Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH Phú Thái

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3

I. Những vấn đề chung về tài sản cố định hữu hình: 3

1.1. Khái niệm về TSCĐ: 3

1.2. Đặc điểm và vai trò của tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất 4

1.2.1 Đặc điểm của TSCĐ: 4

1.2.2 Vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất: 4

1.3 Phân loại tài sản cố định hữu hình: 5

1.3.1 Phân loại TSCĐHH theo kết cấu. 5

1.3.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu. 5

1.3.3 Phân loại theo mục đích sử dụng. 6

1.3.4 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng. 7

1.4. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ: 7

1.5. Đánh giá TSCĐ: 7

1.5.1 Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ( nguyên giá TSCĐ) 7

1.5.1.1 Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm. 7

1.5.1.2 TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế. 8

1.5.1.3 Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính: 8

1.5.1.4 Nguyên giá TSCĐ trong các trường hợp khác 9

1.5.2 Xác định giá trị TSCĐ trong quá trình nắm giữ 9

1.6 khấu hao TSCĐ: 10

II. Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất: 15

2.1 Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại Doanh nghiệp. 15

2.1.1 Xác định đối tượng ghi TSCĐ: 15

2.1.2 Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng: 15

2.1.3 Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng bảo quản. 16

2.1.4 2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán. 16

2.1.4.3. Sổ sách kế toán . 17

2.2 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ: 17

2.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng: 17

2.2.2 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: 19

2.2.2.1 Kế toán nghiệp vụ tăng TSCĐ: 19

2.2.2.2 Kế toán nghiệp vụ giảm TSCĐHH: 25

2.2.2.3 Kế toán nghiệp vụ sữa chữa TSCĐ: 29

2.2.2.4 Kế toán nghiệp vụ khấu hao TSCĐHH: 31

2.2.2.5 Kế toán các nghiệp vụ khác của TSCĐHH 32

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ THÁI 36

2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: 36

2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty TNHH Phú Thái 36

2.1.2. Đặc điểm kinh doanh và cơ cấu tổ chức , chức năng nhiệm vụ các phòng ban của công ty TNHH Phú Thái . 37

2.1.2.1 Đặc điểm kinh doanh: 37

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng của các phòng ban: 38

2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Phú Thái . 39

2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán: 39

2.1.3.2 Giới thiệu khái quát về các phần hành kế toán của công ty: 40

2.1.3.3 Hình thức hạch toán kế toán: 41

2.1.3.3 Giới thiệu khái quát về hoạt động kế toán của công ty 41

2.1.3.4 Các chính sách và chế độ kế toán áp dụng: 43

2.2 Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Phú Thái 44

2.2.1.Phân loại TSCĐ tại công ty 44

2.2.2.Đánh giá TSCĐ ở công ty TNHH Phú Thái 45

2.2.2.1 Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá. 45

2.2.2.2 Xác định giá trị TSCĐ theo giá trị còn lại: 47

2.2.3 Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ tại công ty 47

2.2.3.1 Tài khoản và chứng từ sử dụng: 47

2.2.3.2. Kế toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ. 48

2.2.4 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ tại công ty TNHH Phú Thái: 50

CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐHH TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ THÁI 67

3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH Phú Thái 67

3.1.1 Kết quả đạt đượcvà nguyên nhân chủ yếu: 67

3.1.2. Những tồn tại :. 68

3.2. Định hướng, mục tiêu, giải pháp kinh doanh chung của công ty năm 2009. 69

3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Phú Thái 69

3.3.1 Hoàn thiện hạch toán kế toán tài sản cố định 69

3.3.1.1. Hoàn thiện hạch toán chi tiết tài sản cố định 69

3.3.2. Tăng cường quản lý có hiệu quả tài sản cố định 71

3.3.2.1. Thực hiện mã hoá TSCĐ 71

3.3.2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty TNHH Phú Thái 71

3.3.3 Gắn trách nhiệm của người lao động với quá trình sử dụng các TSCĐ: 72

3.3.4. Giảm bớt thủ tục thanh lý TSCĐHH để việc hạch toán thanh lý TSCĐHH được nhanh chóng 73

3.3.5 Thay đổi phương pháp khấu hao cho từng loại TSCĐ 73

3.3.6 Một số giải về phương thức hạch toán TSCĐ của công ty 74

3.3.7. Giải pháp về nhân lực. 75

KẾT LUẬN: 77

 

doc85 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH Phú Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rực tiếp vào chi phí kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ được sửa chữa. Sơ đồ 18: Sơ đồ kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ TK 334, 338, 152… TK 627, 641, 642… Các chi phí xửa chữa thường xuyên phát sinh b. Kế toán sữa chữa lớn TSCĐ Sửa chữa lớn TSCĐ là loại hình sửa chữa có mức độ hư hỏng nặng nên kỹ thuật sửa chữa phức tạp, thời gian sửa chữa kéo dài và TSCĐ phải ngừng hoạt động, chi phí sửa chữa phát sinh lớn nên không thể tính hết một lần vào chi phí của đối tượng sử dụng phương pháp phân bổ thích ứng. Do đó kế toán tiến hành trích trước vào chi phí sản xuất đều đặn hàng tháng. Sơ đồ 19: Sơ đồ kế toán sửa chữa lớn TSCĐHH TH1: Theo phương thức sửa chữa tự làm. Doanh nghiệp không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: TK 152, 153… TK 241.3 TK 242 TK 627, 641, 642 Các chi phí sửa Nếu phải phân bổ Phân bổ vào bộ phận chữa phát sinh sang năm sau sử dụng theo định kỳ Doanh nghiệp có trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: TK 151 TK 241.3 TK 335 TK 627, 641, 642 Các chi phí sửa Kết chuyển chi phí Trích trước chi phí chữa phát sinh thực tế phát sinh sửa chữa TSCĐ Xử lý chênh lệch nếu số trích trước < chi phí thực tế Xử lý chênh lệch nếu số trích trước < chi phí thực tế TH2: Theo phương thức sửa chữathuê ngoài. Doanh nghiệp không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: TK 152, 153… TK 241.3 TK 242 TK 627, 641, 642 Các chi phí sửa Nếu phải phân bổ Phân bổ vào bộ phận chữa phát sinh sang năm sau sử dụng theo định kỳ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Doanh nghiệp có trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: TK 331 TK 241.3 TK 335 TK 627, 641, 642 Giá thanh toán cho K/c chi phí thực tế Trích trước chi phí bên nhận sửa chữa phát sinh sửa chữa TSCĐ Xử lý chênh lệch nếu số TK 133 trích trước < hơn chi phí thực tế Thuế GTGT Xử lý chênh lệch nếu số được khấu trừ trích trước > hơn chi phí thực tế 2.2..2.4 Kế toán nghiệp vụ khấu hao TSCĐHH : Sơ đồ 20: Sơ đồ kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ TK 211 TK 214 TK627,641, 642 Giảm TSCĐ đã khấu hao Trích khấu hao TSCĐ TK222, 128 Góp vốn liên doanh cho thuê tài chính TK 411 TK 111, 338… TK 211 Khấu hao nộp cấp trên GTCL Nhận lại tài sản nội nếu không nhận được hoàn lại bộ đã khấu hao Hạch toán khấu hao tại đơn vị cấp trên: TK111, 112, TK 136.1 Cấp vốn khấu hao cho cấp dưới Nhận lại vốn khấu hao đã cấp cho cấp dưới Hạch toán khấu hao tại đơn vị cấp dưới: TK 411 TK112,111 Nhận vốn khấu hao cho cấp dưới Nhận lại vốn khấu hao đã cấp cho cấp trên 2.2.2.5 Kế toán các nghiệp vụ khác của TSCĐHH Sơ đồ 21: Sơ đồ hạch toán TSCĐHH thuê tài chính (Hạch toán lại bên đi thuê) Khi thực hiện hợp đồng thuê TSCĐ thuê tài chính: TK 211 TK 212 Tổng số nợ phải trả Nguyên giá TSCĐ TK 133 Giá trị còn lại của TSCĐ thiếu mất chưa rõ nguyên nhân Khi kết thúc hợp đồng thuê, nếu bên đi thuê chưa được chuyển giao quyền sử dụng TSCĐHH: TK 212 TK 211 Chuyển giao nguyên giá TK 111, 112 Số tiền phải chi thêm (nếu có) TK 214.1 TK 214.2 Chuyển giao giá trị hao mòn Nếu trả lại TSCĐHH cho bên cho thuê: TK 211 TK 214.2 Ghi giảm nguyên giá TSCĐ thuê tài chính TK 242 Giá trị còn lại lớn K627, 641, 642 Giá trị còn lại nhỏ Sơ đồ 22: Sơ đồ kế toán TSCĐ thuê hoạt động TK 001 Tăng nguyên giá TSCĐ thuê khi nhận Giảm nguyên giá TSCĐ thuê khi trả TK 111, 112, 331 TK 627, 641, 642 Tiền thuê TSCĐ phải trả hoặc đã trả theo từng kỳ TK 142, 242 Tiền thuê trả một lần phải Định kỳ phân bổ tiền thuê vào phân bổ nhiều lần chi phí bộ phận sử dụng TSCĐ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ sơ đồ 23: sơ đồ kế toán cho thuê tscđ tài chính (Hạch toán tại bên cho thuê) TK 211 TK 228 TK 635 Giá trị TSCĐ Chi phí cho hoạt động cho thuê TC cho thuê TC TK 214 TK 515 TK 111, 112 Giá trị hao mòn Thu nhập từ hoạt động cho thuê TK 333 Giá trị còn lại của TSCĐ nhận lại khi ký kết hợp đồng Thuế GTGT Sơ đồ 24: Sơ đồ kế toán cho thuê TSCĐ hoạt động TK 214 TK 635 Khấu hao TSCĐ cho thuê TK 111, 112 Chi phí cho thuê khác TK 515 TK 111, 112, 331 Doanh thu cho thuê Tổng tiền cho thuê TK 333.1 Thuế GTGT phải nộp Chương II: Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Phú THái 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: Công ty TNHH Phú Thái –Tên giao dịch quốc tế là Phu Thai Company Limited, tên viết tắt là Phú Thái Co.LTD. Công ty được thành lập theo quyết định số 043175 . / TLDN ngày 08/10/1993 của uỷ ban thành phố Hà Nội ,có trụ sở tại : Số 192/19 Thái Thịnh, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Số điện thoại :5375752-5375753 -5375759 Fax : 5375758 Email :Phú Thái co@hn.vnn.vn. Số tài khoản giao dịch: 0100000049719 - Ngân hàng cổ phần Nhà,Hà Nội Mã số thuế: 0100368686 Công ty TNHH Phú Thái được thành lập dựa trên luật doanh nghiệp ,có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định,tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do công ty quản lý, có con dấu riêng,có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước. Với số vốn ban đầu khoảng 9.289 triệu đồng, trong đó vốn cố định có khoảng 1.036 triệu đồng, vốn lưu động khoảng 7.983 triệu đồng, Công ty Phú Thái đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Hoạt động kinh doanh của công ty được tiến hành ổn định. Trải qua 10 năm xây dựng và phát triển đến nay công ty Phú Thái đã đứng vững trên thị trường, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Doanh thu ngày càng lớn, đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng. 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty TNHH Phú Thái Công ty Phú Thái là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển doanh nghiệp, tăng tích luỹ cho ngân sách cải thiện đời sống cho công nhân viên .Công ty Phú Thái có chức năng kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng mỹ phẩm, phục vụ cho nhu cầu của thị trường theo nguyên tắc kinh doanh có lãi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp ngân sách, hoạt động kinh doanh theo luật pháp ,đồng thời không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên trong toàn công ty quan tâm tốt tới công tác xã hội và từ thiện ,góp phần làm cho xă hội tốt đẹp hơn. 2.1.2. Đặc điểm kinh doanh và cơ cấu tổ chức , chức năng nhiệm vụ các phòng ban của công ty TNHH Phú Thái . 2.1.2.1 Đặc điểm kinh doanh: Công ty TNHH Phú Thái là nhà phân phối sản phẩm cho Công ty Rohto Việt Nam, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh chính của công ty là kinh doanh thương mại. Hoạt động chủ yếu của Công ty bao gồm: - Trực tiếp nhập hàng từ Công ty Rohto Việt Nam. Tổ chức bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thuộc lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty. Thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển doanh nghiệp, tăng tích luỹ cho ngân sách cải thiện đời sống cho công nhân viên .Công ty Phú Thái có chức năng kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng mỹ phẩm, phục vụ cho nhu cầu của thị trường theo nguyên tắc kinh doanh có lãi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp ngân sách, hoạt động kinh doanh theo luật pháp ,đồng thời không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên trong toàn công ty quan tâm tốt tới công tác xã hội và từ thiện Xây dựng công ty ngày càng phát triển thực hiện tốt nhiệm vụ sau: 1. Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo đúng quy chế hiện hành và thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của công ty 2. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp tự tạo thêm nguồn vốn để đảm baỏ cho việc thực hiện mở rộng và tăng trưởng hoạt động kinh doanh của công ty thực hiện tự trang trải về tài chính kinh doanh có lãi đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội sử dụng đúng chế độ chính sách quy định và có hiệu quả các nguồn vốn đó 3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh 4. Xây dựng chiến lược và phát triển nghành hàng kế hoạch kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế 5. Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của nhà nước có liên quan đến kinh doanh của công ty.Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng nghành hàng đăng ký , chịu trách nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt động kinh doanh của mình và chịu trách nhiệm trưóc khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ do công ty thực hiện,về các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng liên doanh và các văn bản khác mà công ty ký kết 6. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của bộ luật lao động 7. Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng cơ chế tổ chức và hoạt động của công ty. Bảo đảm thực hiện đúng chế độ và quy định về quản lý vốn ,tài sản, các quỹ, về hạch toán kế toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do nhà nước quy định, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng của các phòng ban: Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt, Công ty Phú Thái tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến tham mưu, đứng đầu là Giám đốc - người có quyền lực cao nhất, giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc, một kế toán trưởng và một số chuyên viên khác, dưới là một hệ thống phòng ban chức năng. Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng kinh doanh Phòngn kế toán Phòng vật tư, tiêu thụ Phòng hành chính Phòng nghiên cứu thị trường Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận được tóm tắt như sau: - Giám đốc : chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế - Phó giám đốc: Phó Giám đốc kinh doanh, Phó giám đốc phụ trách tài chính vừa làm tham mưu cho giám đốc, thu thập và cung cấp, thông tin đầy đủ về hoạt động kinh doanh giúp Giám đốc có quyết định sáng suốt nhằm lãnh đạo tốt Công ty. Phó Giám đốc tổ chức đảm nhiệm chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong việc tổ chức quản lý, đổi mới doanh nghiệp, sắp xếp tổ chức lao động hợp lý, chính sách tuyển dụng, phân công lao động, phân công công việc phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn của từng người để có được hiệu suất công việc cao nhất. - Phòng nghiên cứu thi trường: Có nhiệm vụ nghiên cứu và khai thác nguồn hàng và thị trường tiêu thụ , là nơi các quyết định mua hàng, đặt hàng và tổ chức phân phối hàng hoá. - Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ vận chuyển, giao hàng, là nơi diễn ra quá trình mua bán, và thực hiện tất cả hợp đồng của Công ty. - Phòng kế toán: Có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn dịên về tài chính, thu thập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và thông tin kinh tế, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, chính sách Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính, lãng phí, vi phạm kỷ luật tài chính. - Phòng vật tư, tiêu thụ: Có nhiệm vụ mua vào và bảo quản các vật tư thuộc phạm vi kinh doanh và làm việc của công ty, đảm bảo đầy đủ chính xác tạo điều kiện quay vòng vốn nhanh. - Phòng hành chính: Có nhiệm vụ quản lí doanh nghiệp, lo toan cho công nhân về tất cả mọi việc như họp bàn, liên hoan, nghỉ mát v.v… 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Phú Thái . 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty Phú Thái áp dụng hình thức tổ chức công tác- bộ máy kế toán tập trung, hầu hết mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ khâu thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH phú thái Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán Thanh Toán Kế toán Tiêu thụ Kế toán Thuế Kế toán công nợ &thanh toán Thủ Quỹ ở phòng kế toán mọi nhân viên kế toán đều đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức bố trí 6 nhân viên có trình độ đại học, nắm vững nghiệp vụ chuyên môn. 2.1.3.2 Giới thiệu khái quát về các phần hành kế toán của công ty: - Kế toán trưởng - Trưởng phòng kế toán: Là người tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán và toàn bộ các mặt công tác của phòng, là người giúp việc Phó giám đốc tài chính về mặt tài chính của Công ty. Kế toán trưởng có quyền dự các cuộc họp của Công ty bàn và quyết định các vấn đề thu chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, mở rộng kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên. - Kế toán tổng hợp : Là ghi sổ tổng hợp đối chiếu số liệu tổng hợp với chi tiết , xác định kết quả kinh doanh , lập các báo cáo tài chính . - Kế toán vốn bằng tiền : Có nhiệm vụ lập các chứng từ kế toán vốn bằng tiền như phiếu thu, chi, uỷ nhiệm chi, séc tiền mặt, séc bảo chi , séc chuyển khoản, ghi sổ kế toán chi tiết tiền mặt, sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng để đối chiếu với sổ tổng hợp...kịp thời phát hiện các khoản chi không đúng chế độ , sai nguyên tắc,lập báo cáo thu chi tiền mặt. - Kế toán thanh toán và công nợ : Có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết công nợ , thanh toán, lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán. - Kế toán tiêu thụ : tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán bán hàng trong công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng và biến động tăng giảm hàng hoá hàng ngày,giá hàng hoá trong quá trình kinh doanh. - Kế toán thuế: căn cứ voà các chứng từ đầu vào hoá đơn GTGT, theo dõivà hạch toán các hoá đơn mua hàng hoá ,hoá đơn bán hàng và lập bảng kê chi tiết, tờ khai cáo thuế. Đồng thời theo dõi tình hình vật tư hàng hoá của công ty. - Thủ quỹ: Là người thực hiện các nghiệp vụ, thu, chi phát sinh trong ngày, can cứ theo chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày. 2.1.3.3 Hình thức hạch toán kế toán: * Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng thống nhất với hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành kèm theo quy định 1177/TC/QĐ-/CĐKT ngày 23/12/2006 và quyết định số144/2001/QĐ- BTC ngày 21/12/2006 của Bộ tài chính * Hệ thống sổ sách Hình thức sổ sách kế toán của Công ty áp dụng là hình thức “Nhật ký chứng từ” và được thực hiện ghi chép trên máy. * Trình tự ghi sổ Hàng ngày, từ các chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán tập hợp và ghi vào sổ chi tiết vật tư, hàng hoá và sổ chi tiết doanh thu bán hàng theo từng mặt hàng từ đó đưa vào sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết, lên bảng cân đối số phát sinh, cuối tháng lên báo cáo tài chính. 2.1.3.3 Giới thiệu khái quát về hoạt động kế toán của công ty Đặc điểm tổ chức tại công ty Công ty TNHH Phú Thái có niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1/N và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổ kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ) Công ty áp dụng hạch toán hàng n kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo thời gian. Kỳ tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh của công ty là từng tháng. Với số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều trong điều kiện kế toán thủ công, Công ty áp dụng hình thức kế toán Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ áp dụng tại công ty sử dụng các loại sổ sau: - Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau, có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý. Nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh bên có của tài khoản trong Nhật ký chứng từ đối ứng với bên nợ của các tài khoản có liên quan. Trong hình thức Nhật ký chứng từ có 10 Nhật ký chứng từ được đánh số từ 1 đến 10. Hiện nay công ty mới chỉ sử dụng Nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,9,10. - Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dụng cho một tài khoản, phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có chi tiết theo từng tháng và số dư cuối năm. Số phát sinh của của mỗi tài khoản đó. - Bảng kê: Được sử dụng trong những trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trong Nhật ký chứng từ được. Số liệu tổng cộng của các bảng kê chuyển vào các Nhật ký chứng từ có liên quan. Trong hình thức Nhật ký chứng từ cứ 10 bảng kê được đánh số từ 1 đến 11 (không có bảng kê số 7). Công ty hiện nay đang sử dụng bảng kê số 1,2,3,11. - Bảng phân bổ: Được sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường xuyên liên quan đến nhiều đối tượng cần phân bổ. Công ty đang sử dụng bảng phân bổ số 1,2,3 cuối tháng dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan. - Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng cần hạch toán chi tiết. Hiện nay, Công ty đang sử dụng các sổ chi tiết: sổ chi tiết theo dõi doanh thu tiêu thụ, sổ chi tiết phải thu của khách, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ ngân hàng, sổ quỹ. Công ty TNHH Phú Thái áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quyết định 1141 - TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 1/11/1995 của bộ tài chính. Ngoài các báo cáo tính theo quy định (bảng cân đối kế toán B01 - DN, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh B02 - DN, thuyết minh báo cáo tài chính B09 - DN,báo cáo lưu chuyển tiền tệ B03 - DN), công ty cũng lập báo cáo quản trị như bảng kê khai nộp thuế, báo cáo tình hình sản suất… Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán của TNHH Phú Thái Chứng từ gốc và cỏc bảng phõn bố Bảng kờ NKCT Sổ thẻ kế toỏn chi tiết Sổ cỏi Bỏo cỏo tài chớnh Bảng tổng hợp chi tiết :Ghi hàng ngày :Ghi cuối tháng :Đối chiếu kiểm tra Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán thực hiện phản ánh vào Thẻ tài sản cố định, lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, và phản ánh vào Sổ Nhật ký chung. Số liệu trên Sổ Nhật ký chung là cơ sở để kế toán phản ánh vào Sổ Cái các tài khoản 211, 213, 212, 214. Căn cứ vào Thẻ TSCĐ, kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết TSCĐ. Định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán tập hợp số liệu trên sổ chi tiết TSCĐ để lập các Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ (tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà số lượng và nội dung các bảng tổng hợp có thể khác nhau). Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số liệu trên Sổ Cái các tài khoản 211, 213, 212, 214. Căn cứ vào số liệu trên Bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết các tài khoản chi phí (627,641,642). Căn cứ vào sổ cái các tài khoản 211, 213, 212, 214, kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh. Bảng này cùng các Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ là cơ sở để kế toán lập các Báo cáo tài chính. 2.1.3.4 Các chính sách và chế độ kế toán áp dụng: - Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chế độ kế toán: VNĐ - Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chứng từ - Nguyên tắc đánh giá tài sản: Theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ - Phương pháp khấu hao áp dụng: Định kỳ - Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá thực tế + Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Ghi thẻ song song - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên + Công ty kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế 2.2 Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Phú Thái 2.2.1.Phân loại TSCĐ tại công ty Tại công ty TNHH Phú Thái, nhìn chung TSCĐ rất đa dang về số lượng, chủng loại và cả chất lượng. Để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả thì công ty đã tiến hành phân loại TSCĐ theo những chỉ tiêu sau: + Phân loại theo nguồn hình thành Nguồn hình thành TSCĐ của công ty TNHH Phú Thái chủ yếu được hình thành từ 3 nguồn chủ yếu sau: Đơn vị: Triệu đồng TSCĐ hình thành từ vốn cổ phần : 11.435.673.500 TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung: 7.756.432.950 TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay khác: 5.942.899.506 Tổng: 25.135.005.956 Với cách phân loại này, Công ty đã biết được TSCĐ được hình thành từ nguồn nào chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng vốn cố định. Từ đó công ty sẽ có kế hoạch thanh toán các khoản vay đúng hạn. +Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật Với cách phân loại này, TSCĐ của công ty TNHH Phú Thái được chia thành 5 nhóm sau: Đơn vị: Triệu đồng Nhà cửa, vật kiến trúc: 8.598.129.670 Máy móc thiết bị: 15.169.459.750 Phương tiện vận tải: 870.163.748 Vật kiến trúc: 61.260.115 Thiết bị văn phòng: 435.992.673 Tổng: 25.135.005.956 Theo cách phân loại này cho ta biết được cấu kết TSCĐ ở trong công ty theo từng nhóm đặc trưng và tỷ trọng của từng nhóm trong tổng số TSCĐ hiện có. 2.2.2.Đánh giá TSCĐ ở công ty TNHH Phú Thái Việc đánh giá TSCĐ ở công ty TNHH Phú Thái có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý khai thác TSCĐ đặc biệt là trong hạch toán TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ. 2.2.2.1 Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá. ở công ty TNHH Phú Thái thì tài sản được hìng thành do mua sắm mới và việc đánh giá tài sản của công ty được tiến hành theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán. Đó là việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và theo giá trị còn lại. Nguyên giá = Giá mua thực tế của TSCĐ + Chi phí vận chuyển lắp dặt, chạy thử… TSCĐ (không bao gồm thuế VAT) ( Nếu có) VD1: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế được ký ngày 07/06/2007giữa công ty TNHH Phú Thái và công ty Daihatsu về việc công ty Daihatsu bán cho công ty TNHH Phú Thái một xe ôtô. Bán nguyên chiếc giá là:147.000.000đ(bao gồm thuế VAT 5%) và căn cứ vào phiếu chi số 160 ngày 20/06/2007thanh toán tiền vận chuyển bốc dỡ với số tiền là 500.000đ. Kế toán xác định nguyên giá TSCĐ như sau: Nguyên giá = 140.000.000 +500.000 = 140.500.000 (Phần phiếu chi và hoá đơn GTGT ở phụ lục 1,2) Phụ lục 01 Công ty TNHH Phú Thái Mẫu số: 02-TT Đc:Thái Thịnh, Đống Đa Ban hành theo QĐ số;1141- TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC Phiếu chi Quyển số:26 Ngày 7 tháng 6 năm 2007 Số : 16 Họ tên người nhận tiền: Trần Hoàng Anh Địa chỉ: Phòng kỹ thuật Lý do chi: Thanh toán tiền mua xe ôtô DAIHATSU Số tiền: 147.000.000( Viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi bẩy triệu đồng chẵn) Kèm theo một chứng từ gốc Đã nhận đủ tiền Ngày 7 tháng 6 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Phụ lục 02 : Hoá Đơn GTGT Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày20 tháng 06 năm 2007 Đơn vị bán hàng:Công ty DAIHATSU Địa chỉ: 75 Đường Giải Phóng Đơn vị mua hàng: TNHH Phú Thái Địa chỉ: Số 192/19 Thái Thịnh, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Hình thức thanh toán: Tiền mặt Tên hàng hoá, dịch vụ: Xe ôtô DAIHATSU+vận chuyển, hướng dẫn Số tiền: 147.000.000đ Thuế GTGT (Thuế suất VAT 5%): 7.350.000đ Tiền chi phí vận chuyển: 500.000đ Tổng cộng số tiền thanh toán: 154.850.000đ 2.2.2.2 Xác định giá trị TSCĐ theo giá trị còn lại: ở công ty TNHH Phú Thái giá trị còn lại của TSCĐ sở dụng công thức sau: Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế Của TSCĐ TSCĐ TSCĐ VD2: Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ, căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ. chiếc xe ô tô công ty đã mua của công ty Daihatsu với nguyên giá: 140.500.000, công ty dự tính khấu hao trong 10 năm, tại thời điểm 20/06/2008 số khấu hao luỹ kế là: 140.500.000 x 378 = 14.550.410,96 10 x 365 Với giá trị còn lại của TSCĐ là: 140.500.000- 14.550.410,96 = 125.949.589 2.2.3 Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ tại công ty 2.2.3.1 Tài khoản và chứng từ sử dụng: - Tài khoản .- Chứng từ sử dụng. Biên bản giao - nhận TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ: được lập trong trường hợp hoàn tất thủ tục thanh lý TSCĐ kèm theo Quyết định thanh lý TSCĐ của công ty. 2.2.3.2. Kế toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ. Sổ sách sử dụng.: thẻ TSCĐ, Sổ TSCĐ, Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng Trình tự ghi chép: Quá trình mua bán TSCĐ được tiến hành như sau: Kế toán chi tiết TSCĐ ở Công ty TNHH Phú Thái, được thực hiện trên các sổ, thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ, sổ chi tiết theo dõi tăng giảm TSCĐ và bảng theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ theo nguồn hình thành. Phòng Kinh doanh lên danh mục trang thiết bị thuộc TSCĐ cần cho dự án mở rộng kinh doanh. Sau đó lập tờ trình lên giám đốc để phê duyệt. Sau khi xem xét đánh giá về tất cả các chỉ tiêu của công ty, mục đích hoạt động kinh doanh, kế hoạch và phương án mua sắm tổ chức quản lý và kế hoạch hoàn trả vốn đầu tư. Khi được giám đốc phê duyệt, công ty tổ chức mời thầu, chọn thầu chào hàng. Chủ thầu nào đặt giá rẻ nhất mà chất lượng tốt nhất sẽ trúng thầu. Bộ phận mua hàng sẽ lên bảng báo giá gửi lên giám đốc công ty. Nếu được chấp nhận thì việc ký kết hợp đồng mua bán mới được tiến hành. Công ty phải lập hội đồng để xác định đúng nguyên giá của TSCĐ. Khi có TSCĐ tăng thì công ty phải lập “Biên bản giao nhận TSCĐ” cùng với người giao TSCĐ. Bên giao nhận gồm có: giám đốc công ty, phòng kế toán, phòng vật tư thiết bị, nhân viên kỹ thuật ,tổ bảo vệ. Sau đó bên giao nhận TSCĐ lập một hồ sơ riêng về TSCĐ hồ sơ gồm có: - Biên bản giao nhận TSCĐ. - Hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan. Bộ hồ sơ gồm 2 bản: 1 bản do phòng kế toán gửi để ghi sổ theo dõi. 1 bản được phòng kinh doanh giữ để quản lý. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, một số TSCĐ đã bị cũ đi, hư hỏng hoặc bị lỗi thời do tiến bộ khoa học kỹ t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31786.doc
Tài liệu liên quan