Khóa luận Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần An Bình (ABbank) chi nhánh Thái Nguyên

Mặc dù hiện tại thị phần huy động của ABBANK Thái Nguyên vẫn chiếm tỷ trọng khá so với các NHTMCP ngoài quốc doanh khác. Tuy vậy tỷ trọng này đã và đang có xu hướng giảm trong những năm gần đây (4,11% năm 2009 xuống còn 4,00% năm 2010), trong khi đó những NHTMCP tiêu biểu và NHTM quốc doanh thì luôn tăng thị phần của mình. Điều này cho thấy sức mạnh cạnh tranh của ABBANK Thái Nguyên đang có xu hướng giảm, xa hơn nữa là hiện tại các NHTMCP lớn và NHTM quốc doanh không ngừng phát triển mạng lưới hoạt động xuống khu vực các huyện, đa dạng hóa các sản phẩm, công nghệ trình độ quản lý, để giành giật khách hàng, mở rộng thị phần, điều này tất yếu sẽ làm cho thị phần của ABBANK sẽ giảm trong tương lai.

Sự suy giảm về thị phần huy động vốn không chỉ đơn giản làm cho tính cạnh tranh về huy động giảm mà tất yếu sẽ kéo theo sự suy giảm về những sản phẩm dịch vụ khác liên quan đến tài khoản, thanh toán, Vì thế, để giành lại những khách hàng mà mình đã mất đi thật vô cùng khó khăn, khi mà hầu hết các NHTM đang ra sức lôi kéo khách hàng về phía mình.

 

doc88 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2325 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần An Bình (ABbank) chi nhánh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khó khăn khác nhau như: thị trường bất động sản đóng băng, nhiều dự án đầu tư bị treo vì nhiều lí do như: chờ đợi giải ngân, không giải tỏa được đất đai,… đã khiến cho nhiều khách hàng vay vốn của ngân hàng không có khả năng trả nợ. 2.2.2.3 Hiệu quả kinh doanh Hoạt động kinh doanh của ABBANK-Thái Nguyên qua các năm 2008-2010 nhìn chung là tốt do kết quả kinh doanh qua các năm đều có lợi nhuận. Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ABBANK-Thái Nguyên qua các năm, chúng ta nhận thấy rằng cả 3 năm vừa qua, lợi nhuận kinh doanh đều dương, có nghĩa là kinh doanh có lời. Bảng 2.4 Kết quả kinh doanh ĐVT: triệu đồng. Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Tốc độ tăng trưởng (%) 2009/2008 2010/2009 Tổng thu nhập 134.983 144.059 108.774 6,72 -24,49 Tổng chi phí 104.392 121.360 97.520 16,25 -19,64 Thu nhập trước thuế 30.591 22.699 11.254 -25,80 -50,42 (Nguồn:Phòng tài chính kế toán ABBANK-Thái Nguyên) Theo số liệu trên, ABBANK-Thái Nguyên đã kinh doanh có lợi nhuận nhưng con số lợi nhuận này đang có xu hướng giảm dần qua các năm. Đặc biệt cần chú ý lợi nhuận trước thuế có xu hướng giảm ngày càng nhanh (từ 25% lên đến 50%). Chúng ta có thể lấy số liệu năm 2009 để làm ví dụ phân tích. Sự giảm mạnh của lợi nhuận trước thuế là do tốc độ tăng của thu nhập thấp hơn tốc độ tăng của chi phí. Nguyên nhân của vấn đề này là do sự tăng lên đáng kể của các chi phí. Đầu tiên là chi phí huy động vốn tăng do tăng lãi suất huy động cạnh tranh với các ngân hàng khác. Đồng thời, do doanh số cho vay tăng cho thấy nhu cầu về vốn kinh doanh tăng lên trong khi vốn huy động bị giảm sút vào năm 2009. Từ đó, vốn điều chuyển phải tăng lên để đảm bảo yêu cầu kinh doanh. Chi phí cho vốn điều chuyển cũng là một loại chi phí khá lớn do lãi suất vốn điều hòa cao (2008: 0,68%, 2010: 0,73%). Chính vì các chi phí tăng lên quá nhiều mà nguồn thu lại không đủ bù đắp nên mới dẫn đến tình trạng lợi nhuận giảm. Tất nhiên, việc sụt giảm về lợi nhuận có thể do nhiều yếu tố tác động từ môi trường kinh doanh bên ngoài mà ngân hàng không thể kiểm soát. Thế nhưng, trách nhiệm của những nhà quản lý là cần phải có những giải pháp chiến lược nhằm kiềm chế sự tác động đó. Trong 3 năm vừa qua, tại Thái Nguyên đã xuất hiện ngày càng nhiều những ngân hàng cạnh tranh, giá cả thị trường biến động mạnh mẽ… đã khiến cho môi trường kinh doanh của ABBANK-Thái Nguyên trở nên khắc nghiệt hơn. Ta cũng có thể nhận thấy sự thu hẹp quy mô hoạt động qua việc phân tích nguồn vốn của ngân hàng ở trên. Đây cũng là một nguyên nhân tác động khá mạnh vào hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Chúng ta có thể kể đến như: sự cạnh tranh giữa các ngân hàng về lãi suất huy động đã khiến cho chi phí lãi huy động tăng cao, làm tăng chi phí kinh doanh, giảm lợi nhuận. Đây là một bất lợi mà đối với bất kỳ ngân hàng nào cũng phải chấp nhận. Nhìn chung, đối với ABBANK-Thái Nguyên, việc duy trì được lợi nhuận qua các năm đã là một nỗ lực lớn. Để làm được điểu này, chúng ta cần phải kể đến vai trò quản lý điều hành của Hội sở chính nói chung và ban giám đốc ABBANK-Thái Nguyên nói riêng. Khả năng quản lý của họ đã giúp ABBANK-Thái Nguyên có những chính sách và hướng đi phù hợp trong điều kiện kinh doanh khó khăn. Ngoài ra, sự quản lý tốt sẽ giúp ngân hàng nâng cao được uy tín của mình trên thị trường. Nó giúp cho hệ thống ABBANK-Thái Nguyên tạo được niềm tin ở khách hàng cũng như các đối tác nhờ vào những chiến lược kinh doanh thu hút khách hàng. Hiện nay, ABBANK-Thái Nguyên có mối quan hệ tín dụng tốt với rất nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nước được thể hiện qua doanh số cho vay qua các năm đều rất cao. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh Trong hoạt động ngân hàng, lợi nhuận là thước đo hiệu quả hoạt động rõ ràng nhất. Và để đo lường được chỉ tiêu lợi nhuận thì chúng ta có thể sử dụng các chỉ số như: hệ số thu nhập lãi, tỷ suất lãi gộp, tỷ suất doanh lợi, ROA, ROE… Bảng 2.5 Các chỉ số tài chính đánh giá mức sinh lời ĐVT: % Chỉ số 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Tỷ suất doanh lợi 16,32 11,34 7,45 -4,98 -3,89 Hệ số sử dụng tài sản 7,83 8,76 6,83 0,93 -1,93 ROA 1,28 0,99 0,51 -0,29 -0,48 ROE 1,99 1,38 0,79 -0,61 -0,59 (Phòng tài chính – kế toán ABBANK Thái Nguyên) Tỷ suất doanh lợi. Chỉ số tài chính này giúp ta đánh giá mức thu nhập ngân hàng có được từ doanh thu. Chỉ số này đã giảm dần qua các năm hoạt động kinh doanh của ABBANK-Thái Nguyên. Năm 2008, chỉ số này còn khá cao 16,32% nhưng đã hạ thấp còn 7,45% vào năm 2010. Những con số giảm xuống đã cho thấy thu nhập ròng của ngân hàng đã giảm xuống khá nhiều. Điều này có thể giải thích bằng nguyên nhân chi phí tăng lên nhiều so với thu nhập, làm cho thu nhập ròng giảm xuống nhanh. Thật vậy, dựa vào số liệu của ABBANK-Thái Nguyên, ta thấy năm 2009 so với năm 2008 thì tốc độ tăng của thu nhập thấp hơn so với tốc độ tăng của chi phí, còn năm 2010 thì tốc độ giảm của thu nhập lại nhanh hơn của chi phí. Vì thế mà thu nhập ròng càng giảm qua các năm, dẫn đến tỷ suất này giảm xuống. Hệ số sử dụng tài sản. Hoạt động của một NHTM là đem nguồn vốn có được đầu tư vào những loại tài sản khác nhau nhằm sinh lời. Và hệ số sử dụng tài sản sẽ cho ta biết hiệu quả của việc đầu tư này. Hệ số này của ABBANK-Thái Nguyên tiến triển rất khả quan qua các năm, tăng từ 7,83% lên đến 8,76%. Con số này có thể hiểu là với 1 đồng tài sản trong hoạt động kinh doanh của ABBANK-Thái Nguyên đem về mức doanh thu 8,76%. Thế nhưng sự tăng lên này đã không được giữ vững khi sang năm 2010, chỉ số này đã bị giảm xuống chỉ còn 6,83%. Mặc dù ta thấy sự giảm xuống này không đáng lo ngại nhiều nhưng phần nào cũng thể hiện sự giảm sút về khả năng sinh lợi của tài sản. Nguyên nhân này cũng xuất phát từ sự giảm xuống của khoản mục sinh lời chính là khoản mục cho vay của ABBANK-Thái Nguyên vào năm 2010. Nhìn chung, dù có sự biến động nhưng đối với ngân hàng, mức sinh lời này cũng đã mang lại hiệu quả. Sở dĩ ABBANK-Thái Nguyên có được mức sinh lời cao như vậy là do sử dụng nguồn vốn vào hai khoản mục tài sản có khả năng sinh lời cao đó là cho vay và đầu tư thể hiện qua cơ cấu tài sản sinh lời rất cao đã phân tích ở phần trên. Thu nhập trên tài sản (ROA). Nếu hệ số sử dụng tài sản được tính trên mức doanh thu mang về thì hệ số thu nhập trên tài sản được tính trên mức thu nhập cuối cùng ngân hàng có được. Chính vì vậy nên hệ số ROA có xu hướng giảm dần từ 1,28% xuống 0,99%. Bởi vì chỉ tiêu thu nhập ròng như đã phân tích ở trên có xu hướng giảm dần nên dẫn đến chỉ số này cũng bị giảm theo. Như vậy, để cải thiện được chỉ tiêu này, ABBANK-Thái Nguyên cần có kế hoạch tăng thu nhập nhưng kiềm chế sự gia tăng chi phí quá nhanh. Thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) Hệ số ROE được tính dựa trên thương số giữa lợi nhuận ròng và vốn chủ sở hữu. Chỉ số này phản ánh rằng một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong giai đoạn 2008 – 2010 chỉ số này có xu hướng giảm dần (từ 1,99% xuống còn 0,79%), đây là mức giảm khá mạnh. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên làm cho số lượng khách hàng của ABBANK có xu hướng giảm. Trong thời gian tới ngân hàng phải có những biện pháp để có thể lôi kéo thêm khách hàng đến với mình nhằm gia tăng lợi nhuận. 2.2.2.4 Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán được đánh giá dựa trên các nhân tố như mức độ đáp ứng nhu cầu về thanh khoản, tính ổn định của các khoản tiền gửi, mức độ đa dạng của các loại nguồn vốn,… Tính ổn định và đa dạng của các khoản tiền gửi. Yếu tố này phụ thuộc vào khả năng huy động nguồn vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế của mỗi ngân hàng. Đối với ABBANK-Thái Nguyên, nguồn vốn này được huy động theo 2 nguồn là tiền gửi của doanh nghiệp và tiền gửi của dân cư. Bảng 2.6 Tình hình huy động vốn ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Tốc độ tăng trưởng (%) 2009/2008 2010/2009 TG doanh nghiệp 203.433 156.247 183.162 -23,19 18,23 TG dân cư 381.123 304.414 379.809 -20,13 24,77 TG khác 31.808 566 730 -98,22 28,98 Vốn huy động 616.364 461.227 563.701 -25,17 22,22 (Nguồn: Phòng Ngân quỹ ABBANK-Thái Nguyên) Dựa vào bảng 2.6 ta nhận thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng là không thực sự ổn định. Tỷ lệ biến động của nguồn vốn huy động qua các năm đều khá lớn (trên 22%), và tăng giảm không ổn định. Sự tăng giảm thất thường này đã cho thấy nguồn vốn này đòi hỏi nhu cầu thanh khoản khác nhau. Hơn nữa, sự biến động của nguồn vốn huy động sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn vốn này vào hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của loại vốn này. Bên cạnh đó, nếu xét về tỷ trọng của từng loại vốn huy động, ABBANK-Thái Nguyên có lượng vốn huy động từ dân cư chiếm đa số. Nguồn vốn huy động từ dân cư đa số là tiền gửi tiết kiệm, tính ổn định của nguồn vốn này tùy thuộc vào kỳ hạn huy động mà khách hàng chấp nhận gửi. Chi tiết hơn đối với loại nguồn này, ta có thể xem xét bảng số liệu sau: Bảng 2.7 Cơ cấu TGTK dân cư theo kỳ hạn ĐVT: triệu đồng Loại kỳ hạn 2008 Tỷ trọng (%) 2009 Tỷ trọng (%) 2010 Tỷ trọng (%) Không kỳ hạn 11.797 4,00 9.226 3,08 10.566 3,58 Dưới 12 tháng 216.348 73,41 227.101 75,91 235.798 79,94 12à24 tháng 65.427 22,20 62.345 20,84 48.260 16,36 Dài hạn khác 1.140 0,39 497 0,17 338 0,11 Tổng 394.712 100,0 229.169 100,0 294.962 100,0 (Nguồn:Phòng Ngân quỹ ABBANK-Thái Nguyên) Qua bảng 2.6, số liệu đã thể hiện rằng, lượng tiền huy động trong dân cư là khá lớn. Mặc dù có sự giảm sút vào năm 2009, nhưng đến năm 2010 lượng vốn huy động này lại có xu hướng tăng lên. Và trong việc phân tích tính ổn định của nguồn vốn này thì ta sẽ xem xét dến tỷ trọng của từng loại kỳ hạn trong lượng tiền gửi tiết kiệm. Ở bảng 2.7, qua các năm ABBANK-Thái Nguyên đều huy động được tiền gửi dân cư có mức kỳ hạn dưới 12 tháng là chủ yếu. Lượng tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng là loại vốn huy động có tính ổn định khá thấp, chiếm tỷ trọng trên 73% qua các năm và có xu hướng tăng dần tỷ trọng qua các năm. Bên cạnh đó, loại tiền gửi kỳ hạn 12à24 tháng cũng là loại tiền gửi có tính ổn định cao và chiếm tỷ trọng lớn thứ hai. Hai loại kỳ hạn này chiếm chủ yếu trong tổng tiền gửi tiết kiệm của dân cư qua các năm (trên 95%). Chính yếu tố này cũng góp phần giúp cho ngân hàng quản lý được khả năng thanh toán của mình. Bên cạnh lượng vốn khá lớn được huy động từ dân cư, ABBANK-Thái Nguyên còn có được nguồn vốn huy động không nhỏ từ các khách hàng là doanh nghiệp. Nếu đối với khách hàng dân cư thì loại tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp do mục đích gửi tiền của đa số người dân là để tiết kiệm, thì đối với khách hàng là doanh nghiệp, lại có sự khác biệt về cơ cấu của các loại tiền gửi. Sự khác biệt này có thể được thấy rõ qua bảng số liệu sau: Bảng 2.8 Cơ cấu tiền gửi của doanh nghiệp theo kỳ hạn ĐVT: triệu đồng Loại tiền gửi 2008 2009 2010 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Không kỳ hạn 158.977 78,15 127.923 81,87 135.572 74,02 Kỳ hạn dưới 12 tháng 26.392 12,97 13.702 8,77 40.626 22,18 Kỳ hạn 12 tháng trở lên 12.500 6,14 11.112 7,11 - - Vốn chuyên dùng 1.335 0,66 - - 2.800 1,53 Quản lý và giữ hộ 425 0,21 2.141 1,37 76 0,04 Đảm bảo thanh toán 3.804 1,87 72 0,05 4.088 2,23 Kho bạc NN - - 1.297 0,83 - - Tổng 203.433 100,00 154.950 100,00 183.162 100,0 (Nguồn: Phòng Ngân quỹ ABBANK-Thái Nguyên) Nhìn vào bảng 2.8, ta nhận thấy các loại tiền gửi của khách hàng là doanh nghiệp có độ đa dạng rất cao do tính chất kinh doanh và độ đa dạng trong các dịch vụ của ngân hàng nhằm phục vụ khách hàng doanh nghiệp. Đối với đối tượng khách hàng này thì tiền gửi không kỳ hạn lại có tỷ trọng rất cao và chiếm đa số trong tổng tiền gửi của doanh nghiệp, trung bình chiếm tỷ trọng 78%. Như vậy, đối với lượng vốn huy động này thì ABBANK-Thái Nguyên không chủ động sử dụng để kinh doanh vì luôn phải chuẩn bị tiền thanh toán khi doanh nghiệp có nhu cầu. Tuy nhiên, việc huy động lượng vốn lớn từ đối tượng này không phải là không đem lại hiệu quả sử dụng cho ngân hàng. Mặt khác, khi thu hút được các doanh nghiệp gửi tiền thì ABBANK-Thái Nguyên có thể cung cấp được nhiều dịch vụ khác như: ủy thác thanh toán, bảo lãnh, dịch vụ thẻ. Bởi vì, thông thường khách hàng sẽ có tâm lý sử dụng dịch vụ của các ngân hàng họ đã có quan hệ giao dịch trước đây. Nhìn chung, đặc điểm tiền gửi của 2 đối tượng là khác nhau và có tác động trái ngược nhau đến khả năng thanh khoản của ngân hàng. Nhưng sự đa dạng về các loại tiền gửi cũng là một cách để đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Với một chính sách thanh khoản hợp lý thì sẽ giúp ngân hàng tận dụng tối đa nguồn vốn có được đầu tư hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện tối thiểu hóa rủi ro thanh khoản. Khả năng đáp ứng thanh khoản. Khả năng đáp ứng thanh khoản của ABBANK-Thái Nguyên có thể được đánh giá thông qua chỉ số thành phần tiền biến động. Đây là chỉ số thể hiện khả năng thanh toán của ngân hàng đối với nhu cầu rút tiền của khách hàng gửi tiền tại ABBANK-Thái Nguyên. Bởi vì chỉ số này được tính trên số lượng tiền gửi không kỳ hạn trong tổng số tiền gửi ngân hàng huy động được. Chỉ số thành phần tiền biến động của ngân hàng là khá cao qua các năm 2008-2010, lần lượt là (28,32), (29,84) và (26,65). Chỉ số thành phần tiền biến động càng cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng bị giảm sút. Chỉ số này qua các năm có tăng giảm nhưng không nhiều và khá ổn định ở mức trung bình là 28%. Chỉ số này cao là do lượng tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tiền gửi như ta đã xem xét về cơ cấu tiền gửi ở phần trên. Với hiện trạng thanh khoản hiện nay thì ABBANK-Thái Nguyên được xem là có khả năng thanh khoản tốt. Bên cạnh các chỉ tiêu trên, ta cũng có thể nhìn nhận khả năng thanh toán của ABBANK-Thái Nguyên thông qua việc đảm bảo tỷ lệ đảm bảo thanh toán. Là một chi nhánh của một NHTMCP, ABBANK-Thái Nguyên luôn đảm bảo thực hiện tốt quy định của NHNN về trích lập quỹ đảm bảo thanh toán để có thể luôn giải quyết tốt các vấn đề thanh khoản có thể xảy ra. Trong giai đoạn 2008-2010, hoạt động kinh doanh của ABBANK-Thái Nguyên có nhiều chuyển biến tích cực như: gia tăng được nguồn vốn huy động, cho vay với hiệu quả cao, các chỉ số được cải thiện đáng kể…Tất cả những điều này đã chứng tỏ ABBANK-Thái Nguyên đã và đang nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời góp phần phát triển kinh tế-xã hội cho tỉnh Thái Nguyên nói riêng và khu vực trung du miền núi phía Bắc nói chung thông qua nguồn tài chính lớn mạnh mà ABBANK-Thái Nguyên đã cung cấp qua hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì ABBANK-Thái Nguyên cũng cần phải không ngừng phát huy những thế mạnh đã có để tạo nên lợi thế cạnh tranh riêng cho mình trước những đối thủ. 2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của ABBANK Thái Nguyên 2.3.1 Phân tích khả năng cạnh tranh của ABBANK Thái Nguyên so với các đối thủ khác 2.3.1.1 Năng lực tài chính Bảng 2.9 Vốn chủ sở hữu, tổng tài sản của các NHTM ngày 31/12/2010 ĐVT: Tỷ đồng Tên NHTM Chỉ tiêu ABBANK BIDV ACB VIB TECHCOMBANK VP BANK Vốn chủ sở hữu 1.029 10.830 1.559 1.200 1.502 980 Tổng tài sản 1.593 15.349 2.031 1.436 1.845 1.242 (Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN tỉnh Thái Nguyên năm 2010) Về năng lực tài chính, đến thời điểm 31/12/2010, ABBANK Thái Nguyên là NHTMCP có tiềm lực trung bình yếu so với các NHTMCP khác trong địa bàn tỉnh. Các ngân hàng quốc doanh vẫn là những ngân hàng có tiềm lực mạnh nhất. Ngoài ngân hàng BIDV kể ở đây còn có các ngân hàng khác như AGRIBANK, Viettin Bank,…Khối NHTMCP có tiềm lực tài chính gần như là tương đương nhau, làm cho sự cạnh tranh thêm gay gắt trong việc cho vay và huy động tiền gửi. Mức vốn tự có có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động của các ngân hàng do chịu sự ràng buộc của các quy định của NHNN như: Giới hạn cho vay, bảo lãnh: Theo quy định thì tổng mức cho vay và bảo lãnh của TCTD đối với một khách hàng không vượt quá 25% vốn tự có của TCTD, tổng mức cho vay của TCTD đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của TCTD. Giới hạn về huy động: Theo pháp lệnh ngân hàng năm 1990, tổng nguồn vốn huy động của NHTM tối đa gấp 20 lần so với vốn tự có. Hạn chế việc đầu tư và phát triển công nghệ vì theo quy định thì các NHTM chỉ được sử dụng 50% vốn chủ sở hữu của mình để đầu tư tài sản cố định, công nghệ,… Bên cạnh các chi nhánh của NHTMCP đã có trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thì các NHTMCP khác có tiềm lực tài chính mạnh cũng đang có ý định mở chi nhánh của mình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, ngày 21/02/2011 NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (SACOMBANK) cũng đã chính thức khai trương chi nhánh của mình trên địa bàn TP.Thái Nguyên. Điều này làm cho sự cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn thêm khốc liệt. Vì vậy buộc ABBANK Thái Nguyên phải có những chiến lược kinh doanh dài hạn để có thể giành ưu thế trên thị trường, mà mục tiêu ngắn hạn phải làm là việc tăng vốn điều lệ. Mục tiêu tăng vốn điều lệ của các NHTMCP được thể hiện sơ lược qua bảng dưới đây: Bảng 2.10 Tăng vốn điều lệ của 05 NHTMCP lớn trong giai đoạn 2008 - 2010 ĐVT: Tỷ đồng STT Tên ngân hàng 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 Mục tiêu 2011 Mục tiêu 2015 1 ACB 1.176 1.258 1.559 1.754 2.500 2 VIB 1.045 1.116 1.200 1.534 - 3 VP Bank 756 800 980 1.256 1.700 4 MB Bank 1.123 1.280 1.342 1.578 - 5 ABBANK 850 956 1.029 1.356 1.900 ( Nguồn: Bảng dự thảo phát triển ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2015) Theo xu thế tăng vốn như trên của các NHTMCP thì năng lực cạnh tranh của các NHTMCP sẽ được nâng lên đáng kể, tất yếu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến vị trí của ABBANK trên thị trường Thái Nguyên trong những năm sắp tới. Bên cạnh việc tăng vốn điều lệ của mình các NHTMCP đã chủ động lựa chọn đối tác chiến lược của mình là các ngân hàng nước ngoài để liên kết nhằm tăng cường sức mạnh cạnh tranh thông qua kinh nghiệm quản lý, công nghệ, sản phẩm mới,… Khả năng sinh lời và hệ số CAR Khả năng sinh lời và hệ số CAR là một trong những chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM với nhau, dưới đây là kết quả sinh lời của các NHTM trong năm 2010. Lợi nhuận ròng ROA= Tổng tài sản Lợi nhuận ròng ROE = Vốn chủ sở hữu CAR = Vốn chủ sở hữu/ Tài sản có thể chuyển đổi Bảng 2.11 Các hệ số tài chính của các NHTM năm 2010 ĐVT: % Tên NHTM Chỉ tiêu ABBANK BIDV ACB VIB ROE 0,79 2,34 1,30 1,12 ROA 0,51 1,32 0,86 0,75 CAR 2,15 7,2 3,33 2,76 (Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM năm 2010) So với các NHTM quốc doanh và khối NHTMCP thì hệ số tài chính đánh giá năng lực tài chính của NHTM thì đến hết năm 2010 ABBANK Thái Nguyên vẫn đạt tỷ lệ thấp so với các ngân hàng trên địa bàn. Tuy vậy, hệ số CAR của ABBANK luôn được cải thiện trong những năm qua và gần đạt được theo mức chuẩn quy định. Dù hệ số sinh lời của ABBANK Thái Nguyên trong những năm qua là khá cao so với chỉ tiêu Hội sở đề ra. Tuy nhiên xét về cơ cấu của nguồn thu nhập chủ yếu của ABBANK Thái Nguyên là từ tín dụng chiếm tỷ trọng khá cao trên 88%, trong khi đó các NHTM khác tỷ lệ này ngày càng được cải thiện đáng kể. Dưới đây là bảng thể hiện tỷ trọng thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập của một số NHTM tiêu biểu: Bảng 2.12 Tỷ trọng thu nhập phi lãi trên tổng thu nhập của một số NHTM ĐVT:% Ngân hàng Loại hình ABBANK ACB BIDV VIETTIN BANK VIB VP BANK Tỷ trọng thu nhập phi lãi/ Tổng thu nhập 7,43% 10,23% 14,55% 13,45% 8,38% 7,04% Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ/ Tổng thu nhập 4,64% 7,10% 12,23% 18,34% 4,03% 5,45% (Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN Thái Nguyên năm 2010) Dù đã thành lập và đi vào hoạt động được 5 năm trên thị trường Thái Nguyên, ABBANK Thái Nguyên là một trong những NHTMCP sở hữu nhiều lợi thế cạnh tranh so với các NHTMCP khác trên địa bàn. Thế nhưng, với những gì mà ABBANK Thái Nguyên đạt được của một ngân hàng hiện đại vẫn chưa được thể hiện. Theo kết quả trên cho thấy khả năng cạnh tranh của ABBANK về mảng dịch vụ và thu nhập ngoài tín dụng là khá thấp. Điều này cho thấy lĩnh vực dịch vụ của ABBANK còn quá thấp, cũng có thể do chất lượng dịch vụ chưa cao, sản phẩm dịch vụ chưa phong phú và đa dạng,… Là một ngân hàng TMCP có mặt đầu tiên trên thị trường Thái Nguyên mà thu nhập chủ yếu dựa vào cho vay thì còn có rất nhiều việc phải làm để củng cố vị trí của mình trên thương trường cũng như gia tăng sức mạnh cạnh tranh với các NHTM khác trên cùng thị trường. Rủi ro về tín dụng là rủi ro không thể tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh, nó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh khoản của một ngân hàng. Việc nguồn thu nhập của ABBANK Thái Nguyên còn phụ thuộc quá nhiều vào nguồn cho vay sẽ làm sức mạnh cạnh tranh của ABBANK giảm. 2.3.1.2 Thị phần hoạt động Đến thời điểm 31/12/2010, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 2 NHTM quốc doanh, 10 NHTMCP, 1 ngân hàng phát triển và 1 ngân hàng chính sách xã hội. Tổng dư nợ cho vay, huy động của toàn ngành ngân hàng phần lớn tập trung vào 2 NHTM quốc doanh và 2 NHTMCP được thể hiện dưới bảng sau: Bảng 2.13 Thị phần các NHTM lớn ở Thái Nguyên năm 2010 Huy động vốn (%) Dư nợ (%) Tên NHTM 2008 2009 2010 2008 2009 2010 AGRIBANK 26,1 25,89 23,68 25,43 23,40 23,07 BIDV 22,34 23,34 24,45 26,12 28,34 29,67 VIETTIN BANK 18,56 19,34 20,67 17,45 19,76 20,35 ACB 6,21 7,12 8,69 8,30 10,22 12,62 ABBANK 4,01 4,11 4,00 5,04 4,23 3,27 NHTM khác 22,78 20,20 18,31 17,66 14,05 10,02 Tổng 100 100 100 100 100 100 (Nguồn : Báo cáo thường niên của NHNN Thái Nguyên năm 2010) Biểu đồ 2.3: Thể hiện thị phần huy động vốn của các ngân hàng năm 2010 Biểu đồ 2.4: Thể hiện thị phần dư nợ của các ngân hàng năm 2010 Mặc dù hiện tại thị phần huy động của ABBANK Thái Nguyên vẫn chiếm tỷ trọng khá so với các NHTMCP ngoài quốc doanh khác. Tuy vậy tỷ trọng này đã và đang có xu hướng giảm trong những năm gần đây (4,11% năm 2009 xuống còn 4,00% năm 2010), trong khi đó những NHTMCP tiêu biểu và NHTM quốc doanh thì luôn tăng thị phần của mình. Điều này cho thấy sức mạnh cạnh tranh của ABBANK Thái Nguyên đang có xu hướng giảm, xa hơn nữa là hiện tại các NHTMCP lớn và NHTM quốc doanh không ngừng phát triển mạng lưới hoạt động xuống khu vực các huyện, đa dạng hóa các sản phẩm, công nghệ trình độ quản lý,… để giành giật khách hàng, mở rộng thị phần, điều này tất yếu sẽ làm cho thị phần của ABBANK sẽ giảm trong tương lai. Sự suy giảm về thị phần huy động vốn không chỉ đơn giản làm cho tính cạnh tranh về huy động giảm mà tất yếu sẽ kéo theo sự suy giảm về những sản phẩm dịch vụ khác liên quan đến tài khoản, thanh toán,…Vì thế, để giành lại những khách hàng mà mình đã mất đi thật vô cùng khó khăn, khi mà hầu hết các NHTM đang ra sức lôi kéo khách hàng về phía mình. 2.3.1.3 Tính đa dạng của sản phẩm Tính đa dạng của sản phẩm không đơn thuần chỉ là những sản phẩm mới mà là những sản phẩm mới ra đời trên sự biến đổi của sản phẩm truyền thống nhưng xét về bản chất cũng có thể là một. Dưới đây là bảng tổng hợp số lượng sản phẩm, dịch vụ đang được cung cấp tại một số ngân hàng tiêu biểu. Bảng 2.14 Tổng hợp các sản phẩm chủ lực của các NHTM tiêu biểu Chỉ tiêu Cho vay Tiền gửi Sản phẩm thẻ Chuyển tiền/TTQT Dịch vụ khác Cá nhân Doanh nghiệp Tiết kiệm Thanh toán và dịch vụ TK ABBANK 18 14 9 4 4 16 9 ACB 21 13 8 15 6 12 20 BIDV 24 12 11 9 5 11 21 VIB 5 5 3 9 5 5 13 ( Nguồn: Website của các ngân hàng) Dù đã ra đời khá lâu (gần 20 năm), nhưng số lượng sản phẩm dịch vụ của ABBANK vẫn là những con số khiêm tốn, ngoài những sản phẩm truyền thống như: cho vay, huy động vốn, thanh toán trong ngoài nước, bảo lãnh,… nhưng tất cả những sản phẩm trên của ABBANK là khá đơn điệu, cụ thể là cùng một loại hình cho vay cá nhân thì BIDV có đến 24 hình thức cho vay khác nhau, còn sản phẩm huy động thì cũng có 11 hình thức khác nhau. Bên cạnh những sản phẩm truyền thống thì hầu hết các NHTMCP lớn luôn dẫn đầu về tính đột phá khi cho ra đời những dòng sản phẩm mới đáp ứng ngày càng cao của người tiêu dùng, đặc biệt là dòng sản phẩm thẻ, dịch vụ tài khoản, sản phẩm ngân hàng điện tử, sản phẩm phát sinh, sản phẩm liên quan đến vàng,… Hiện tại hầu hết các NHTMCP và NHTM quốc doanh đang nỗ lực phát triển thị trường bán lẻ của mình, tất cả các NHTM mạnh đều định hướng cho mình trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu, ngân hàng bán lẻ chuyên nghiệp…Vì thế trong thời gian qua ngoài cuộc đua về lãi suất để đảm bảo tính thanh khoản, đẩy mạnh công tác marketing để giới thiệu sản phẩm, đẩy mạnh đầu tư công nghệ… 2.3.1.4 Năng lực công nghệ Trong những năm qua ABBANK đã triển khai hàng loạt các dự án công nghệ có tầm quan trọng như: Dự án IPCAS giai đoạn II; Dự án kết nối thẻ VISA; Master Card; Banknet; Cung cấp dịch vụ SMS; Dự án tư vấn chiến lược phát triển công nghệ thông tin và sản phẩm dịch vụ tới năm 2015; Mua bản quyền Microsoft Office cho toàn hệ thống… Một số dự án qua

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần an bình (abbank) chi nhánh thái nguyên - ĐH kinh tế và QTKD.doc
Tài liệu liên quan