Khóa luận Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINALINES LOGISTICS VIỆT NAM 3

1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam (Vinalines Logistics). 3

1.1.1. Quá trình hình thành Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam. 3

1.1.2. Tổ chức hoạt động của công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam. 4

1.1.2.1. Vốn và cơ cấu nguồn vốn. 4

1.1.2.2. Công tác tổ chức bộ máy hành chính nhân sự. 6

1.1.3. Ngành nghề kinh doanh. 15

1.1.4. Chiến lược đầu tư của Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam. 16

1.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 17

1.2. Thực trạng công tác quản lý dự án của Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam. 18

1.2.1. Đặc điểm của các dự án xây dựng cảng nội địa. 18

1.2.2. Hình thức quản lý dự án. 19

1.2.3. Thực trạng quản lý dự án theo chu kỳ dự án. 21

1.2.4. Thực trạng quản lý dự án theo nội dung quản lý. 29

1.2.4.1. Quản lý thời gian. 29

1.2.4.2. Quản lý chất lượng. 33

1.2.4.3. Quản lý chi phí. 36

1.3. Công tác quản lý dự án “Đầu tư xây dựng và khai thác cảng nội địa (ICD) Lào Cai” do Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam làm chủ đầu tư. 39

1.3.1.Giới thiệu về dự án “Đầu tư xây dựng và khai thác cảng nội địa (ICD) Lào Cai”. 39

1.3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của cảng nội địa (ICD) Lào Cai. 39

1.3.1.2. Tiến trình đầu tư. 40

1.3.1.3. Hình thức quản lý dự án. 42

1.3.1.4. Giải pháp về tiến độ. 42

1.3.2. Thực trạng công tác quản lý dự án “Đầu tư xây dựng và khai thác cảng nội địa (ICD) Lào Cai” giai đoạn 1 theo chu kỳ. 42

1.3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư. 42

1.3.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư. 44

1.3.3. Thực trạng quản lý dự án “xây dựng và khai thác cảng nội địa (ICD) Lào Cai” giai đoạn I theo nội dung. 48

1.4. Đánh giá công tác quản lý dự án tại Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam 57

1.4.1. Những thành tựu đạt được. 57

1.4.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân chủ yếu trong công tác quản lý dự án tại Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam. 58

1.4.2.1. Hạn chế về cơ cấu nhân sự, trình độ cán bộ. 58

1.4.2.2. Hạn chế về khoa học công nghệ. 59

1.4.2.3. Hạn chế trong quản lý chi phí. 59

1.4.2.4. Hạn chế trong quản lý tiến độ. 60

1.4.2.5. Một số hạn chế khác. 60

CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINALINES LOGISTICS VIỆT NAM. 61

2.1. Phương hướng hoạt động và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam trong thời gian tới. 61

2.1.1. Phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam. 61

2.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam. 62

2.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam. 63

2.2.1. Cơ cấu nhân sự. 63

2.2.2 Trình độ cán bộ. 63

2.2.3. Khoa học công nghệ. 64

2.2.4. Quản lý tiến độ. 65

2.2.5. Quản lý chất lượng. 67

2.2.6. Quản lý chi phí. 68

2.2.7. Quản lý theo từng giai đoạn. 70

2.2.8. Một số giải pháp khác 72

KẾT LUẬN 74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75

 

 

doc79 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2009 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện của từng công việc và toàn bộ dự án. - Bước 2: Chi tiết hóa các mục tiêu. Ở bước này bao gồm một số công việc như lập danh mục và mã hóa các công việc dự án, trình bày sơ đồ cơ cấu phân tách công việc (WBS). Cơ cấu phân tách công việc là việc phân chia theo cấp bậc một dự án thành các nhóm nhiệm vụ và những công việc cụ thể, là việc xác định, liệt kê và lập bảng giải thích cho từng công việc cần thực hiện. Vinalines Logistics thường dùng phương pháp phân tách theo các giai đoạn hình thành phát triển của dự án (phương pháp chu kỳ). Thứ bậc các công việc được phân tách theo sơ đồ sau: Toàn bộ dự án Sơ đồ 1.4 : Thứ bậc phân tách công việc theo phương pháp chu kỳ Mức độ tổng quát Những giai đọan chính Mức độ dự án Các hệ thống lớn Các nhóm nhiêm vụ chính Các phân hệ Nhiệm vụ bộ phận Nhóm công việc Nhóm công việc Công việc cụ thể Công việc cụ thể Với mỗi công việc cụ thể, Vinalines logistics luôn lập bản chủ giải bao gồm các thông tin như: Các yếu tố đầu vào (như nguồn lực, nguyên vật liệu cần thiết…), các bản vẽ kỹ thuật, nhu cầu về lao động, thời gian thực hiện từng công việc… - Bước 3: Xây dựng sơ đồ kế hoạch dự án. Sau khi xác định được mối quan hệ trước sau giữa các công việc, Vinalines Logistics tiến hành lập sơ đồ kế hoạch để phản ánh quan hệ logic giữa các công viêc. Với công việc này, công ty đã ứng dụng phần mềm Microsoft project để thiết lập mạng công việc. Nhờ mạng công việc mà cán bộ quản lý có thể thấy được mối quan hệ tương tác giữa các nhiệm vụ, công việc dự án, đồng thời xác định được thời gian bắt đầu, kết thúc của các công việc cũng như toàn bộ dự án.Từ đó các cán bộ quản lý dự án sẽ xác định được công việc nào cần làm trước, công việc nao cần làm kết hợp để có thể tiết kiệm được thời gian, nguồn lực và đạt được mục tiêu đã đề ra. Tuy nhiên, các phương pháp này đòi hỏi phải xác định được cụ thể ngày bắt đầu và kết thúc các công việc, điều này là rất khó, bởi trên thực tế, mối quan hệ giữa các công việc rất phức tạp và đan xen lẫn nhau. Do đó, bên cạnh việc thiết lập sơ đồ mạng công việc, Vinalines Logistics cũng đưa ra phương pháp dự tính thời gian cho từng công việc. Phương pháp này gồm các bước sau: + Xây dựng các giả thiết liên quan đến nguồn lực và hoàn cảnh tác động bình thường. + Dự tính thời gian có thể hoàn thành công việc dưa trên nguồn lực có thể huy động được trong kế hoạch. + Xác định đường găng và độ co giãn thời gian cho từng công việc. + So sánh thời gian hoàn thành theo dự tính và thời hạn cho phép. + Điều chỉnh nguồn lực khi cần thiết. - Bước 4: Lập tiến trình thực hiện các công việc. Đây là một kế hoạch tiến độ sơ bộ chỉ rõ khi nào các công việc bắt đầu, kết thúc, những mốc thời gian quan trọng thông qua sơ đồ Gantt. Sơ đồ Gantt này được lập với việc ứng dụng phần mềm Microsoft Project. Thông qua biểu đồ gantt mà cán bộ quản lý dự án dễ dàng nhận biết được hiện trạng thực tế cũng như kế hoạch các công việc cũng như toàn bộ dự án, trên cơ sở đó để đưa ra các biện pháp đẩy nhânh tiến trình, tái sắp xếp công việc và nguồn lực để đảm bảo tính liên tục và hợp lý cho dự án. Tuy nhiên khi dự án phức tạp, bao gồm quá nhiều công việc thì biểu đồ gantt không thể chỉ ra đủ và đúng mối quan hệ giữa các công việc. 1.2.4.2. Quản lý chất lượng. Chất lượng ở đây có thể hiểu là mức độ hoàn thiện của sản phẩm (dự án) so với các tiêu chuẩn thiết kế được duyệt. Quản lý chất lượng dự án là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý, là quá trình nhằm đảm bảo cho dự án thoã mãn tốt nhất các mục tiêu và yêu cầu đề ra. Nội dung của công tác quản lý chất lượng dự án. Quản lý chất lượng dự án bao gồm nhiều nội dung, và tuỳ theo tính chất từng dự án, nhưng theo thực trạng công tác quản lý dự án tại công ty, ta có thể chia thành các nội dung sau: - Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng: Nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng do tổ chức tư vấn thiết kế lập và được chủ đầu tư là Vinalines Logistics phê duyệt. Báo cáo khảo sát xây dựng được công ty kiểm tra, nghiệm thu theo quy định tại điều 12 của nghị định 209/2004/NĐ-CP. Trong quá trình khảo sát xây dựng, công ty luôn cử cán bộ thường xuyên giám sát và giám sát có hệ thống từ khi bắt đầu khảo sát đến khi hoàn thành công việc. Sau khi công tác khảo sát xây dựng hoàn thành, công ty tổ chức nghiệm thu kết quả khảo sát , bao gồm các nội dung: + Đánh giá chất lượng công tác so với nhiệm vụ và tiêu chuẩn khảo sát. + Kiểm tra hình thức và số lượng của báo cáo kết quả khảo sát. + Nghiệm thu khối lượng công việc đã khảo sát xây dựng theo hợp đồng đã ký kết với bên tư vấn. - Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình: Thiết kế xây dựng công trình bao gồm thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công. Sản phẩm thiết kế trước khi được bàn giao cho nhà thầu sẽ được chủ đầu tư nghiệm thu và xác nhận. - Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình: Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm các hoạt động quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình và nghiệm thu công trình của chủ đầu tư, giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình. Theo đó, Vinalines Logistics đã thực hiện việc giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình trên một số nội dung sau: + Kiểm tra các điều kiện khởi công xây dựng công trình theo điều 72 Luật xây dựng. + Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng. + Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình. + Kiểm tra và giám sát trong suốt quá trình thi công xây dựng công trình (ví dụ như: kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu, kiểm tra giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu triển khai công việc tại công trình, xác nhận bản vẽ hoàn công, tổ chức nghiệm thu công trình…) Việc nghiệm thu công trình xây dựng cũng được Vinalines Logistics nghiệm thu theo từng công việc xây dựng, theo từng bộ phận của công trình, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình và công trình trước khi đưa vào sử dụng. Do việc nghiệm thu công trình khá chặt chẽ nên các sai sót trong quá trình xây dựng được khắc phục kịp thời, đảm bảo tương đối yêu cầu về chất lượng công việc đã đề ra. Tuy vậy trong công tác quản lý chất lượng dự án, công ty vẫn gặp những hạn chế. Một số công việc trong từng hạng mục của dự án đã thực hiện vẫn không đạt tiêu chuẩn đã đề ra, dẫn đến việc phải mất thêm thời gian và chi phí để khắc phục những sai sót đã xảy ra. Các công cụ quản lý chất lượng dự án. Quản lý chất lượng dự án đòi hỏi phải ứng dụng rất nhiều kỹ thuật thống kê để thu thập, xử lý, phân tích số liệu để phục vụ việc lập kế hoạch, phân tích, đánh giá quá trình thực hiện và kiểm tra giám sát quá trình quản lý chất lượng. Do đó, công ty đã sử dụng kết hợp một số công cụ sau để quản lý chất lượng dự án: - Biểu đồ nhân quả: đây là loại biểu đồ chỉ ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến một kết quả nào đó, do đó, nó có tác dụng liệt kê những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng và xác định nguyên nhân nào cần được xử lý trước. Phương pháp Sơ đồ 1.5: Sơ đồ nhân quả để phân tích chất lượng Đo lường Môi trường Con người Nguyên vật liệu Máy móc Nhân tố, kết quả - Biểu đồ phân bố mật độ: đây là phương pháp phân loại, biểu diễn số liệu theo các nhóm, thông qua biểu đồ dễ nhận thấy hình dạng của tập hợp số liệu, cho phép đánh giá những tiêu chuẩn xác định. 1.2.4.3. Quản lý chi phí. Quản lý chi phí dự án là phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư và các yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường. Các chi phí của tổng mức đầu tư 1 dự án được Vinalines Logistics xác định bao gồm: - Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng các hạng mục công trình, chi phí san lấp mặt bằng, chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. - Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, chi phí lắp đặt, chi phí vận chuyển, và các loại phí liên quan khác. - Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư. - Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện công việc quản lý dự án từ khâu lập dự án đến khi hoàn thành đưa dự án vào khai thác sử dụng. - Chi phí tư vấn - Chi phí dự phòng bao gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án. - Chi phí khác ( chi phí bảo hiểm công trình, chi phí thiết kế, chi phí kiểm toán vốn đầu tư dự án hoàn thành…) Để thực hiên công tác quản lý chi phí của mình, Vinalines Logistics đã tiến hành lập dự toán ngân sách tức là lập kế hoạch phân phối nguồn quỹ cho các hoạt động dự án nhằm đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu chi phí, chất lượng, tiến độ cho dự án. Thông qua dự toán ngân sách, Vinalines sẽ xác định được chi phí cho từng công việc và tổng dự toán của dự án. Việc tính dự toán cho một công việc sẽ được thực hiện như sau: Bảng 1.4 : Ví dụ cách dự toán chi phí một công việc STT Chi phí Cách tính Giá trị (Đ) Ký hiệu Chi phí theo đơn giá Chi phí vật liệu A Chênh lệch vật liệu CLVL Chi phí nhân công B Chi phí xây dựng C I Chi phí trực tiếp 1 Chi phí vật liệu (A+CLVL)*1 VL 2 Chi phí nhân công B*1,67*1,183 NC 3 Chi phí xây dựng C*1,24*1,055 M 4 Trực tiếp phí khác (VL+NC+M)*1,5% TT Cộng chi phí trực tiếp VL+NC+M+TT T II Chi phí chung T*5,3% C Giá thành dự toán xây dựng T+C Z III Thu nhập chịu thuế tính trước Z*6% TL Giá trị dự toán xây lắp trước thuế T+C+TL G IV Thuế giá trị gia tăng G*10% GTGT Giá trị dự toán xây lắp sau thuế G+GTGT Gxdlt Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công G*1%*(1+10%) Gxdcpt Tổng cộng Gxdlt+Gxdcpt Làm tròn Từ dự toán của từng công việc, Vinalines Logistics sẽ tổng hợp kinh phí cho toàn bộ dự án thực hiện. Sau khi xác định được dự toán của từng công việc và toàn bộ dự án, bằng phương pháp phân tích dòng chi phí dự án mà công ty có thể chủ động tìm đủ nguồn vốn và cung cấp theo đúng tiến độ dự án, không để xảy ra tình trạng dự án bị kéo dài thời gian, trì trệ do thiếu vốn, hoặc vốn không kịp giải ngân. Phương pháp này dựa trên cơ sở chi phí thực hiện theo từng công việc, hạng mục công trình và số ngày hoàn thành chúng để tính chi phí bình quân một ngày thực hiện từng công việc, hạng mục đó. Trên cơ sở hai đường chi phí tích luỹ theo kế hoạch triển khai sớm và triển khai muộn ( hai đường cong này được xây dựng từ mức chi phí một ngày và kế hoach triển khai sớm hoặc muộn) công ty sẽ quyết định lựa chọn kế hoạch triển khai sớm hay muộn nhằm tối thiểu hoá chi phí thực hiện. Ngoài ra để tiến hành kiểm tra, theo dõi tiến độ chi phí, tìm ra những thay đổi so với kế hoạch đề ra, Vinalines Logistics đã có một số giải pháp nhằm kiểm soát chi phí và quản lý hiệu quả chi phí dự án như + Ngăn cản những thay đổi không được phép, không đúng so với chi phí cơ sở. + Kiểm soát việc thực hiện chi phí để xác định mức chênh lệch so với kế hoạch. + Thông tin cho cấp thẩm quyền về những thay đổi cho phép. 1.3. Công tác quản lý dự án “Đầu tư xây dựng và khai thác cảng nội địa (ICD) Lào Cai” do Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam làm chủ đầu tư. 1.3.1.Giới thiệu về dự án “Đầu tư xây dựng và khai thác cảng nội địa (ICD) Lào Cai”. Dự án xây dựng cảng nội địa ICD Lào Cai đã được Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng hải Việt Nam phê duyệt tại quyết định số 110/QĐ – HĐQT, quyết định số 935/QĐ – HĐQT và sự chấp thuận của UBND tỉnh Lào Cai theo quyết định số 1982/QĐ – UBND với một số nội dung chủ yếu sau: - Tên dự án đầu tư: Dự án đầu tư xây dựng và kai thác cảng nội địa (ICD) Lào Cai - Chủ đầu tư: Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam - Địa điểm đầu tư: Lô F9, F9’, F10, F11, F12 – Khu công nghiệp Đông Phố Mới- tỉnh Lào Cai. - Diện tích xây dựng: 13,5 ha. - Hình thức đầu tư: Đầu tư xây dựng mới. - Tổng mức đầu tư: 100 tỷ đồng. - Nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn đầu tư xây dựng sử dụng từ vốn tự có và các nguồn vốn huy động khác. 1.3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của cảng nội địa (ICD) Lào Cai. Cảng ICD Lào Cai là một địa điểm thông quan hàng hóa trong nội địa để hoàn tất các thủ tục xuất nhập khẩu, nhận gửi hàng bằng container. Đây là một đầu mối giao thông quan trọng trong hệ thống dịch vụ Logistics nói chung và chuyển tiếp hàng hóa giữa các phương thức vận tải “từ cửa tới cửa” cho các cơ sở sản xuất, tiêu thụ. Đầu mối giao thông này nhằm : - Phát huy vai trò vận tải đa phương thức, một dịch vụ trong và ngoài nước đang thực hiện có hiệu quả. - Thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai và cả nước. - Thu hút hàng hoá quá cảnh của Trung Quốc qua cảng Hải phòng và các cảng khác trong khu vực. Để thực hiện những dịch vụ này, cảng nội địa cần bố trí các trang thiết bị nâng chuyển, thông tin liên lạc, tổ chức hệ thống xếp dỡ hàng, xưởng sửa chữa, và có đủ các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành giúp cho các hoạt động khai thác ICD có hiệu quả. Cảng nội địa Lào Cai có thể xem là một bộ phận của cảng biển nằm sâu trong nội địa để phục vụ bốc xếp vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu, hoặc trung chuyển hàng hóa giữa các phương thức vận tải cho các chủ hàng trong vùng hấp dẫn. Một khối lượng lớn hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container thông qua các cảng biển Hải Phòng sẽ được gom, chất, rút vào container và hoàn tất các thủ tục hải quan, kiểm dịch hàng hóa trước khi đến cảng biển để xuất và giao trả hàng cho các chủ hàng nhập khẩu tại Lào Cai. 1.3.1.2. Tiến trình đầu tư. Dự án được chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 (1 năm đầu): giai đoạn đầu có tổng mức đầu tư là 78 tỷ đồng với diện tích khoảng 4,7ha (lô F9,F10) sẽ tiến hành đầu tư vào một số hạng mục sau: - Bãi chứa: + Tổng diện tích sử dụng đất: GĐ1/GĐ2: 4,7/13,5h + Diện tích bãi: 3,1ha + Tải trọng mặt bãi: 4-10T/m2, chất xếp container 4-5 tầng. + Số chỗ xếp container trên các loại trên bãi 708slot + Tổng diện tích đường bãi 21.715m2 - Kho hàng CFS: + Diện tích: 3.528m2 (84m x 42m) + Kết cấu: khung thép tiền chế. + Chịu tải trọng Q=2,5T/m2 - Khu văn phòng điều hành: + Nhà điều hành: 242m2 (22m x 11m), với trang thiết bị thông tin liên lạc đầy đủ và hiện đại (điện thoại, fax, internet, radio...) + Khuôn viên sân: 1.000m2 - Công trình phụ trợ: + Trạm cân 80T + Hệ thống cấp điện; cấp, thoát nước và cứu hỏa được bố trí đồng bộ hiện đại. - Trang thiết bị: + Thiết bị nâng RMG (02 chiếc), RTG, RSD loại 45T: 09 chiếc (trong đó 3-4RTG) + Xe nâng hàng 3-5T: 10 chiếc + Đầu kéo và Sơmi-rơmooc 20-40 feet: 17 chiếc + Ngoài ra còn đầu tư hệ thống quản lý khai thác bãi bằng công nghệ thông tin hiện đại với phần mềm chuyên dụng cho hoạt động quản lý, khai thác hàng hóa tại trung tâm, đảm bảo các yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng. Nhằm đạt công suất đạt từ 60.000 đến 65.000 TEU/năm. Giai đoạn 2 (2 năm tiếp theo): tiếp tục hoàn tất các thủ tục cần thiết để kết nối đường sắt vào bãi, đầu tư hệ thống toa chuyên dùng vận chuyển container, tạo ra một chuỗi dịch vụ logistics hoàn chỉnh; đồng thời căn cứ vào nhu cầu thực tế tập trung nghiên cứu đầu tư phát triển để hoàn thiện và mở rộng các hạng mục còn lại tại lô F9’, F11, F12, xây dựng một trung tâm logistics hoàn thiện với tổng diện tích dự kiến 13,5ha, có khả năng thông quan hàng hoá, đạt công suất từ 130.000 đến 300.000 TEU/năm. Ngày 15/1/2009, công ty đã khởi công xây dựng cảng nội địa (ICD) Lào Cai giai đoạn 1. 1.3.1.3. Hình thức quản lý dự án. Chủ đầu tư là Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam trực tiếp quản lý dự án thông qua một ban quản lý dự án ICD Lào Cai để triển khai công tác đầu tư theo các quy chế hiện hành. 1.3.1.4. Giải pháp về tiến độ. Do tính cấp bách của dự án, khối lượng công tác xây lắp tương đối lớn, để dự án nhanh chóng đi vào hoạt động, tiến trình đầu tư xây dựng các hạng mục công trình giai đoạn 1 được thực hiện đồng loạt ngay trong năm đầu thực hiện dự án. 1.3.2. Thực trạng công tác quản lý dự án “Đầu tư xây dựng và khai thác cảng nội địa (ICD) Lào Cai” giai đoạn 1 theo chu kỳ. Ở phần này, em chỉ đề cập đến thực trạng quản lý dự án ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư, vì dự án xây dựng cảng nội địa Lào Cai đang trong quá trình xây dựng (thực hiện đầu tư), chưa hoàn thành để đưa vào vận hành, khai thác cảng nội địa. 1.3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Sau khi có quyết định số 110/QĐ – HĐQT ngày 10/02/2004 của hội đồng quản trị Tổng công ty hàng hải Việt Nam phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng và khai thác cảng nội địa (ICD) Lào Cai do cảng Hải Phòng làm chủ đầu tư; cảng Hải Phòng đã giao cho Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình hàng hải lập báo cáo nghiên cứu khả thi cho dự án. Ngày 24/09/2007, Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đưa ra quyết định số 935/QĐ - HĐQT về việc chuyển chủ đầu tư dự án “Đầu tư xây dựng và khai thác cảng nội địa (ICD) Lào Cai” từ cảng Hải Phòng sang Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam. Ban đầu dự án dự định có tổng mức đầu tư là 78 tỷ đồng, tổng diện tích là 47.457m2 với công suất từ 29.000 đến 65.000 TEU/năm. Giai đoạn 1 sẽ được tiến hành tư năm 2007- 2008 và đưa vào khai thác quí III năm 2008. Nhưng dựa trên thực tế, Công ty cổ phần xây dựng công trình hàng hải đã lập lại báo cáo nghiên cứu khả thi. Đến ngày 15/1/2009, dự án mới được khởi công xây dựng giai đoạn 1, với tổng vốn đầu tư lớn hơn so với dự kiến ban đầu là 100 tỷ đồng (giai đoạn 1 là 78 tỷ đồng) trên diện tích 13,5 ha, công suất dự kiến là 130.000 đến 300.000 TEU/ năm. Dự án “Đầu tư xây dựng và khai thác cảng nội địa (ICD) Lào Cai” được Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình Hàng hải lập đảm bảo các nội dung cần thiết sau: - Phần 1: Thuyết minh dự án + Chương I: Những căn cứ xác định sự cần thiết lập dự án xây dựng đầu tư xây dựng cảng nội địa Lào Cai + Chương II: Hình thức đầu tư và tiến trình đầu tư + Chương III: Phương án địa điểm xây dựng + Chương IV: Phương án kỹ thuật công nghệ khai thác + Chương V: Giải pháp quy hoạch mặt bằng + Chương VI: Đánh giá tác động môi trường và phòng chống cháy nổ + Chương VII: Giải pháp xây dựng một số hạng mục công trình + Chương VIII: Tổng mức đầu tư và hiệu quả đầu tư + Chương IX: Tổ chức thực hiện dự án + Chương X: Kết luận, kiến nghị - Phần 2: Thiết kế cơ sở 1.3.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư. Xin cấp đất và giấy phép xây dựng: Sau khi dự án được Tổng công ty Hàng hải Việt Nam phê duyệt dự án xây dựng cảng nội địa (ICD) Lào Cai, Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam đã tiến hành thực hiện các thủ tục về xin cấp đất và giấy phép xây dựng. Các thủ tục đã tiến hành để được giao đất: + Trong khi tiến hành điều chỉnh lại quy mô dự án, công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam cùng với bên tư vấn là Công ty cổ phần tư vấn xây dựng công trình hàng hải xin phép cơ quan quản lý nhà nước tại tỉnh Lào Cai giới thiệu thêm diện tích đất xây dựng. + Xác định chỉ giới đường đỏ các lô đất F9’, F11, F12 ( trước đó đã có 2 lô đất là F9, F10) của khu công nghiệp Đông Phố Mới - tỉnh Lào Cai, phê duyệt phạm vi quy hoạch. + Triển khai quyết định giao đất. Đây là khu đất đã được đền bù, giải phóng, san gạt hoàn chỉnh nên theo quyết định số 751/QĐ – UB ngày 13/12/2004 của UBND tỉnh Lào Cai về mức ban hành mức thu tiền đền bù, san tạo mặt bằng tại Khu công nghịêp Đông Phố Mới thì đơn giá đền bù cho các lô đất này là 9,8USD/m2. Như vậy tổng kinh phí phải nộp trong giai đoạn 1 là 7.441.257.600 đồng (tỷ giá: 1USD = 16.000 đồng). + Sau khi công ty hoàn tất thủ tục nộp tiền, giám đốc sở tài nguyên môi trường tỉnh Lào Cai đã cắm mốc chính thức, bàn giao mốc giới trên bản đồ và ngoài thực địa cho chủ đầu tư. Trình duyệt và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán Sơ đồ 1.6: Quy trình trình duyệt, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán Tổng công ty Hàng hải Việt Nam Phê duyệt Trình duyệt Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam Trình duyệt Tư vấn Ban quản lý dự án có nhiệm vụ lập thiết kế kỹ thuật, tài chính và tổng dự toán; sau đó trình lên Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam để chờ được phê duyệt. Công tác đấu thầu. Đấu thầu là một cách thức thực hiện hoạt động mua bán mà trong đó người mua và người bán phải tuân thủ theo các quy định do người/tổ chức quản lý nguồn vốn sử dụng cho hoạt động mua bán này đề ra. Nhờ có hoạt động đấu thầu mà chủ đầu tư tìm được nhà cung cấp sản phẩm có chất lượng và giá cả hợp lý nhất, do đó đảm bảo chất lượng công trình và có thể tiết kiệm chi phí. Trong dự án này, chỉ có 1 gói thầu. Sơ đồ 1.7 : Quy trình tổ chức lựa chọn nhà thầu Lập kế hoạch đấu thầu Tổ chức tư vấn chọn thầu CONINCO Phê duyệt kế hoạch dấu thầu Công ty cổ phần Vinalines Logistics VN Lập hồ sơ mời thầu Tổ chức tư vấn chọn thầu CONINCO Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu Công ty cổ phần Vinalines Logistics VN Tổ chức lựa chọn nhà thầu Tổ xét thầu (do chủ đầu tư lập) Ký kết và thực hiện hợp đồng Công ty cổ phần Vinalines Logistics VN Sau khi báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam đã giao cho tổ tư vấn chọn thầu CONINCO lập kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu. Trong đó chỉ có 1 gói thầu xây lắp giai đoạn 1, tổng mức đầu tư là 28.557.718.811 đồng, hình thức đấu thầu là đấu thầu rộng rãi, phương thức là một túi hồ sơ. Sau khi kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, công ty đã tiến hành lập tổ chuyên gia xét thầu với sự tham gia thành viên trong công ty và đơn vị tư vấn chọn thầu CONINCO. Hồ sơ mời thầu bao gồm: + Thông báo mời thầu. + Mẫu đơn dự thầu. + Chỉ dẫn đối với các nhà thầu. + Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật. + Dự thảo hợp đồng + Mẫu bảo lãnh dự thầu. + Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng Sau khi phát hành hồ sơ mời thầu, tổ xét thầu nhận các hồ sơ dự thầu, mở thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu. Và sau thời gian tổ chức đấu thầu rộng rãi gói thầu xây lắp giai đoạn 1 - Cảng nội địa (ICD) Lào Cai, chủ đầu tư công ty cổ phần Vinalines logistics Việt Nam cùng đơn vị tư vấn chọn thầu CONINCO đã quyết định lựa chọn liên danh nhà thầu CJSC – PHT thực hiện gói thầu. Ngày 03-01-2009, tại văn phòng Công ty cổ phần Vinalines logistics Việt Nam đã diễn ra lễ ký hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư với đại diện liên doanh nhà thầu CJSC- PHT, tổng giá trị hợp đồng lên đến 26 tỷ đồng. Theo đó, liên danh nhà thầu sẽ thực hiện các hạng mục công việc như sau: • Công trình giao thông: San lấp tổng mặt bằng, sân, đường nội bộ, bờ kè. • Công trình công nghiệp: Kho chứa hàng, nhà văn phòng kho 02 tầng. • Công trình dân dụng. • Công trình hạ tầng. Như vậy, công tác đấu thầu đã được thực hiện đúng tiến độ, và các văn bản pháp luật quy định về công tác đấu thầu như: Nghị định số 88/1999/NĐ – CP ngày 1 tháng 9 năm 1999, nghị định số 14/2000/NĐ – CP ngày 5 tháng 5 năm 2000 sửa đổi bổ sung quy chế đấu thầu của Chính Phủ, văn bản số 952/ CP – CN ngày 16 tháng 8 năm 2002 của Chính Phủ. 1.3.3. Thực trạng quản lý dự án “xây dựng và khai thác cảng nội địa (ICD) Lào Cai” giai đoạn I theo nội dung. Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được phê duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép. Quản lý thời gian. Phương pháp lập mạng công việc. Trong dự án xây dựng cảng nội địa (ICD) Lào Cai, công trình được chia thành một số hạng mục công trình chính, bao gồm: san nền, kè bảo vệ bãi, đường bãi nội bộ, kho CFS, tuyến đường sắt làm hàng, mạng công trình kỹ thuật (gồm mạng cấp điện, mạng cấp nước, mạng thoát nước). Do tính cấp bách của dự án nên các hạng mục công trình này sẽ được đồng loạt được khởi công. Để các công việc hạng mục không có sự chồng chéo và sự phức tạp về kỹ thuật nên trong quá trình quản lý tiến độ dự án, công ty đã chọn phương pháp lập mạng công việc theo biểu đồ Gantt bằng phần mềm Microsoft Project. Thông qua biểu đồ gantt, chúng ta sẽ thấy được thời gian thực hiện các công việc, mối quan hệ giữa các công việc, tình hình thực hiện các công việc nhanh hay chậm, trên cơ sở đó sẽ có các biện pháp đẩy nhanh tiến độ, tái sắp xếp lại nguồn lực… Xác định thời gian thực hiện từng công việc. Thực tế không thể dự báo được một cách chính xác thời hạn hoàn thành một dự án trước thời điểm nó bắt đầu vì thực tế trong quá trình thực hiện dự án sẽ có những tình huống xảy ra, mà khi lập dự án các nhà tư vấn không thể lường trước được. Mặc dù vây, việc ấn định thời gian hoàn thành các công việc vẫn cần được ấn định, bởi lẽ, đó sẽ là căn cứ cho việc quản lý tiến độ dự án. Thời gian thực hiện dự án xây dựng cảng nội địa (ICD) Lào Cai như sau: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: từ tháng 8/2007 đến tháng 9/2008 Giai đoạn thực hiện đầu tư: từ tháng 01/2009 đến tháng 8/2011. Trong đó giai đoạn 1 thực hiện từ tháng 01/2009 đến tháng 10/2009. Quản lý tiến độ thi công: Quản lý tiến độ thi công là một công việc rất qua trọng; đó là cơ sở giám sát chi phí cũng như các nguồn lực khác cần cho công việc dự án. Thời gian thực hiện dự án kéo dài sẽ làm phát sinh thêm các loại chi phí không có trong kế h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21297.doc