Khóa luận Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần xây dựng Huynh Đệ

MỤC LỤC

 

LỜI CẢM ƠN

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu 2

3. Tóm tắt nội dung nghiên cứu 2

4. Phương pháp nghiên cứu 2

5. Phạm vi giới hạn đề tài 2

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1- Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính - phương pháp phân tích tài chính - tình hình tài chính và hiệu quả tài chính qua phân tích tài chính. 4

1.1- Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính. 5

1.1.1. Khái niệm, đối tượng phân tích tài chính. 5

1.1.1.1. Khái niệm. 5

1.1.1.2. Đối tượng của phân tích tài chính. 5

1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính. 6

1.1.3. Tổ chức công tác phân tích tài chính. 7

1.1.4. Các loại hình phân tích tài chính. 8

1.1.4.1. Căn cứ theo thời điểm kinh doanh. 8

1.1.4.1.1. Phân tích trước khi kinh doanh. 8

1.1.4.1.2. Phân tích trong quá trình kinh doanh 8

1.1.4.1.3. Phân tích sau kinh doanh 8

1.1.4.2. Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo 9

1.1.4.2.1. Phân tích thường xuyên 9

1.1.4.2.2. Phân tích định kỳ 9

1.1.4.3. Căn cứ theo nội dung phân tích. 9

1.1.4.3.1. Phân tích chỉ tiêu tổng hợp 9

1.1.4.3.2. Phân tích chuyên đề 9

1.2- Phương pháp phân tích tài chính. 9

1.2.1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính. 9

1.2.1.1. Thu nhập thông tin 9

1.2.1.2. Xử lý thông tin . 10

1.2.1.3. Dự đoán và ra quyết định. 10

1.2.1.4. Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính. 10

1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính. 11

1.2.2.1. Phương pháp so sánh. 11

1.2.2.2. Phương pháp tỷ lệ. 11

1.2.2.3. Phương pháp Dupont. 12

1.3- Tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh qua phân tích báo cáo tài chính. 12

1.3.1. Tình hình tài chính qua phân tích báo cáo cáo tài chính. 12

1.3.1.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua phân tích báo cáo cáo tài chính. 14

1.3.1.2. Khái quát tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh qua phân tích Bảng cân đối kế toán. 14

1.3.1.2.1. Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn 14

1.3.1.2.2. Tình hình đảm bảo nguồn vốn 14

1.3.2. Tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả kinh doanh. 15

1.3.2.1. Khái quát tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả kinh doanh. 15

1.3.2.2. Hệ thống các nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính. 15

1.3.2.2.1 Về khả năng thanh toán 15

1.3.2.2.2. Về cơ cấu tài chính 17

1.3.2.2.3. Các tỷ số về hoạt động 17

1.3.2.2.4. Tỷ suất về doanh lợi 20

1.3.2.3. Hiệu quả kinh doanh qua phân tích báo cáo tài chính. 22

Chương 2 – Giới thiệu về công ty Cổ phần xây dựng Huynh Đệ 26

2.1. Phân tích thị trường bất động sản và ngành xây dựng 27

2.1.1 Tổng quan nền kinh tế Việt Nam năm 2009 27

2.1.1.1 Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đến nền kinh tế Việt Nam 27

2.1.1.2 Phân tích các nhân tố vĩ mô năm 2009 27

2.1.2 Thị trường bất động sản 29

2.1.2.1 Các giai đoạn phát triển của thị trường bất động sản 29

2.1.3 Ngành xây dựng 31

2.1.3.1. Tốc độ tăng trưởng của ngành ngày càng tăng 31

2.1.3.2. Thực trạng ngành xây dựng hiện nay 32

2.1.3.3. Các nhân tố rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của CTCP Xây Dựng Huynh Đệ 33

2.2. Giới thiệu tổng quan về công ty Cổ phần xây dựng Huynh Đệ 37

2.2.1 Tổng quan về công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai 39

2.2.2 Tổng quan về Công ty cổ phần Xây Dựng Huynh Đệ 39

2.2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 40

2.2.2.2. Chức năng và hoạt động của công ty 41

2.2.2.3 Cơ cấu tổ chức 42

2.2.2.4 Vị thế của công ty trong ngành 42

Chương 3 – Thực trạng tình hình tài chính tại công ty Cổ phần xây dựng Huynh Đệ 43

3.1. Đánh giá tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 44

3.1.1. Đánh giá chung. 44

3.1.2 Phân tích tình hình tài sản của công ty 46

3.1.3 Phân tích tình hình nguồn vốn của công ty 50

3.1.4 Phân tích nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn của công ty 51

3.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 52

3.2.1. Phân tích chung 52

3.2.2. Phân tích biến động Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận. 54

3.3 Phân tích tình hình tài chính của công ty qua các tỉ số tài chính 56

3.3.1 Về khả năng thanh toán 57

3.3.2 Về cơ cấu tài chính 58

3.3.3 Các tỷ số về hoạt động 58

3.3.4 Tỷ suất về doanh lợi 59

3.3.4.1. Chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ ROS 59

3.3.4.2. Chỉ tiêu doanh lợi tài sản ROA 60

3.3.4.3. Chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có 60

3.4. Giải pháp và Kiến nghị 60

3.4.1. Nhận xét 60

3.4.4.1. Ưu điểm 60

3.4.1.2. Nhược điểm 61

3.4.2. Kiến nghị 61

3.4.2.1. Về phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. 61

3.4.2.2. Về phương hướng nâng cao năng lực tài chính cho công ty 61

3.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 62

 

 

doc65 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1653 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần xây dựng Huynh Đệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u càng lớn càng tốt. Doanh lợi vốn tự có = Doanh thu thuần trong kỳ Tài sản cố định sử dụng trong kỳ Hàm lượng vốn cố định Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ. Hàm lượng vốn cố định = Số vốn cố định sử dụng bình quân tronh kỳ Doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định đạt trình độ càng cao. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hiệu quả sử dụng vốn cố định= Lãi thuần trong kỳ Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng tốt. Tuy nhiên cần lưu ý, khi sử dụng những chỉ tiêu trên thì tất cả các nguồn thu nhập, lợi nhuận, doanh thu phải do vốn cố định tham gia tạo nên. Ngoài ra các chỉ tiêu trên hiệu quả sử dụng vốn cố định còn được đánh giá qua một số chỉ tiêu khác như: hệ số sử dụng tài sản cố định, hệ số hao mòng tài sản cố định. Hệ số sử dụng tài sản cố định = Công suất thực tế Công suất kế hoạch Hệ số này chứng minh năng lực hoạt động của máy móc là cao hay thấp. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng máy móc có hiệu quả. Hệ số hao mòn = Giá trị còn lại Nguyên giá Thông qua việc phân tích, so sánh các chỉ tiêu giữa các thời kỳ, doanh nghiệp sẽ có cơ sở đánh giá ưu nhược điểm trong công tác quản lý sử dụng vốn cố định và đề ra các biện pháp khắc phục. Chương II GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HUYNH ĐỆ 2.1. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VÀ NGÀNH XÂY DỰNG 2.1.1 Tổng quan nền kinh tế Việt Nam năm 2009 2.1.1.1 Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đến nền kinh tế Việt Nam Hệ thống tài chính Việt Nam chưa hội nhập chung với hệ thống tài chính toàn cầu, chúng ta chỉ mới mở cửa tài khoản vốn vào mà hầu như chưa mở cửa dòng ra, do vậy lượng tiền Việt Nam đầu tư ra bên ngoài dường như không đáng kể và dòng vốn gián tiếp đổ vào Việt Nam chưa nhiều nên hệ thống tài chính của Việt nam sẽ không chịu nhiều tác động từ cuộc khủng hoảng này so với các nước có mức độ hội nhập tài chính sâu rộng.. Những tác động chính từ cuộc khủng hoảng hiện tại đối với hệ thống tài chính Việt Nam chủ yếu là yếu tố tâm lý. Sau đây là một số tác động chủ yếu: Thâm hụt thương mại gia tăng Sụt giảm đầu tư Tiêu dùng giảm sút. 2.1.1.2 Phân tích các nhân tố vĩ mô năm 2009 Tốc độ tăng trưởng: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) cả năm tăng 5,2%, vượt chỉ tiêu Quốc hội đề ra (5%). Tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp nhất trong vòng 10 năm gần đây (năm 2008 tăng 6,18%, năm 2007 tăng 8,46%, 2006 tăng 8,23%...), nhưng Việt Nam vẫn được thế giới đánh giá là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực châu Á (sau Trung Quốc tăng 7,8%). Lạm phát: Lạm phát là một nhân tố quan trọng trong những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô phản ánh tình hình nền kinh tế. Năm 2006, Lạm phát ở mức 6.6% năm, giảm so với những năm trước đó. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nguồn cung tiền tệ nhiều làm cho lạm phát năm 2007 ở mức 2 con số là 12.63%. CPI cả nước năm 2009 dừng ở mức 6,88%. Tăng giá mạnh nhất là nhóm giao thông: 2,47%, tiếp theo là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống: 2,06%. Trong nhóm này, riêng mặt hàng thực phẩm tăng đột biến: 6,88%. Đứng thứ 3 là nhóm nhà ở - vật liệu xây dựng, tăng 1,40%. Các nhóm hàng hóa còn lại đều tăng 1% hoặc thấp hơn. Tăng giá ít nhất là nhóm thiết bị đồ dùng gia đình: 0,25%. Chỉ số giá USD và vàng biến động mạnh. Giá vàng chỉ tăng thêm 0,49% trong tháng 12 nhưng cả năm 2009 đã tăng đến 9,16%. Chỉ số giá USD tháng 12 tăng 3,19% khiến mức tăng cả năm lên đến 9,17%. Đầu tư: Vốn đầu tư đăng ký vào Việt Nam cả năm 2009 ước đạt 21,48 tỷ USD, vốn thực hiện ước đạt 10 tỷ USD.Trong năm 2009, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải ngân được 10 tỷ USD, bằng 87% so với năm 2008, đến 15/12/2009, trong năm 2009 cả nước có 839 dự án mới được cấp với tổng vốn đăng ký 16,34 tỷ USD. Tuy chỉ bằng 24,6 % so với năm 2008 nhưng đây là cũng là con số khá cao trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay. Trong năm 2009, có 215 dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 5,13 tỷ USD, bằng 98,3% so với năm 2008. Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong năm 2009, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 21,48 tỷ USD, bằng 30% so với năm 2008. Xuất - nhập khẩu: Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 56,6 tỷ USD, giảm 9,7% so với năm 2008; kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 68,8 tỷ USD. Như vậy, nhập siêu hàng hóa năm 2009 ước tính vẫn ở mức 12,2% tỷ USD, giảm 32,1% so với năm 2008 và bằng 21,6% tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm 2009. Nhận định chung: Mặc dù vẫn còn nhiều lo ngại về tính không chắc chắn của quá trình phục hồi, nhưng nhận định phổ biến hiện nay là kinh tế thế giới sẽ phục hồi mạnh mẽ hơn trong năm 2010. Năm 2009, Việt Nam là nước có tốc độ phát triển đứng thứ hai trong khu vực Đông Nam Á và đã thành công khi khống chế lạm phát ở mức một con số. Năm 2010, cùng với sự phục hồi của cả thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng sẽ phục hồi, mục tiêu tăng trưởng GDP 6,5%, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ở mức 7%. Kinh tế thế giới phục hồi sẽ làm nhu cho nhu cầu đối với các loại nguyên nhiên liệu, vật liệu tăng dần vì thế xuất khẩu của Việt Nam cũng sẽ gia tăng. Thêm vào đó, năm 2010, nhiều nước đã quyết định tiếp tục duy trì gói kích thích kinh tế, lượng tiền tiếp tục được bơm thêm ra lưu thông sẽ tạo sức ép khá mạnh đến lạm phát. IMF dự báo mức lạm phát của Việt Nam trong năm tới sẽ là khoảng 7%, phù hợp với mục tiêu của Việt Nam 2.1.2 Thị trường bất động sản 2.1.2.1 Các giai đoạn phát triển của thị trường bất động sản Sự phát triển của thị trường bất động sản Việt Nam có thể chia thành 2 giai đoạn cụ thể sau: Giai đoạn thị trường bùng nổ phát triển bong bóng (2001- 2003): giá bất động sản của Việt Nam giai đoạn này đang ở mức đắt nhất thế giới, cao hơn cả một số thành phố lớn của các nước công nghiệp phát triển. Nguyên nhân -Do nền kinh tế tăng trưởng ở mức cao dẫn tới nhu cầu về đất đai phục vụ cho sản xuất kinh doanh và nhu cầu nhà ở của dân chúng liên tục gia tăng -Do sự đầu cơ trong kinh doanh nhà đất gia tăng mạnh mẽ -Do chính sách của Nhà nước về đất đai -Do yếu tố tâm lý kỳ vọng vào khả năng sinh lợi vô tận của đất -Cuối cùng là do thiếu các thông tin về giá nhà đất. Giai đoạn thị trường đóng băng (2003 – 2007): Từ cuối năm 2003 đến nay thị trường bất động sản ở nước ta diễn ra trầm lắng dẫn đến tình trạng đóng băng kéo dài. Thị trường bất động sản năm sau lạnh hơn năm trước. Theo số liệu thống kê: Năm 2003 giao dịch địa ốc thành công giảm 28%, năm 2004 giảm 56% và năm 2005 giảm 78%. Tiếp đó là sự hồi sinh “kỳ diệu” của thị trường trong giai đoạn hưng thịnh của thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2005 đến đầu năm 2008. Từ đầu 2008 đến nay thị trường trở nên ảm đạm do nhiều nguyên nhân khách quan trong đó đáng chú ý nhất đó là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, sự sút giảm của thị trường chứng khoán. Nguyên nhân Thứ nhất: Về bên cầu giảm mạnh xuất phát từ các nguyên nhân sau - Cầu giảm mạnh do giá bất động sản ở Việt Nam hiện đang được đánh giá ở mức quá cao so với thu nhập thực tế. Đây là nguyên nhân chính làm thị trường bất động sản bị đóng băng trong thời gian vừa qua - Tâm lý “chờ đợi” của người dân. kỳ vọng vào giá bất động sản sẽ xuống trong thời gian tới - Nhu cầu đối với Thị trường mua bán đất dự án, căn hộ giảm do: (i) Nhà nước điều chỉnh giá đất: Ngày 1/1/2005, bảng giá đất mới được điều chỉnh theo hướng sát với giá thực tế làm cho chi phí đền bù giải toả lên , các dự án tiếp tục gặp khó khăn nên đầu tư các khu đô thị giảm mạnh. (ii) Lợi nhuận thu từ kinh doanh bất động sản giảm mạnh: Do số lượng vốn để kinh doanh bất động sản rất lớn, tính “lỏng” của bất động sản lại rất kém cùng với việc thị trường bất động sản “đóng băng” và giảm nhiệt nhanh chóng đã làm lợi nhuận từ việc kinh doanh bất động sản giảm mạnh, trong khi các lĩnh vực đầu tư khác như vàng, ngoại tệ, cổ phiếu, lãi suất trái phiếu Chính phủ, địa phương và lãi suất Ngân hàng lại có mức lợi tức rất cao. - Giá vàng liên tục tăng cao từ 2004 trở lại đây. Trong khi giá bất động sản được đánh giá là quá cao nhưng khi giao dịch thường lại được tính bằng vàng nên việc giá vàng gia tăng mạnh mẽ trong năm 2005 càng góp phần làm cho TTBĐS “đóng băng” hơn nữa. . -Tiêu cực trong xây dựng và đất đai. cụ thể chất lượng nhà chung cư không đảm bảo, các vụ việc làm sổ đỏ sai quy định như ở Trị An, Sóc Sơn, Đồ Sơn... - Tất cả những nguyên nhân trên làm cho thị trường bất động sản ở nước ta trong thời gian qua trở nên ngày càng “lạnh”. Thứ hai: Về phía cung về nhà đất tăng nhanh do giá BĐS của Việt Nam được đánh giá là quá cao so với giá thành thực tế. Hiện nay, giá chung cư cao cấp từ khoảng 10-15 triệu đồng/m2 sàn đều cao gấp 3- 4 lần giá trị thật Thứ ba: Do Nhà nước áp dụng các biện pháp nhằm hạ nhiệt thị trường bất động sản: Trước thực trạng về diễn biến thị trường bất động sản như trên, việc quản lý chặt chẽ và kiểm soát thị trường nhà đất trở thành bức xúc. Các cơ quan quản lý nhà nước đã phải vào cuộc nhằm kiềm chế “bong bóng” bất động sản đưa giá đất trở về đúng với giá thực tế nhằm khuyến khích đầu tư và sản xuất kinh doanh, kích thích tăng trưởng kinh tế. …Khi Việt Nam gia nhập WTO Cái được lớn nhất cho thị trường BĐS sau 2 năm gia nhập WTO là nguồn FDI đầu tư vào lĩnh vực này tăng rất mạnh. Trong bối cảnh Việt Nam vẫn trong quá trình đẩy mạnh hiện đại hóa đất nước, nguồn vốn trong nước rất hạn hẹp thì việc FDI tăng mạnh vào lĩnh vực BĐS sẽ góp phần rất quan trọng vào việc đô thị hóa, nâng cấp  cơ sở hạ tầng. FDI đổ vào các lĩnh vực như khách sạn, khu du lịch, nghỉ dưỡng, khu công nghiệp... còn góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động Việt Nam. Và cuối cùng FDI đổ vào BĐS nói riêng và vào toàn bộ nền kinh tế Việt Nam nói chung tăng mạnh khẳng định Việt Nam là môi trường đầu tư thuận lợi, an toàn và còn nhiều tiềm năng. Mặt hạn chế lớn nhất là trong 2 năm qua, đầu tư (bao gồm cả FDI) vào lĩnh vực BĐS đã quá ồ ạt. Khoảng 90% đầu tư trực tiếp nước ngoài cùng với một lượng lớn vốn của các doanh nghiệp Nhà nước đang di chuyển sang khu vực BĐS với giá trị bị thổi phồng, gây ra hiện tượng đầu cơ, sốt ảo. Điều này khiến tín dụng nội địa tăng vọt, làm nền kinh tế trở nên quá nóng và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Thứ hai, đó là sự mất cân đối trong đầu tư vào BĐS. Các dự án BĐS trong những năm qua chỉ dồn vào phân khúc thị trường cao cấp, trong khi phân khúc nhà ở cho người thu nhập trung bình và thấp - đối tượng có nhu cầu thực sự về nhà ở - lại ít được quan tâm. FDI đổ vào BĐS đồng nghĩa với nguy cơ nhập siêu tăng cao trong tương lai bởi các nhà đầu tư phải nhập khẩu nguyên liệu để triển khai các dự án. Hơn nữa, các dự án BĐS gần như không tham gia xuất khẩu nên sẽ gây khó khăn cho việc cân đối ngoại tệ của Việt Nam khi các nhà đầu tư nước ngoài thu hồi vốn bằng nội tệ nhưng lại chuyển vốn ra nước ngoài bằng ngoại tệ. Ngoài ra, giá đất cũng là một vấn đề được quan tâm .Giá đất thị trường nếu quá rẻ thì sẽ dẫn đến sử dụng lãng phí tài nguyên đất, nếu quá đắt thì làm cho chi phí phát triển quốc gia trở nên tốn kém. Nhận xét : Có thể nói, cùng với việc phát triển mạnh mẽ vững chắc của toàn bộ nền kinh tế xã hội của đất nước, thị trường bất động sản là kết quả của công cuộc đổi mới, đó là kết quả của cả một quá trình xây dựng lâu dài để có được một thị trường bất động sản hôm nay, cho dù đó là một thị trường bất động sản chưa thật hoàn hảo nhưng lại ảnh hưởng nhiều đến đời sống kinh tế - xã hội, là một vấn đề rất đáng được quan tâm hiện nay . Thị trường được nhận đinh đang tăng trưởng và sẽ còn tiếp tục tăng trong khoảng 50 năm nữa. Tuy vậy, điểm nhấn của thị trường lại nằm trong vòng 10 năm tới với mức tăng trưởng dự báo khoảng 50 - 100%. (theo CBRE) 2.1.3 Ngành xây dựng 2.1.3.1. Tốc độ tăng trưởng của ngành ngày càng tăng: Việt Nam được đánh giá là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định. Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế có tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến sự phát triển của ngành xây dựng. Nhóm ngành công nghiệp – xây dựng là nhóm ngành tăng trưởng cao nhất, tỷ trọng trong GDP tăng 10.6% và đạt 42% GDP. Báo cáo mới nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, vượt lên những khó khăn của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, 9 tháng qua công nghiệp nước ta đã đạt mức tăng trưởng 6.5%, trong đó, đáng chú ý nhất là sự bức phá của lĩnh vực xây dựng. Biểu đồ 2.1 Tỉ trọng và tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng Kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2009 của nhiều doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng cho thấy, thực tế đã diễn ra tốt hơn nhiều so với kỳ vọng. Sau khi sụt giảm mạnh trong 2 quý cuối năm 2008, ngành kinh doanh này đã lấy lại tốc độ tăng trưởng khá trong 2 quý đầu năm nay, tăng 8,74% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngành nguyên vật liệu xây dựng (NVLXD) là một trong những ngành được hưởng lợi nhiều nhất từ gói kích cầu của Chính phủ. Với kết quả kinh doanh rất ấn tượng trong nửa đầu năm 2009 và triển vọng tích cực của ngành trong thời gian tới, chúng tôi tin rằng, quý IV cũng như những năm tới sẽ tiếp tục chứng kiến mức tăng trưởng tốt của ngành này. 2.1.3.2. Thực trạng ngành xây dựng hiện nay Trong năm 2009, mặc dù ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn nhưng ngành Xây dựng đã nỗ lực vượt khó, tăng trưởng với con số khá ấn tượng 14,6% (so với cùng kỳ năm 2008), tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và tỷ suất lợi nhuận/vốn nhà nước ngày càng cao khi ngày càng nhiều các doanh nghiệp đã chủ động vươn lên làm chủ đầu tư nhiều dự án lớn, chủ động đổi mới công nghệ, trang thiết bị, nâng cao năng lực và sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam Quí 1-2009: thị trường xây dựng đang có bước chuyển mình trong nửa cuối quý 1-2009 nhờ sức tiêu thụ vật liệu xây dựng tăng đáng kể so với những tháng trước đó.Tính đến hết tháng 6, toàn ngành đã có 414/563 dự án được triển khai với khối lượng thực hiện hơn 13.000 tỷ đồng. Nhiều doanh nghiệp đã tiếp cận và vay vốn hỗ trợ lãi suất 4% từ các gói kích cầu của Chính phủ để phát triển sản xuất và đầu tư dự án mới 2.1.3.3. Các nhân tố rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của CTCP Xây Dựng Huynh Đệ RỦI RO VỀ KINH TẾ Tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của cả nước, lãi suất ngân hàng, tình hình lạm phát, v.v. đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và giá cổ phiếu của Công ty trên thị trường. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Khi kinh tế phát triển, thu nhập người dân tăng sẽ thúc đẩy nhu cầu xây dựng và nhà ở. Ngược lại, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại như thời kỳ giữa năm 2008 đến năm 2009 sẽ làm sụt giảm nhu cầu cũng như giá bất động sản. Do đó, sự phát triển của ngành nói chung và Công ty nói riêng phụ thuộc lớn vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Cụ thể, Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao với tỉ lệ tăng năm 2007 và 2006 lần lượt là 8,5 và 8,2%. Cùng với mức tăng trưởng kinh tế cao, thu nhập bình quân đầu người cũng gia tăng đáng kể từ 715USD năm 2006 lên 835USD năm 2007. Do đó, nhu cầu về bất động sản của người dân cũng tăng nhanh. Ngoài ra, thị trường chứng khoán tăng mạnh trong 2 năm 2006 và 2007 cũng góp phần làm giá bất động sản tăng mạnh và đạt đỉnh vào đầu năm 2008. Đến thời điểm tháng 4 năm 2008, chỉ số giá đất nền và căn hộ tại thành phố Hồ Chí Minh được xác định là 27,6 và 29,35 tr/m2 (Tạp chí thị trường, giá cả bất động sản và tài sản, 2008).Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng GDP trong năm 2008 đã chậm lại và chỉ đạt 6,23%, cùng với việc lãi suất tăng mạnh và sự sụt giảm của thị trường chứng khoán đã làm cho thị trường bất động sản giảm mạnh. Theo thống kê của tạp chí thị trường, giá cả bất động sản và tài sản (2009), tại thành phố Hồ Chí Minh – thị trường bất động sản sôi động nhất của cả nước, giá đất nền và căn hộ đã giảm 33% và 13% xuống còn 18,13 và 25,29 tr/m2 từ đầu tháng 4 năm 2008 đến tuần thứ 2 của năm2009. Rõ ràng, sự sụt giảm tăng trưởng kinh tế có tác động trực tiếp đến ngành bất động sản. Và như vậy, công ty cổ phần xây dựng Huynh Đệ cũng ít nhiều bị ảnh hưởng. Lạm phát Trong những năm gần đây, Việt Nam phải đối mặt với lạm phát tăng từ 6,6% năm 2006 lên tới 12,6% năm 2007 và tăng mạnh vào năm 2008 với chỉ số giá tiêu dùng kỷ lục trong hai thập kỷ qua, 19,89%. Những con số này vượt xa so với con số tăng trưởng kinh tế. Tốc độ lạm phát cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế, chắc chắn sẽ tác động tới các doanh nghiệp nói chung và Huynh Đệ nói riêng. Cụ thể, lạm phát tăng sẽ ảnh hưởng đến việc lập dự toán chi phí các dự án bất động sản cũng như chi phí xây lắp của Công ty do giá nguyên vật liệu, giá nhân công, v.v. tăng. Lãi suất Do đặc thù của ngành, nợ luôn chiếm tỉ trọng khá lớn (khoảng 70-80%) trong tổng nguồn vốn.Trong bối cảnh lạm phát gia tăng, Ngân hàng Nhà nước áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất tín dụng của ngân hàng thương mại gia tăng và đạt đỉnh ở mức 21% vào thời điểm giữa năm 2008. Kết quả của việc tăng lãi suất này sẽ làm giảm sút lợi nhuận của các doanh nghiệp vay vốn do tăng chi phí lãi vay. RỦI RO VỀ LUẬT PHÁP Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản và xây dựng. Công ty chịu sự điều chỉnh của Luật Xây dựng 2003, Luật Đấu thầu 2005, Luật Kinh doanh bất động sản 2006 và Luật Đất đai 2003. Trong thực tế, các văn bản luật này, cũng như các văn bản hướng dẫn dưới luật liên quan còn khá nhiều bất cập và chưa phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang đề nghị Quốc hội sửa đổi các Luật này để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện tại. Những yếu tố này có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. RỦI RO ĐẶC THÙ Với hai hoạt động chính gồm đầu tư kinh doanh bất động sản và xây dựng, Công ty sẽ gặp phải những rủi ro sau: Rủi ro kinh doanh Rủi ro kinh doanh lớn nhất của các công ty bất động sản là sự sụt giảm nhu cầu an cư và đầu tư bất động sản. Khi thị trường bất động sản không sôi động, nhu cầu an cư và nhu cầu đầu tư bất động sản sẽ sụt giảm,làm ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu của các công ty trong ngành. Trong khi đó năm 2009 là năm được phải đối mặt với nhiều khó khăn. Để tồn tại và phát triển trong tình hình này, các doanh nghiệp phải xây dựng được sự khác biệt về sản phẩm của mình và tối đa hóa lợi ích cho khách hàng. Đây chính là chiến lược mà Huynh Đệ đang thực hiện. Ngoài ra, các doanh nghiệp có hoạt động xây dựng còn gặp rủi ro từ việc thi công công trình bao gồm i) Biến động nguyên vật liệu làm ảnh hưởng tới chi phí và thời gian thi công công trình; ii) Việc chậm trễ trong việc giải ngân của chủ đầu tư làm kéo dài thời gian thi công, cũng như làm lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp; iii) Sự mất thời gian trong việc nghiệm thu theo tiến độ cũng như trong việc thanh quyết toán giữa chủ đầu tư với nhà thầu ảnh hưởng khá lớn tới tình hình công nợ của các doanh nghiệp xây dựng. Rủi ro về cạnh tranh Hoạt động đầu tư bất động sản: Công ty chịu sự cạnh tranh của nhiều công ty trong ngành. Do đó để giảm thiểu cạnh tranh cũng như để xây dựng vị thế của Huynh Đệ trong thị trường bất động sản, Công ty: ♦ Đã và đang hướng tới phân khúc thị trường vẫn đang phát triển, đó là thị trường nhà chung cư có vị trí thuận lợi, chất lượng cao, giá bán hợp lý. ♦ Phát huy lợi thế của nhà thầu chuyên nghiệp với nhiều kinh nghiệm quản lý các dự án xây dựng quy mô lớn, thực hiện triển khai các dự án bất động sản đảm bảo chất lượng và có giá thành cạnh tranh. Hoạt động xây dựng: Với rủi ro gặp phải sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp trong nước và đặc biệt là từ các công ty nước ngoài có thế mạnh về vốn, công nghệ và sự chuyên nghiệp.Công ty thường xuyên nâng cao sức cạnh tranh của mình bằng việc đầu tư thiết bị và công nghệ mới, nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động xây dựng và giữ uy tín với khách hàng. Rủi ro về các yếu tố đầu vào Các yếu tố đầu vào của Công ty bao gồm chi phí về đất (cụ thể là chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí chuyển quyền sử dụng đất đất) và các nguyên vật liệu xây dựng. Do đó sự biến động của các chi phí này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Công tác giải phóng mặt bằng, cụ thể là chi phí và tiến độ giải phóng mặt bằng có ảnh hưởng lớn đến các dự án đầu tư bất động sản của Công ty. Tiến độ của dự án phụ thuộc rất lớn vào việc giải phóng mặt bằng nhanh hay chậm. Tuy nhiên Công ty không gặp nhiều khó khăn trong tiến độ giải phóng mặt bằng do phần lớn các dự án của Công ty đều là các dự án có quỹ đất sạch. Chi phí giải phóng mặt bằng và chi phí chuyển quyền sử dụng đất của Công ty sẽ bị ảnh hưởng nếu Nhà nước thay đổi khung giá tiền đất. Đây là rủi ro khá lớn đối với các doanh nghiệp bất động sản. Sự biến động giá vật liệu xây dựng ảnh hưởng đến chi phí của Công ty. Để đối phó với vấn đề này Công ty đã: 1) Luôn tăng cường hoạt động kiểm soát, quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý phù hợp; 2) Đưa ra các biện pháp xử lý linh hoạt và kịp thời nhằm tối thiểu hóa chi phí và giảm thiểu ảnh hưởng của yếu tố lạm phát đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Cụ thể: ♦ Đối với hoạt động đầu tư bất động sản, Công ty (và các đối tác trong hợp đồng liên doanh liên kết) đã kịp thời điều chỉnh tổng dự toán công trình và tính toán dự phòng biến động giá cho toàn bộ phần còn lại của dự án vào thời điểm vật tư biến động mạnh. Giá bán căn hộ cũng có thể được điều chỉnh hợp lý để bù khoản chi phí tăng lên. Việc tăng giá hợp lý này dường như sẽ ít ảnh hưởng đến số lượng và tốc độ tiêu thụ căn hộ do lợi thế địa lý của các dự án đầu ♦ Đối với hoạt động xây lắp, rủi ro này cũng được hạn chế do các hợp đồng xây lắp của Công ty thường quy định điều khoản điều chỉnh giá trị công trình theo tình hình biến động giá vật liệu xây dựng. RỦI RO KHÁC Ngoài các rủi ro trình bày ở trên, Công ty còn chịu các rủi ro bất khả kháng như động đất, thiên tai, bão lụt, hoả hoạn, chiến tranh, dịch bệnh, khủng bố... Những rủi ro này dù ít hay nhiều cũng sẽ có những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 2.2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HUYNH ĐỆ 2.2.1 Tổng quan về công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai Khởi nghiệp từ năm 1990 là một phân xưởng nhỏ chuyên đóng bàn ghế cho học sinh xã Chưhdrông, Thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai do Ông Đoàn Nguyển Đức trực tiếp điều hành. Đến nay, HAGL đã đạt được bước tiến mạnh mẽ và trở thành tập đoàn tư nhân hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Các sản phẩm như đồ gỗ, đá granite, mủ cao su đã có mặt khắp các thị trường Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á, Australia, New Zealand và tại 5 trung tâm đô thị chính trong nước là Hà Nội, Tp.HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ. HAGL Group được đánh giá là một trong những nhà sản xuất đồ gỗ hang đầu cả nước và được người tiêu dung bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Với lợi thế về vốn, nguồn nhân lực, nguyên vật liệu dồi dào và thương hiệu mạnh, Hoàng Anh Gia Lai Group tập trung mở rộng đầu tư sang lĩnh vực kinh doanh địa ốc như xây dựng trung tâm thương mại, căn hộ cao cấp, văn phòng cho thuê cùng với sự ra đời của một chuỗi khách sạn, khu nghỉ mát tiêu chuẩn 4 sao, 5 sao tại Tp.HCM, Đà Lạt, Đà Nẵng, Nha Trang, Gia Lai, Quy Nhơn…nhằm khai thác tiềm năng du lịch đầy hứa hẹn của đất nước. Sở hữu CLB bóng đá Hoàng Anh Gia Lai - một trong những đội bóng hàng đầu Việt Nam và khu vực Đông Nam Á, ký hợp đồng hợp tác với CLB lừng danh thế giới Arsenal và xây dựng Học viện bóng đá trẻ HAGL Arsenal JMG. Hình ảnh của đội bóng là công cụ xây dựng và quảng bá thương hiệu rất hiệu quả. r Các lĩnh vực hoạt động của công ty gồm : Sản xuất và phân phối đồ gỗ Xây dựng và kinh doanh căn hộ cao cấp Xây dựng và kinh doanh khách sạn và resort Trồng, chế biến các sản phẩm từ cây cao su Đầu tư, khai thác thuỷ điện Các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm r Quan điểm phát triển của công ty Phát triển đa ngành, đa lĩnh vực và liên kết dọc Phát triển bền vững và ổn định Phát triển phải tuân thủ các định hướng chiến lược đã được hoạch định Phát triển phải luôn đi đôi với việc hỗ trợ cộng đồng, xã hội và xem đó là nghĩa vụ cao cả của công ty. r Triết lý kinh doanh Luôn quan tâm, lắng nghe thấu hiểu, chia sẻ và đáp ứng nhanh nhất mọi nhu cầu của khách hàng. Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển. Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, hoạt động xã hội. Chân thành với đồng nghiệp, đoàn kết cùng góp sức phát triển công ty r Slogan: Đoàn kết là sức mạnh ! r Mục tiêu: Trở thành công ty bất động sản số 1 Việt Nam vào năm 2010 r Logo của công ty: r Cơ cấu tổ chức của công ty Công ty cổ phần HAGL được tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con, gồm : 11 chi nhánh, 01 câu lạc bộ Bóng đá và 01 văn phòng đại diện. 14 công ty con 07 công ty liên kết Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty 2.2.2 Tổng quan về Công ty cổ phần Xây Dựng Huynh Đệ 2.2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp Chính sách nhà ở cho người nước ngoài cũng như cho kiều bào có nhu cầu mua nhà tại

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKHOALU~1.DOC
  • docLICMON~1.DOC
  • docMCLC~1.DOC
Tài liệu liên quan