Khóa luận Tìm hiểu nội dung và thiết kế một số trò chơi, buổi ngoại khoá môn toán lớp 2

MỤC LỤC

Phần mở đầu

I. Lý do chọn đề tài

II. Mục đích nghiên cứu

III. Nhiệm vụ nghiên cứu

IV. Phương pháp nghiên cứu

Phần nội dung

A. Tìm hiểu về trò chơi học tập và ngoại khoá môn toán

1. Thế nào là trò chơi học tập, trò chơi học tập môn toán

2. Chuẩn bị và tổ chức trò chơi toán học.

3. Thế nào là ngoại khoá môn toán

4. Tác dụng của trò chơi học tập và ngoại khoá môn toán đối với học sinh.

5. Tâm lý của học sinh khi tham gia trò chơi và ngoại khoá môn toán.

B. Tìm hiểu về nội dung cơ bản của chương trình môn toán lớp 2

1. Mục tiêu của chương trình

1.1. Kiến thức

1.2. Kỹ năng

2. Nội dung chương trình toán lớp 2

2.1. Số học

2.2. Đại lượng và đo đại lượng

2.3. Yếu tố hình học

2.4. Giải toán có lời văn

C. Thiết kế trò chơi và ngoại khoá môn toán

I. Những trò chơi có nội dung số học

1. Trò chơi thứ 1 "Bắc Cầu thông đường"

2. Trò chơi thứ 2 "Bị mắt, lắp nhà"

3. Trò chơi thứ 3 "Điền số vào các ô trống"

4. Trò chơi thứ 4 "Bắc Con số bí mật"

5. Trò chơi thứ 1 "Tìm con đường đến toà thành"

6. Trò chơi thứ 6 "Bẫy số"

7. Trò chơi thứ 7 "Truyền diện tích nhân"

8. Trò chơi thứ 8 "Bác đưa thư"

9. Trò chơi thứ 9 "Đôminôtìm"

10. Trò chơi thứ 10 "Bày hàng để bán"

II. Những trò chơi có nội dung "Đại lượng và đo đại lượng"

1. Trò chơi thứ 11: "Đồng hồ nào chạy đúng"

2. Trò chơi thứ 12 "Em tập mua bán"

3. Trò chơi thứ 13 "Tiếp sức"

4. Trò chơi thứ 14 "Cùng nhau xem lịch"

III. Những trò chơi có nội dung hình học

1. Trò chơi thứ 15 "Thi đua ghép hình"

2. Trò chơi thứ 16 "Xếp hình"

3. Trò chơi thứ 17 "Cầm tay nhau học hình học"

4. Trò chơi thứ 18 "Ghép thành số đo"

5. Trò chơi thứ 19 "Đua ngựa ghép hình"

IV. Những trò chơi có nội dung "Rèn kỹ năng giải toán có lời văn"

1. Trò chơi thứ 20 "Nhốt gà vào lồng"

2. Trò chơi thứ 21 "Em tập ra đề toán"

3. Trò chơi thứ 22 " Gấu vào rừng"

4. Trò chơi thứ 23 "Hái hoa đầu xuân"

5. Trò chơi thứ 24 "Rồng cuốn lên mây"

V. Thiết kế 1 buổi ngoại khoá môn toán tại trường TH Lĩnh Nam.

Phần thực nghiệm

I. Mục đích của dạy thực nghiệm

II. Nội dung thực nghiệm

III. Hình thức - phương pháp tổ chức dạy học thực nghiệm

IV. Thời gian và địa điểm thực nghiệm

V. Kết quả thực nghiệm

Phần kết luận

Tài liệu tham khảo

 

 

 

 

 

 

 

doc38 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5208 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tìm hiểu nội dung và thiết kế một số trò chơi, buổi ngoại khoá môn toán lớp 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năng, kỹ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ. Nhờ sử dụng trò chơi học tập và ngoại khoá toán mà quá trình dạy và học trở thành một hoạt động vui và hấp dẫn hơn, có cơ hội học tập đa dạng hơn. -Đối với học sinh không có phương tiện nào giúp các em phát triển 1 cách tự nhiên, có hiệu quả, rèn tính tự chủ bằng trò chơi học tập vì: +Qua trò chơi, học sinh biết tự kiềm chế, được tham gia hoạt động tích cực. Trò chơi không chỉ là phương tiện, mà còn là phương pháp giáo dục. +Trò chơi giúp các em trao đổi kinh nghiệm, tương tác lẫn nhau, từ đó giúp các em tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng. 5.Tâm lý của học sinh khi tham gia vào trò chơi và ngoại khoá: Thông thường, khi tham gia chơi, các em học sinh thường có những phản ứng tích cực như: +Hăng say chơi hết mình, ý thức trách nhiệm cá nhân cao. +Dễ bỏ qua sai lầm của bạn. +Tôn trọng kỷ luật, tôn trọng luật chơi. +Giúp đỡ đồng đội, đoàn kết trong nhóm chơi. +Tích cực hoạt động và dam hi sinh vì danh dự chiến thắng của đội mình… Tuy nhiên, bên cạnh những phản ứng tích cực là những phản ứng tiêu cực của các em như: +Người mạnh lấn át người yếu. +Sẵn sàng trừng phàt người thua. +Gian lận khi chơi để giành chiến thắng. +Dễ ganh tị dẫn đến ghét nhau. +Chơi quá đà không giới hạn. +Chia bè, nhóm. +Nghe lời bạn chỉ huy, tuyệt đối… Vì vậy, người giáo viên khi tổ chức chơi cần lưu ý tránh cho học sinh những phản ứng tiêu cực và nếu có xảy ra thì kịp thời sửa chữa, khuyến khích, động viên khen thường kịp thời để học sinh có những phản ứng tích cực. B: TÌM HIỂU VỀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHƯƠNG TRÌNH TOÁN LỚP 2: 1- Mục tiêu của chương trình toán 2: 1-1: Kiến thức: Cung cấp cho học sinh; - Phép cộng, phép trừ có nhớ trong phạm vi 100 - Phép nhân, phép chia và bảng nhân 2,3,4,5; bảng chia 2,3,4,5; - Tên gọi các thành phần, tìm thành phần chưa biết của phép tính. - Mối liên hệ giữa phép cộng và phép trừ, liên hẹ giữa phép nhân và phép chia. - Các số đến 1000, đọc, viết, so sánh các số, phép cộng, trừ không nhớ. - Các phần bằng nhau(của một hình). - Các đơn vị đo: đơn vị độ dài, thời gian, khối lương, dung tích - Nhận biết một số hình học(hình chữ nhật, hình tứ giác, đường thẳng, đường gấp khúc, chu vi tam giác, tứ giác). - Giải bài toán có lời văn có một phép tính(cộng, trừ, nhân, chia). 1.2. Kỹ năng Học sinh biết thao tác trên các đồ vật, mô hình, hình vẽ, ký hiệu … biết diễn đạt bằng ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết để đạt các kỹ năng sau: - Biết thực hiện các phép tính cộng trừ có nhớ trong phạm vi 100; trừ không nhớ trong phạm vi 100, phép tính có đơn vị đo. Tính nhẩm thành thạo các phép tính cộng, trừ qua 10. Tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính nhân và chia. - Giải được các bài toán tìm và (tìm thành phần chưa biết của phép tính). - Tính giá trị biểu thức số đơn giản - Biết đo độ dài, khối lượng, dung tích, ước lượng độ dài. - Nhận biết và vẽ được hình tứ giác, chữ nhật, hình vuông, đường thẳng, đường gấp khúc, tính được độ dài đường gấp khúc chu vi tam giác, tức giác. - Giải được các bài toán đơn có phép tính cộng, trừ nhân, chia, biết ra đề toán đơn giản theo điều kiện cho trước. 2. Nội dung chương trình toán lớp 2. 2.1. Số học: a. Phép cộng và phép trừ có nhớ trong phạm vi 100. * Mức độ yêu cầu: - HS biết dùng các chữ số (0,1…9) để ghi được các số từ 0 đến 100 (đếm từ 0 đến 100), nhận biết được số bé nhất có 1 chữ số, 2 chữ số, số lớn nhất có 1 chữ số, 2 chữ số. Viết các số có 2 chữ số thành tổng các đơn vị hàng, gọi tên được các thành phần của phép cộng, phép trừ, đặt tính rồi tính, lập được bảng cộng, bảng trừ trong phạm vi 20. (kỹ thuật cộng có nhớ). -Thuộc bảng cộng trong phạm vi 10 để tính nhẩm biết cộng trừ qua 10. - Thực hiện được các phép tính cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100 bằng tính viết. - Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ, giải bài tập dạng tìm x. biết a +x =b; x -a = b; a -x = b. b. Các số đến 1000, phép cộng và phép trừ trong phạm vi 1000. * Mức độ yêu cầu: - HS phải nắm được mối quan hệ: 10 đơn vị làm thành 1 chục; 10 chục làm thành 100; 10 trăm làm thành 1 nghìn; đọc, viết thành thạo các số từ 0 - 1000; các số tròn trăm, biết so sánh các số tròn trăm, nắm được các số tròn chục từ 110 - 1000… biết đọc, viết, so sánh các số, viết số thành tổng các đơn vị hàng (trăm, chục, đơn vị); biết cộng; trừ không nhớ trong phạm vi 1000 (tính nhẩm và đặt tính viết) biết giá trị các biểu thức số có đến 2 dấu phép tính cộng, trừ không có ngoặc. c. Phép nhân và phép chia: + Mức độ yêu cầu: - HS nắm được biểu tượng ban đầu về phép nhân, phép chia, gọi tên được các thành phần - HS thuộc bảng nhân 2,3,4,5 và bảng chia 2,3,4,5 vận dụng các bảng nhân, chia trong bảng, giải các bài toán về nhân, chia. - Nắm được vai trò số 0 số 1 trong phép chia - Biết cách tìm giá trị biểu thức. - Biết tìm một thành phần của phép nhân, phép chia trong các dạng bài tập tìm x. - Nhận biết một phần mấy của một hình. 2.2. Đại lượng và đo đại lượng. * Mức độ yêu cầu: - HS cần biết đơn vị đo đại lượng, đọc, viết đơn vị đo. - Biết đổi các đơn vị đo (chủ yếu các đơn vị độ dài như: 1dm = 10; 1m = 100cm; 1m = 1000mm 1km = 1000m). - Biết thực hiện các phép tính cộng và trừ với các số đo theo đơn vị đo, đo và ước lượng đơn vị đo. - Xem lịch, đồng hồ, nhận biết về tiền Việt Nam 2.3. Yếu tố hình học. * Mục đích yêu cầu: - HS nhận biết về hình dạng hình học, gọi đúng tên một số hình đơn giản (hình, tam giác, hình tứ giác, hình chữ nhật, đường thẳng, đường gấp khúc). - Bước đầu thực hành đo độ dài đoạn thẳng, vẽ hình (theo mẫu, theo ô vuông,) xếp ghép hình đơn giản (theo mẫu). - Tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi các hình. 2.4. Giải toán có lời văn: * Mục đích yêu cầu: HS cần biết: - Giải bài toán về thêm, bớt (cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100); giải bài toán về nhiều hơn ít hơn (hơn, kém, nặng hơn, nhẹ hơn, cao hơn, dài hơn, ngắn hơn…) Giải bài toán vận dụng trực tiếp về ý nghĩa của phép nhận (phép chia trong phạm vi 5). - Nắm được các thao tác khi giải toán: đọc kỹ đề toán, bài toán cho cái gì? hỏi cái gì? tóm tắt bài toán (bằng lời hoặc hình vẽ), đề ra cách giải, trình bày bài giải. - Tự đặt đề toán theo điều kiện cho trước. C. THIẾT KẾ TRÒ CHƠI I. NHỮNG TRÒ CHƠI CÓ NỘI DUNG SỐ HỌC 1. Trò chơi số 1"Bắc cầu thông đường" - Mục đích: Học sinh biết ghép hình theo mẫu hoặc điền số theo quy luật của dãy. - Chuẩn bị: - Bộ đồ dùng dạy học lớp 2, bảng phụ kẻ sẵn ô vuông. - Cách tiến hành Hai em lên thì xem ai điền được số vào ô trống nhanh hơn (coi như bắc cầu đề thông đường về đích trước.) 2 4 6 10 Đích 1 3 4 7 Đích 2. Trò chơi số 2: Bịt, mắt, lắp nhà, - Mục đích: Rèn kỹ năng tính toán và củng cố các kiến thức về thời gian. Kết hợp rèn luyện trí thông minh và khả năng định hướng. - Chuẩn bị: Vẽ trên bảng một số ngôi nhà (trên đó có ghi các công thức toán học bị cắt, làm đôi đỏ có ghi các công thức toán học), làm đôi và tách hai nửa. + "Một que dò " đầu que kẹp phấn đổ + Một khăn bịt mắt. Hình 45 + 32 = 99 58 - 34 = 7 ngày 99+0 = 24. - Cách chơi Mỗi tổ cử hai em, em A bị bịt mắt còn em B thì không. Em A có nhiệm vụ dò tìm nhà và lắp nhà, còn em B có nhiệm vụ chỉ dẫn cho A dò nhưng không được đụng vào người A. Hai em đứng cách bảng độ 2m. Em B đứng tại chỗ, em A cầm que dù bước lên theo lời chỉ dẫn của em B. Chỉ được chỉ dẫn bằng các lệnh "lên" "xuống" "sang phải" "sang trái" "dừng lại" để A chỉ đúng que dò vào một nửa ngôi nhà nào đấy sau đó lại chỉ đúng vào nửa còn lại là được. Trong một khoảng thời gian hạn định, cặp nào "tìm đúng" và "lắp đúng" nhà thì được 2 bông hoa. Tổ nào được nhiều hoa hơn thì thắng. 3. Trò chơi số 3: Điền số vào các ô trống:… - Mục đích: Luyện tập các phép tính cộng, trừ các số có hai chữ số trong phạm vi 100. - Chuẩn bị Giáo viên viết sẵn trên bảng phụ bốn bảng vuông, mỗi bảng có 9 ô vuông nằm trên 3 dòng và 3 cột, trong mỗi bảng có ghi sẵn 3 số, như sau: 11 15 12 8 24 8 15 14 6 7 24 16 - Cách chơi. Các tổ cùng chơi, dưới sự điều khiển của giáo viên. Mỗi tổ cử ra một đội 4 em, mỗi em trong đội phân công nhau ghi trên một tổ giấy một trong bốn bảng vuông trên. Yêu cầu của trò chơi là phải điền vào các ô trống của mỗi bảng nhưng số thích hợp sao cho đối với; + Bảng a; Tổng các số của mỗi hàng (đọc, ngang, chéo, bằng 24). + Bảng b; Tổng các số của mỗi hàng (dọc, ngang, chéo, bằng 27). + Bảng c; Tổng các số của mỗi hàng (dọc, ngang, chéo bằng 45) + Bảng d; Tổng các số của mỗi hàng (dọc, ngang, chéo bằng 60). Sau khi dại diện của các tổ đã ghi xong các bảng trên đây, giáo viên quy định thời gian để các em điền số vào bảng theo yêu cầu đã đề ra. (VD: 5 phút) hết giờ, các em nộp các kết quả tính toán. Giáo viên cùng cả lớp nhận xét phân thắng thua và khen đội thắng. 4. Trò chơi số 4 "Con số bí mật" . - Mục đích: Củng cố cấu tạo số và mối quan hệ của số đó với những số khác trong dãy số tự nhiên từ 1 đến 100. - Chuẩn bị: Cô giáo chuẩn bị một miếng bì có ghi sẵn 1 con số nào đó bất kỳ. - Cách chơi: Một học sinh đứng quay lưng xuống các bạn dưới lớp: Cô giáo gài vào lưng em đó một miếng bìa có ghi 1 con số nào đó. Một số học sinh tronglớp dùng các câu hỏi để cả lớp trả lời: "có" "không" hoặc "đúng" "sai" để em đeo, con số đoán ra số ở sau lưng mình. Sau đó đổi ngược lại. Em nào dùng ít câu hỏi mà vẫn đủ điều kiện để bạn đoán ra số ở lưng là em đó thắng. Cô giáo và cả lớp là trọng tài 5. Trò chơi số 5: Tìm con đường đến toà thành số học. - Mục đích: luyện trí thông minh, khả năng tính toán nhanh nhẹn cho HS. - Chuẩn bị: Một bảng phụ (tấm bìa lớn) vẽ vòng thành như hình vẽ. - Cách chơi: Toà thành có 6 vòng, mỗi vòng thành có 4 cửa vào được đánh số như hình vẽ 4 học sinh sẽ chọn những con đường vào thành qua 6 cửa sao cho tổng các số trên các cửa khi vào đến nơi là 100. Em nào chọn được đường đến thành nhanh và đúng nhất thì em đó thắng và được thưởng. 6. Trò chơi số 6: "Bẫy số". Mục đích: Rèn kỹ năng đếm số cho HS và phản ứng nhanh nhẹn cho các em. - Chuẩn bị: Lớp học: - Cách chơi. - Ví dụ "bẫy số3" Cả lớp có thể xếp vòng tròn cầm tay nhau (hoặc ngồi tại chỗ) bắt đầu từ em lớp trưởng hô số 1 (hoặc em ngồi bàn đầu, dãy đầu) rồi theo thứ thự bên phải bạn đó hô số 2… nhưng nếu ai đọc số 3, 13, 23.. thì phạm luật và phải nhảy lò cò. 7. Trò chơi số 7: "Truyền diện tích nhân" - Mục đích: Giúp học sinh thuộc bảng nhân - Chuẩn bị: Khoảng sân vừa đủ xếp thành một vòng tròn. - Cách chơi: Các em HS ngồi (hoặc đứng) thành một vòng. Bắt đầu từ một em nào đó, ví dụ em A. Em A xuống to một số trong phạm vi 10, chẳng hạn: "năm, và cầm tay em B" (ở bên phải A) để truyền điện. Lúc này em B nói tiếp, chẳng hạn "nhân 3" rồi cầm tay em C (ở bên phải B) để "truyền điện". Thế là em C phải nói tiếp: Bằng 15, Nếu C nói đúng thì c được quyền xướng to một số như A, chẳng hạn: "bảy" và năm tay bạn liền bên phải đề 'tryền điện, tiếp… Cứ làm như vậy… Nếu bạn nào nói sai hoặc làm tính sai thì bị phạt "đi kiểu người lùn". (Hình vẽ) một vòng . Sau khi bị phạt bạn đó được hưởng quyền xướng to một số để lại tiếp tục chơi. Lưu ý: Trò này có thể choi trong lớp màng trên "truyền điện" . 8. Trò chơi số 8: Bác đưa thư. - Mục đích: Giúp học sinh thuộc lòng bảng "Nhận 2" và bảng "chia cho 2". Kết hợp rèn thói quen nói: Cảm ơn khi được người khác giúp một việc gì đó. - Chuẩn bị: +Một số thẻ, mỗi thẻ ghi một trong các số 1,2…20 để làm số nhà. Các bao thủ (phong bì) có ghi các phép nhân, chia trong bảng với 2" nếu có. * Cách chơi Chơi ngoài sân (hoặc trong lớp). Giáo viên phát cho mỗi học sinh một thẻ để ghi số nhà. Một em học sinh đóng vai "Bác đưa thư", vừa đi vừa nói "Các cháu đi, Bác đưa thư, Từ nơi xa, Tới nơi này, Các cháu hãy, Cho bác biết, Số nhà… (12). Đọc đến câu cuối cùng, đúng số nhà của em nào thì em đó giơ số nhà của mình để nhận thư. Lúc này "Bác đưa thư" phải tính cho nhanh để chọn đúng lá thư có phép tính mà kết quả là số nhà tương ứng giao cho chủ nhà. Chủ nhà phải nói "cảm ơn" khi nhận được thư. 9. Trò chơi số 9 "Đô mi nô tìm x" - Mục đích: Củng cố quy tắc "Tìm x" đã học. - Chuẩn bị: Vài bộ "đôminô", mỗi bộ gồm 15 quân bằng bìa như sau: Cách chơi: Mỗi lần ba nhóm chơi, mỗi nhóm ba em. Giáo viên phát cho mỗi nhóm một bộ quân đôminô đã được xáo trộn thứ tự các quân. Sau hiệu lệnh của giáo viên, các nhóm bắt đầu chọn quân để sắp xếp thành một hàng ngang nối tiếp nhau biểu thị 6 quy tắc "tìm x" đã học. Ví dụ: Nhóm nào xếp nhanh, đẹp nhất thì thắng. Sau đó lại cho các nhóm khác thi với nhau. 10. Trò chơi số 10 "Bày hàng để bán". - Mục đích: Ôn tập, củng cố quy tắc tìm thành phần chưa biết của phép tính đã học. - Chuẩn bị: Vẽ 5 cửa hàng, mỗi cửa hàng gắn một số. Các quân lô tô vẽ các mặt hàng để bán và có ghi dấu phép tính +, -, x, : hoặc ghi các chữ: Số bị chia, số chia, thương…. - Cách chơi; Chơi theo nhóm, mỗi nhóm bày hàng vào một cửa hàng. Giáo viên giới thiệu: Có một khu chợ mới xây xong và các em hãy giúp xếp hàng hoá (các quân lô tô) vào gian hàng cho đúng cửa hàng, đúng gian hàng, sao cho mỗi gian hàng là một phép tính đúng. VD: Xếp trái cây (cam) vào gian hàng bên trái của cửa hàng số 1. Xếp bàn ghế vào gian bên phải. Giáo viên chỉ nêu tên mặt hàng trong hai gian hàng. Các gian còn lại, học sinh tự phải xếp sao cho đúng các quy tắc đã học. (Hình vẽ trên là mặt hàng "cửa hàng" đã "bày hàng" đúng). Sau khi các nhóm đã "bày hàng" xong thì một em "sao hàng". Ví dụ: "Ai mua cam không?". Các em khác đáp lại, chẳng hạn: "Không, tôi mua ô tô cơ". "Xin mời bác vào gian hàng ô tô". Khi học sinh đã chơi thành thạo, giáo viên cho các em chơi theo nhóm 3, một em chỉ dẫn, một em chọn hàng, một em bán hàng. II. NHỮNG TRÒ CHƠI CÓ NỘI DUNG "ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG". 1- Trò chơi số 11: Đồng hồ nào chạy đúng - Mục đích: Củng cố về cách xem đồng hồ. - Chuẩn bị: Mỗi học sinh có một mô hình đồng hồ (trong bộ đồ dùng để học toán 2). - Cách chơi: (Cả lớp đều chơi) Giáo viên (hoặc bạn chủ trò) hò. VD "9 giờ 30 phút, thì học sinh phải quay kim dài chỉ đúng số 6, kim ngắn chỉ vào chính giữa, khoảng cách từ số 9 đến số 10" (hình a). Giáo viên hô"16 giờ 15 phút, thì học sinh phải quay kim dài chỉ đúng số 3, kim ngắn chỉ vào 1/4 khoảng cách từ số 4 đến 5 (hình b.)" 2. Trò chơi số 12 "Em" tập mua bán: - Mục đích: Củng cố về tiền Việt Nam (không quá 1000đồng) tập đổi tiền, trả lại tiền thừa khi mua bán. - Chuẩn bị. Một số món đồ chơi có giá trị không quá 100 đồng như: bút chì, bút bị, tem, tẩy, rau, hành…. b. Một số tờ giấy bạc 1000 đồng, 500 đồng, 200 đồng 100 đồng. c. Bàn ghế xếp thành quầy bán hàng. - Cách chơi: Một em làm người bán hàng. Một số em khác giả làm người mua hàng. Các em sẽ mua bán, trao đổi. Ví dụ: Khách hàng: "bán cho tôi 1 chiếc bút chì". Bàn hàng: "dạ, 500 đồng ạ". Khách đưa trả 1000 đồng. Bạn bán hàng: tính nhẩm tiền trả lại tiền cho khách và gửi hàng cho khách, nhớ nhắc các em nói: Cảm ơn quý khách đã mua hàng. 3.Trò chơi số 13"tiếp sức"'. - Mục đích: Học sinh đoàn kết, hỗ trợ nhau điền đúng hay sai vào bảng đổi đơn vị đó. - Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị 2 bảng giấy (khổ A1) ghi sẵn Điền đúng(Đ) hay (S) vào ô trống. 1dm = 10 cm 2dm = 2 cm 1m = 100 cm 1000 mm =1 m 1km = 100 m - Cách chơi: Học sinh 10 em chia làm 2 đội, mỗi đội 5 em. Các em sẽ tiếp nói nhau lên điền Đ, S vào ô trống sau hiệu lệnh của cô giáo. Nhóm nào làm đúng, nhanh chữ viết sách, đẹp thì thắng.(Cô và lớp làm trọng tài). 4. Trò chơi số 14 "Cùng nhau xem lịch". - Mục đích: Củng cố về cách xem lịch - Chuẩn bị . - Treo trên bảng một tờ lịch của tháng nào đó. - Một cỗ bài có ghi các số từ 1 đến 31 (chỉ ngày). - Mỗi cỗ bài có ghi câu hỏi. VD: Ngày thứ hai cuối cùng trong tháng là ngày nào? - Cách chơi: Bảng Hai hoặc nhiều bạn cùng chơi. Mỗi bàn bắt một quân bài: - Nếu quân bài có ghi số(VD: 23) thì phải đối chiếu với tờ lịch tháng rồi nêu "Thứ, ngày, tháng" của ngày tương ứng(ở đây: Chủ nhật, ngày 23, tháng 1).Bạn nào trả lời đúng và nhanh được thưởng 1 ngôi sao. Bạn nào được nhiều ngôi sao nhất sẽ đựơc thưởng lớn hơn. III. CÁC TRÒ HƠI CÓ NỘI DUNG HÌNH HỌC: 1. Trò chơi số 15 "Thi đua ghép hình" - Mục đích: Rèn luyện kỹ năng nhận dạng hình và hình. - Chuẩn bị: 3 hình tròn đường kính 20 cm. 3 hình vuông có cạnh 20 cm. 3 hình tam giác đều có cạnh 20 cm. Mỗi hình nói trên được cát thành 3 mảnh tuỳ ý khác nhau, các mảnh bị xáo trộn vơi nhau. Các hình có thể đựơc cắt VD như sau: - Cách chơi: Mỗi nhóm chơi có 3 học sinh. Giáo viên đưa cho mỗi nhóm 3 hình tròn và 3 hình tròn và 3 hình vuông, 3 hình tam giác đã được cắt mỗi hình thành 3 mảnh và được xáo trộn tuỳ ý. Mỗi nhóm phân công từng người trong nhóm ghép từng loại hình. Nhóm nào xếp đúng và xếp nhanh thì thắng cuộc. - Cách chơi: Mỗi nhóm chơi có 3 học sinh. Giáo viên đựơc đưa cho mỗi nhóm 3 hình tròn và 3 hình vuông, 3 hình tam giác đã được cắt mỗi hình thành 3 mảnh và được xáo trộn tuỳ ý.Mỗi nhóm phân công từng người trong nhóm ghép từng loại hình. Nhóm nào xếp đúng và xếp nhanh thì thắng cuộc. 2. Trò chơi số 16 "Xếp hình" - Mục đích: Rèn trí tưởng tượng và khả năng xép hình của học sinh, rèn luyện óc quan sát và tài khéo léo. - Chuẩn bi: Vẽ 1 hình vuông rồi cắt làm 7 mảnh như hình sau: Bảng - Cách chơi: Ghép 7 mảnh đó thành hình "người cưỡi ngựa", hình "ngôi nhà có ống khói", hình "con gà ". 3. Trò chơi số 17 "Cầm tay nhau học hình học" - Mục đích: Rèn kỹ năng nhận dạng hình và các quan hệ hình học. - Chuẩn bị : Sân chơi (hoặc phòng) rộng rãi. - Cách chơi: Hai tổ, mỗi tổ 10 người cùng chơi. Giáo viên gọi tên một hình (hoặc nêu một quan hệ hình học nào đó). VD: + Hình tứ giác(hình chữ nhật, hình tròn…) + Đường thẳng. + Ba điểm thẳng hàng. + Ba điểm không thẳng hàng. ….. Mỗi tổ phải cân nhắc xem nên chọn bao nhiêu người là đủ để xếp hình. Sau đó người này nắm tay người kia tạo thành hình(hoặc quan hệ) mà giáo viên nói. Tổ nào xếp nhanh và đẹp thì thắng cuộc. 4. Trò chơi số 18: "Ghép thành số đo" - Mục đích: Rèn kỹ năng ước lượng số đo độ dài. - Chuẩn bị: Hai bộ thể mỗi bộ có 10 tấm thẻ; Ghi: VD: a. 5 tấm thẻ ghi: km, m, dm, cm, mm b. 5 Tấm thẻ ghi: + Cầu thăng long dài 5 + Cột cờ Hà Nội cao 10 + Giang tay của mẹ dài 2 + Chiều dài quyển sách toán 2 dài 3 + Ghế tựa cao 8. - Cách chơi: Hai đội, mỗi đội 10 người thi đua với nhau. Giáo viên phát cho mỗi người một thẻ. Các bạn trong đội phải tìm cách ghép mỗi thẻ loại (a) với một thẻ loại (b) tương ứng để được một số đo độ dài hợp lý VD: km m Cầu thăng long dài 5 Cột cờ Hà Nội cao 10 Giang tay của mẹ dài 2 dm Đội nào ghép nhanh hơn là đội đó thắng cuộc. 5. Trò chơi số 19: "Đua ngựa ghép hình" - Mục đích: Luyện kỹ năng sắp xếp hình theo quy luật cho HS. - Chuẩn bị: 1 số hình D ˜ 0.. .trong bộ ĐDDH Toán 2. Băng giấy kẻ sẵn ô và gắn 1 số hình như hình vẽ. D 00 D ˜ - Cách chơi: 2 đội mỗi đội 5em, các em sẽ lần lượt lên ghép hình vào các ô vuông sao cho đúng quy luật và nhanh nhất. Đội nào ghép đúng và nhanh hơn (trong một thời gian nhất định) thì đội đó thắng cô và cả lớp sẽ làm trọng tài. IV. CÁC TRÒ CHƠI CÓ NỘI DUNG RÈN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN. 1. Trò chơi thứ 20: "Nhốt gà vào lồng" - Mục đích Luyện giải bài toán về "nhiều hơn" - Chuẩn bị: - 6 mũ giấy ghi các số từ 1 đến 6 - Vẽ một vòng tròn rộng trên sân. - Cách chơi: Cả lớp cùng chơi. Tất cả lớp đứng chụm lại trên sân. 6 em được chọn ra làm người bắt gà, mỗi người được phát một trong các mũ từ 1 đến 6. Các em khác đóng giả làm gà. Giáo viên hô: "số 3 bắt một con gà nhốt vào chuồng" lập tức em đội mũ số 3 dẫn một bạn đóng vai trò đứng vào vòng tròn. Giáo viên hô tiếp. Số 2 bắt nhiều hơn số 3 hai con gà " Vậy em đội mũ số 3 phải tính hai con gà " Vậy em đội mũ số 3 phải tính nhẩm 1+2 = 3. Và sau đó dắt 3 bạn trong vai gà đi vào vòng tròn. Cứ tiếp tục như vậy, nếu số gà phải đưa vào chuồng lớn hơn 6 thì lại quay về các số đầu sao cho tổng mỗi lần không vượt quá 6. Trong quá trình chơi, người nào làm tính sai thì phải loại ra cuộc chơi, trở về làm gà, nhường chỗ cho bạn khác thay thế làm người bắt gà. 2. Trò chơi thứ 21: "Em tập ra đề toán " - Mục đích Luyện kỹ năng đặt đề toán cho HS sao cho đúng, hay, sát thực tế. - Chuẩn bị: Một tờ giấy khổ A3, bút dạ bảng. Băng giấy ghi phép tính. VD: 75 - 25 - Cách chơi. 6 em chia 2 đội. Mỗi đội 3em. Giáo viên treo băng giấy ghi phép tính 2 đội thi đặt đề toán để giải băng phép tính đó rồi viết ra giấy khổ A3 sau đó dán lên bảng cho cả lớp xem. Đội nào làm nhanh, đặt để đúng, hay thì đội đó thắng. 3. Trò chơi thứ 22: "Gấu vào rừng" - Mục đích: Rèn luyện kỹ năng đọc, hiểu tóm tắt đề toán và giải các bài toán đơn về phép tính nhân, chia. - Chuẩn bị: Sân chơi vẽ theo hình sau: Các thẻ có ghi các tóm tắt đề toán ở mặt trước, đáp số ở mặt sau: Các thẻ có ghi các tóm tắt đề toán ở mặt trước, đáp số ở mặt sau: Đặt các thẻ vào các số. - Cách chơi: Giáo viên lần lượt cho một học sinh bước vào từng ô. Bước vào ô nào phải giảng miệng đề toán trong ô đó. Sau đó đọc to đáp số của bài toán. VD. HS bước vào ô thứ nhất. Em đó phải tính nhẩm 1 thùng đựng được: 27: 3 = 9 (lít). Và nói to: "Đáp số": 9 lít Sau đó lật mặt sau của tấm thẻ để kiểm tra đáp số, nếu đúng thì bước tiếp sang ô thứ hai (theo hàng ngang)… Nếu sai thì em đó bị loại. * Lưu ý: Chúng ta có thể thay đổi đề toán. Trong các ô để học sinh được tập giải nhiều đề toán khác nhau. 4. Trò chơi thứ 23: "Hái hoa đầu xuân" - Mục đích Luyện đặt và giải bài toán bằng một phép tính cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100. - Chuẩn bị: Đặt 1 chậu cây cảnh trên bàn. Trên cây cảnh giáo viên treo sẵn những bông hoa, trên đó có ghi những phép tính cộng, trừ. VD: 62 - 15 (cây) 43 + 24 (quả) ; 36 - 18(nhãn vở); 10 + 24 (cm)… - Cách chơi: Hai tổ cùng chơi dưới sự điều khiển của giáo viên. Mỗi tổ cử ra một đội 3 người đại diện cho tổ. Hai tổ cùng chơi dưới sự điều khiển, của giáo viên. Mỗi tổ cử ra một đội người đại diện cho tổ. Hai đội thay phiên nhau chơi. Người của đội này chơi xong thì người của đội kia chơi tiếp. Luật chơi như sau: Từng người lên hái hoa trên cây cảnh. Ai hái được bông hoa nào thì phải ra một đề toá với các số liệu và phép tính ghi trong bông hoa đó, rồi thực hiện phép tính và đưa ra đáp số. Đội nào có nhiều em ra đề hay và tính đúng thì được giáo viên cho điểm cao. Sau khi hai tổ chơi xong, hai tổ khác chơi tiếp. Cuối cùng tổ nào có đội thi giành điểm cao nhất thì vô địch và được thưởng. 5. Trò chơi thứ 24: "Rồng cuốn lên mây" - Mục đích: Tập tính nhẩm các phép tính cộng, trừ đã học - Chuẩn bị: Sân chơi: - Cách chơi: Các học sinh của lớp đứng thành một vòng tròn. Một em (khá đoán) được chỉ định làm "đầu rồng" tách ra khỏi vòng và vào đứng ở giữa. Em cất lên tiếng hát. "Rồng cuốn lên mây" Ai mà tính giỏi về đây với mình. Tiếp đó, em hỏi: Người tính giỏi có nhà hay không Một em học sinh đứng trong vòng cất tiếng trả lời - Có Em làm "đầu rồng" ra phép tính: 16 + 17 bằng bao nhiêu. Em tính giỏi trả lời đúng thì được đi tiếp theo em làm đầu rồng? Em làm đầu rồng lại ra phép tính. Em khác trong vòng tròn trả lời đúng thì sẽ được đi theo 2 bạn trước. Cứ như thế, trò chơi tiếp tục. Giáo viên có thể chuẩn bị nhiều phép tính hoặc những bài toán đố để những em "đầu rồng" cuốn dần các bạn lên mây. DẠY THỰC NGHIỆM I. MỤC ĐÍCH CỦA DẠY THỰC NGHIỆM. Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, nhằm tìm hiểu nội dung và đổi mới phương pháp dạy học môn toán lớp 2 thông qua các trò chơi với hoạt động ngoại khoá toán học. Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi của đề tài, sự phù hợp của các phương pháp mới và hình thức tổ chức dạy học''lấy học sinh làm trung tâm" chọn lựa những trò chơi phù hợp đối tượng HS lớp 2 để tăng hiệu quả giờ dạy và làm cho HS thấy yêu thích, say mê hơn trong môn toán. II. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM - Chúng tôi đã tiến hành dạy 2 tiết. Tiết 2: Tổ chức ôn tập kiến thức môn toán cho HS học kỳ I trên sân trường thông qua buổi ngoại khoá toán "Đường lên đỉnh Olipia" với 3 lớp 2: 2A, 2B, 2C. III. HÌNH THỨC : PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC THỰC NGHIỆM. * Trong hai giờ thực nghiệm dạy học, chúng tôi đã sử dụng các hình thức, phương pháp tổ chức sau đây: + Phương pháp quan sát + Phương pháp vấn đáp, gợi mở + Phương pháp kiểm tra đánh giá + Phương pháp thực hành luyện tập + Phương pháp trò chơi. * Các hình thức tổ chức dạy học: - Dạy học theo lớp - Dạy học theo nhóm - Dạy học cá nhân. - Dạy học bằng phiếu học tập. - Dạy học bằng trò chơi học tập IV. THỜI GIAN ĐỊA ĐIỂM THỰC NGHIỆM. Tiết 1: Ngoại khoá toán "Đường lên đỉnh Olimpia" vào ngày 20/12/2005. Tại trường tiểu học Lĩnh Nam quận Hoàng Mai - Hà Nội Tiết 2: Bài giảng chia 4, vào ngày 12 - 1 - 2005 V. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ( Cùng với 1 đề bài kiểm tra, kết quả như sau) Lớp TS Điểm 910 Điểm 7 - 8 Điểm 5 - 6 Điểm dưới 5 SL % SL % SL % SL % 2A 2B 2C 32 34 33 32 27 25 100% 79% 76% 0 5 7 0 15% 21% 0 2 1 0 6% 3% 0 0 0 0 0 0 PHẦN KẾT LUẬN I. Những bài học rút ra: Đưa trò chơi học tập vào trong giờ toán là một trong những cách đổi mới về hình thức dạy học được nhiều giáo viên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tại trường tiểu học Lĩnh Nam.DOC