phủ về đẫy mạnh việc giao đất, cấp GCN QSDĐ nông nghiệp. - Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ về Quy định thủ tục chuyển đổi, chuyển nh ượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thuế chấp, góp vốn bằng QSDĐ. - Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 15 tháng 09 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp để hoàn thành cấp GCN QSDĐ nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở đô thị và nông thôn. - Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục Địa chính về hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ s ơ địa chính và cấp GCN QSDĐ. - Thông tư số: 1990/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa chính về hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ s ơ địa chính và cấp GCN QSDĐ. - Quyết định số 14/2003/QĐ-BTNMT ngày 20 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 26 - Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 11 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. * Các văn bản quy phạm pháp luật ra từ năm 2004 đến nay: - Thông tư số 389/ĐKTKĐĐ ngày 19 tháng 11 năm 2004 của Vụ Đăng ký và Thống kê đất đai về việc hướng dẫn in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2003 bằng Macro Word. - Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về việc quy định phương pháp xác định giá đất, khung giá các loại đất; thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế; thanh tra đất đai; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện theo quy định tại các nghị định khác của Chính phủ. - Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 07 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. - Quyết định số 07/2007/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật Đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 07 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. 27 - Quyết định số 11/2007/QĐ-BTNMT ra ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính,cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện đồng thời cho nhiều người sử dụng đất. - Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ra ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ quy định bồ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. . 2.1.2/- Thủ tục và trình tự cấp GCN QSDĐ theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Đăng ký QSDĐ thành phố Cao Lãnh : (Thực hiện theo Nghị định số 181/2004/NĐ -CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ và Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ). a/- Cấp GCN QSDĐ cho hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn: * Hồ sơ gồm có (02 bộ): - Đơn xin cấp GCN QSDĐ (mẫu số 04a/ĐK ); - Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụ ng đất (nếu có ) như: những giấy từ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993; giấychứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính; giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà ởgắn liền với đất trước ngày 15/10/1993 nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận sử dụng trước ngày 15/10/1993; giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở, giấy do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất mà trên giấy ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển QSDĐ có chữ ký của các bên liên quan nhưng đến trước ngày LDĐ có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển QSDĐ; hộ gia đình, 28 cá nhân được SDĐ theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan hi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau đây gọi tắt là quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai. - Văn bản uỷ quyền xin cấp GCN QSDĐ có xác nhận của chính quyền địa phương (nếu là trường hợp được uỷ quyền ). Lưu ý: Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nh à ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trước ngày 01/07/2004 mà chưa được cấp giấy chứng nhận nh ưng có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của b ên chuyển quyền (không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển quyền) th ì không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. * Trình tự thực hiện: Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã nơi có đất. Sau khi giải quyết ở cấp xã, hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp thành phố. * Thời hạn giải quyết: 55 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - cấp xã: 25 ngày làm việc (kể cà thời gian niêm yết công khai danh sách là 15 ngày ). - cấp thành phố: 30 ngày làm việc, gồm:  Thời hạn tiếp nhận giải quyết lần 1 : 09 ngày làm việc kể cả thời gian cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính. + VPĐKQSDĐ cấp thành phố: 09 ngày làm việc.  Thời hạn tiếp nhận giải quyết lần 2: 21 ngày làm việc (khộng kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ t ài chính ), cụ thể:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNguyên cứu quy trình thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Thành Phố Cao Lãnh tỉnh Đồng tháp.pdf