Khóa luận Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty võng nôi Long Hưng đến năm 2013

MỤC LỤC

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

1.1 Tổng quan về QTCL:

1.1.1 Khái niệm: 1

1.1.2 Vai trò của Quản trị chiến lược: 1

1.2 Chức năng nhiệm vụ và mục tiêu:

1.2.1 Mục tiêu dài hạn: 2

1.2.2 Mục tiêu ngắn hạn: 2

1.2.3 Phân cấp mục tiêu: 3

1.2.3.1 Mục tiêu tăng trưởng: .3

1.2.3.2 Mục tiêu tăng ổn định: 4

1.2.3.3. Mục tiêu suy giảm .4

1.2.3.4 Sứ mệnh .5

1.3 Các cấp chiến lược doanh nghiệp có thể lựa chọn:

1.3.1 Nhóm chiến lược tăng trưởng: .5

1.3.1.1 Chiến lược tăng trưởng tập trung .5

1.3.1.2 Chiến lược tăng trưởng hội nhập 7

1.3.1.3. Chiến lược tăng trưởng đa dạng hóa .8

1.3.2 Nhóm Chiến lược suy giảm:

1.3.2.1 Cắt giảm chi phí: . 10

1.3.2.2 Thu lại vốn đầu tư: . 11

1.3.2.3 Thu hoạch: . 11

1.3.3 Nhóm Chiến lược hướng ngoại:

1.3.3.1 Sáp nhập: .11

1.3.3.2 Mua lại: .12

1.3.3.3 Liên doanh: . .12

1.4 Quy trình lựa chọn chiến lược: .13

 

 

 

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VÕNG NÔI LONG HƯNG

2.1 Giới thiệu chung về công ty:

2.1.1 Pháp nhân: .19

2.1.2 Bộ máy quản lý:

2.1.2.1 Giám Đốc .20

2.1.2.2 Bộ phận kinh doanh 20 2.1.2.3 Bộ phận kế toán 21

2.1.2.4 Bộ phận hành chính- nhận sự .21

2.1.2.5 Bộ phận Marketing .22

2.1.2.6 Bộ phận điều phối và giao hàng . 22

2.1.2.7 Xưởng sản xuất .23

2.1.3 Nguồn nhân lực: .23

2.1.3.1 Phân loại trình độ: . .24

2.1.3.2 Thu nhập: 25

2.1.3.3 Các chính sách của công ty: . .25

A - Chính sách đào tạo, lương thưởng, trợ cấp .25

B - Chính sách đào tạo nguồn nhân lực: . .25

C - Chính sách thu hút nguồn nhân lực: . .26

2.2 Quy trình sản xuất tại Công ty:

2.2.1 Sơ đồ quy trình sản xuất: 28

2.2.2 Phân tích sơ đồ .29

2.3 Sản phẩm, thị trường, đối thủ cạnh tranh:

2.3.1 Sản phẩm cạnh tranh .31

2.3.2 Thị trường:

2.3.2.1 Thị trường trong nước . 32

2.3.2.2 Thị trường ngoài nước . 33

2.3.3 Đối thủ cạnh tranh .34

 

2.3.4 Hoạt động Marketing tại công ty 36

2.3.4.1 Chính sách thanh toán, giá cả, quảng cáo,giao nhận 36

2.3.5 Khả năng phát triển thị trường .38

 

2.3.6 Khả năng phát triển sản phẩm 40

2.3.7 Khả năng phát triển kênh phân phối và mở rộng thị trường .41

2.4 Kết quả hoạt động SXKD của Công ty gần đây:

2.4.1 Bảng thống kê, so sánh: . 43

2.4.2 Phân tích số liệu: . .46

2.5 Nghiên cứu và phát triển ( R& D ) . .50

2.6 Đánh giá chung về công ty:

2.6.1 Điểm mạnh .51

2.6.2 Điểm yếu 52

2.6.3 Nguy cơ .52

2.6.4 Cơ hội .53

CHƯƠNG III

GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY VÕNG NÔI LONG HƯNG ĐẾN NĂM 2013

 

3.1 Quan điểm phát triển .55

3.1.1 Phục vụ khách hàng:

3.1.2 Mở rộng thị trường:

3.2 Mục tiêu của Công ty .56

3.2.1 Mục tiêu dài hạn

3.2.2 Mục tiêu ngắn hạn

3.3 Xây dựng chiến lược cho Doanh Nghiệp:

3.3.1 Ma Trận SWOT 57

3.3.2 Chiến lược phát triển thị trường mới:

3.3.2.1 Nội dung chiến lược 59

3.3.2.2 Phương pháp thực hiện 59

3.3.2.3 Hiệu quả đem lại .60

 

3.3.3 Chiến lược tạo sản phẩm mới:

3.3.3.1 Nội dung Chiến lược 61

3.3.3.2 Phương pháp thực hiện .61

3.3.3.3 Hiệu quả đem lại .62

3.3.4 Chiến lược phát triển nguồn nhân lực:

3.3.4.1 Nội dung Chiến lược 62

3.3.4.2 Phương pháp thực hiện .62

3.3.4.3 Hiệu quả đem lại .63

3.3.5 Chiến lược mở rộng quy mô dưới hình thức cổ phần hóa:

3.3.5.1 Nội dung Chiến lược 64

3.3.5.2 Phương pháp thực hiện 64

3.3.5.3 Hiệu quả đem lại .64

 

KẾT LUẬN . 66

 

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1549 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty võng nôi Long Hưng đến năm 2013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7 tháng đầu năm 2010: 2.956.000 đ/tháng 2.1.3.3 Các chính sách của công ty: A- Chính sách đào tạo, lương thưởng, trợ cấp: Đào tạo và phát triển nhân viên là một trong những ưu tiên của Long Hưng, với mục tiêu xây dựng đội ngũ nhân viên có tay nghề giỏi, thành thạo chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức trong kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc và nhiệt tình phục vụ khách hàng. Nhân viên công ty được đưa đi học nghiệp vụ, chuyên môn, tau nghề được hỗ trợ phí đào tạo. Chế độ khen thưởng của công ty Long Hưng gắn liền với hoạt động kinh doanh và chất lượng phục vụ, Long Hưng có các chế độ cơ bản sau: Mỗi năm nhân viên được hưởng 13 tháng lương Thưởng theo năng suất làm việc và thưởng theo hoàn thành công việc. thưởng cho cá nhân, tập thể làm viêc tốt, hiệu quả và có sáng kiến mới. Thưởng các dịp lễ tết, các ngày Lễ lớn trong năm,… Tất cả nhân viên chính thức của Long Hưng đều được hưởng trợ cấp xã hội theo luật lao động Việt Nam. Ngoài ra còn chế độ phụ cấp theo cấp quản lý, môi trường làm việc, rủi ro,… Ngoài ra, hàng năm Công ty Long Hưng còn có chế độ khác như: Cho nhân viên đi nghỉ mát, phụ cấp nhà nghì cho Nhân viên có thâm niên,…. B - Chính sách đào tạo nguồn nhân lực: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Trung tâm nhằm hướng tới mục tiêu trang bị cho nhân viên những kiến thức, kỹ năng tiên tiến và thái độ phù hợp để phục vụ khách hàng có hiệu quả, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời phát triển tiềm năng của mỗi nhân viên và mang lại hiệu quả tối đa cho Trung tâm. Trung tâm hỗ trợ công tác đào tạo và phát triển ở tất cả vị trí và coi đây là sự đầu tư cần Công ty có những chính sách sau: Tất cả nhân viên được tạo điều kiện nghiên cứu, học tập thông qua các chương trình đào tạo nội bộ, đào tạo bên ngoài phù hợp với yêu cầu vị trí công việc của mỗi người trong lĩnh vực chuyên môn và quản lý. Công tác đào tạo và phát triển năng lực nhân viên được tổ chức và tiến hành một cách có hệ thống, liên tục ở tất cả các cấp, các phòng, bộ phận và nhóm sản xuất-kinh doanh. Mỗi nhân viên được tạo điều kiện để phát triển năng lực bản thân dựa trên kế hoạch phát triển nghề nghiệp cá nhân theo định hướng phát triển của Công ty. Nhân viên mới sẽ được huấn luyện một cách đầy đủ để hội nhập vào môi trường làm việc của Công ty. Tạo điều kiện cho nhân viên được thay đổi vị trí công việc nhằm phát triển toàn diện kỹ năng của mỗi người C - Chính sách thu hút nguồn nhân lực: Từ vài năm nay, Công ty TNHH Võng Nôi Long Hưng đã áp dụng nhiều biện pháp đảm bảo lợi ích người lao động để thu hút lao động. 1/ Về tiền lương, theo quy định của nhà nước bắt đầu áp dụng tiền lương mới từ 1/1/2010 nhưng công ty đã áp dụng trước 3 tháng (từ tháng 10/2009) với các mức lương cơ bản như sau: Hệ A: 1.800.000đ/tháng; Hệ B: 1.668.000đồng/tháng; Hệ C: 1.498.000đ/tháng; Hệ D: 1.328.000đ/tháng; Hệ E: 1.208.000đ/tháng; Hệ F: 1.168.000đ/tháng; Thợ đang đào tạo trong vòng một tháng được hưởng 1.040.000 đ. Cứ sau 3 tháng, công nhân ở hệ thấp được xét nâng hệ theo các tiêu chí: tay nghề, ý thức tổ chức kỷ luật. Nếu được nâng hệ, Giám đốc tổ chức chiêu đãi một bữa cơm mỗi suất trị giá 40.000 đ (ăn ca 15.000đ). Cách tổ chức rất đơn giản: những người được nâng hệ ngồi riêng một khu vực trong nhà ăn, có khẩu hiệu chào mừng: “Nhiệt liệt chào mừng các bạn đã nỗ lực phấn đấu được nâng hệ trong tháng. Mong các bạn cố gắng hơn nữa”. Từ tháng 7 năm 2010, mỗi hệ đều được tăng thêm 50.000 đ. Hiện tại mức thu nhập bình quân trên 2.200.000 đ/người/tháng. 2/ Các chế độ thưởng: Bắt đầu từ tháng 7 năm 2010, công ty áp dụng mức thưởng chuyên cần 100.000 đ/tháng cho người đủ 26 ngày công. Nếu không đủ ngày công thì tính theo tỷ lệ tương ứng: 100.000đ/26 ngày công * số ngày công đi làm. Cứ một năm làm việc, tiền thâm niên tăng lên 50.000 đ cho một tháng. Thưởng năng suất cho các tập thể tuỳ theo từng đợt. 3/ Các chế độ đãi ngộ khác: Công ty áp dụng ăn ca 12.000 đ/suất. Công ty hỗ trợ đi lại và nhà ở: 100.000 đ/người/tháng. Cuối năm có tháng lương thứ 13 cho toàn bộ CNLĐ. Năm 2010, công ty đã chi mỗi CNLĐ 200.000 đ đi tham quan du lịch dịp 30/4. 4/ Về tạo điều kiện cho tổ chức CĐ: Công ty trích đủ 1% tổng quỹ lương cho Công đoàn hoạt động theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Thường xuyên lắng nghe ý kiến của Công đoàn. Hoạt động văn hoá văn nghệ thể thao được công ty quan tâm. Công ty hỗ trợ 500 ngàn đồng/trận cho CBCNV tham gia giải trí vào những ngày cuối tuần. Lắng nghe ý kiến của công đoàn, công ty đã tăng cường thêm quạt mát tại phân xưởng sản xuất. 2.2 Quy trình sản xuất tại Công ty: 2.2.1 Sơ đồ quy trình sản xuất: XƯỞNG SẢN XUẤT Vật liệu may (vải, ren…) Qui trình công nghệ: Sắt chặt theo mẫu Tổ May Tổ cơ khí Cắt theo rập Hàn, uốn cong May, gia công Tẩy rửa Tổ thành phẩm may Ráp thành phẩm may Tổ sơn Phun sơn Tổ lắp ráp Lắp ráp khung Thành phẩm Đóng gói sản phẩm 2.2.2 Phân tích sơ đồ: Trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến tay người tiêu dùng thì đã trãi qua rất nhiều công đoạn, ở đây chúng ta chỉ phân tích quá trình sản xuất ra sản phẩm, khâu tiếp nhận đơn hàng, khâu giao hàng và thu tiền. Và đó cũng chính là một “chu kỳ kinh doanh” của doanh nghiệp. 2.2.2.1 Tổ cơ khí: Đây chính là bộ phân thiết yếu của công ty, quyết định chất lượng sản phẩm khi tung ra thị trường và đây cũng chính là bộ phận có số lượng nhân viên cao nhất công ty, và là bộ phận sản xuất, cấu thành nên sản phẩm nên quy trình, công đoạn rất nhiêu khuê. Khâu Sắt chặt theo mẫu: Là khâu chuyên về cắt các loại sắt thép đã đặt hàng với nhà cung cấp, quy trình chặt sắt đã được áp dụng trên bãn vẽ kỹ thuật với độ chi tiết chính xác rất cao, hạn chế tới mức tối đa hư hỏng, sai lỗi. Mỗi loại Nôi Tự động đều có các chi tiết và kích thước hoàn toàn khác nhau, nên công đoạn sắt chặt theo mẫu cũn phải khác nhau. Và như vậy, để có thể làm tốt công việc này, đòi hỏi người thợ cần phải có tay nghề cao, kinh nghiệm và độ nhạy bén trong từng chi tiết là rất cần thiết, chặt sắt là dùng máy chặt đã định lượng trước, tuy nhiên nếu hoàn toàn phụ thuộc vào máy thì khó có thể định dạng được mỗi loại chi tiết thì yếu tố người lao động có tác động lớn đến mỗi loại chi tiết được làm ra. Khâu hàn – uốn cong: Là khâu kế tiếp của khâu chặt sắt theo mẫu, mỗi khi các chi tiết đã chặt xong, công việc hàn – uốn cong sẽ làm cho các chi tiết gắn kết lại với nhau theo dúng như trong bảng vẽ, công đoạn uống cong thì làm trên máy uốn, còn hàn thì người thợ hàn là người trực tiếp thực hiện công việc này. Và đây cũng chính là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất, mối hàn đẹp hay không phụ thuộc hoàn toàn vào tay nghề của người lao động, mối hàn nó thể hiện mức độ tay nghề, tính chuyên nghiệp trong quá trình lao động. công đoạn này sẽ làm cho các chi tiết kết dính lại mới nhau, thể hiện đường cong các chi tiết trên từng sản phẩm làm cho sản phẩm sản xuất ra có tính cạnh tranh hơn. 2.2.2.2 Tổ Sơn: Khâu tẩy rửa: Là khâu tiếp nối khâu hàn – uốn cong, khâu là sẽ tác động đến các chi tiết vừa mới hàn, làm cho bề mặt sản phẩm trơn bóng hơn, sạch sẽ hơn để nhằm mục đích cho công đoạn tiếp theo. Khâu phun sơn: Khâu phun sơn là khâu tương đối quan trọng, nó thể hiện đường nét, chi tiết, tính chuyên nghiệp trong công nghệ sơn phết hiện nay, có tạo ra phản ứng của người tiêu dùng đối với sản phẩm. nếu Công ty áp dụng công nghệ sơn hiện đại, sẽ làm cho các chi tiết được sơn bóng loáng hơn, chuyên nghiệp hơn, hoa mỹ hơn trong từng chi tiết sẽ gây cảm giác thích thú đối với người tiêu dùng và ngược lại. như vậy, kỹ thuật và công nghệ sơn tác động rất quan trọng đến hành vi của người tiêu dùng. Hiện nay Công ty áp dụng công nghệ phun sơn tĩnh điện, công nghệ này đã được áp dụng rất rộng rãi trong thời gian qua. Nó có ưu thế lớn so với các công nghệ phun sơn khác là: độ bóng bề mặt sơn, độ rĩ sét rất lâu, kết dính rất tốt, bền với thời gian. 2.2.2.3 Tổ lắp ráp khung: Khâu lắp ráp khung: Là khâu hoàn thiện phần khung Nôi tự động, là khâu cuối cùng của việc thực hiện của các khâu trên, tất cả các khâu trên có tác động lũy kế đến khâu lắp ráp khung, nếu một trong các khâu trên bị lội thì khâu này coi như không thể thực hiện được và ngược lại, phần khung chắc chắn sẽ giúp cho người tiêu dùng yên tâm và hài lòng với sản phẩm của công ty và quyết định hành vi tiêu dùng của họ. 2.2.2.4 Tổ may: Khâu may mặc – Vải lưới – Mùng Nôi: Mỗi loại nôi có các chi tiết vãi, mùng, thân nôi hoàn toàn khác nhau, vì vậy các chi tiết thực hiện việc này cũng khác nhau. Công ty Võng Nôi Long Hưng có chuyên một tổ may để thực hiện công việc này, tổ này trực thuộc Bộ phận sản xuất có nhiệm vụ: cắt, đo đếm số lượng vải, lắp ráp các chi tiết đã cắt,… nhằm bổ sung cho phần áo thân Nôi, mùng Nôi, nệm Nôi. 2.2.2.5 Tổ thành phẩm may: Khi tổ may đã hoàn thành công việc xong, thì tổ thành phẩm may có nhiệm vụ lắp ráp các bộ phận chi tiết thành một khối thống nhất như đã thiết kế. è Như vậy, các công đoạn ở trên để hoàn thành chiếc Nôi Tự động xem như đã xong phần thô, còn bộ phận Hộp máy để chiếc Nôi có thể hoạt động đều hoàn toàn do Công ty sáng tạo và sản xuất. Hộp máy chiếc Nôi tự động có các bộ phận chi tiết sau: Bộ mạch điện ( Bo mạch ) thuộc dòng điện một chiều. Mô tơ quay ( từ 6-12v ) Bánh Nhông ( bánh răng ). Khung sườn hộp máy Cần gạt hộp máy Dây Curoa Võ hộp máy. Như vậy, các công đoạn ở trên khi chúng được kết nối lại với nhau một cách thống nhất sẽ tạo thành sản phẩm, đó chính là Chiếc Nôi Tự động dành cho trẻ em. Khâu lắp ráp thuộc bộ phận sản xuất có nhiệm vụ thực hiện công đoạn lắp ráp các chi tiết thành thành phẩm. 2.3 Sản phẩm, thị trường, đối thủ cạnh tranh: 2.3.1 Sản phẩm cạnh tranh: Với đặt thù là Công ty chuyên sản xuất mặt hàng Nôi tự động dành cho trẻ em, sản phẩm cạnh tranh chính của công ty là sản phẩm “ Nôi Tự Động”. Với tình hình cạnh tranh gay gắt và khốc liệt như hiện nay, để có thể giữ chân khách hàng và long tin cậy của người tiêu dùng đối với sản phẩm Nôi Long Hưng, Công ty phải luôn phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, sử dụng dễ dàng là vấn đề Công ty phải luôn quan tâm hàng đầu, và chỉ có như vậy mới có thể tồn tại trên thị trường ngày nay. So với các đối thủ khác, Công ty có ưu thế là đơn vị đầu tiên tại VN tung ra loại sản phẩm này trên thị trường, nắm quyền sỡ hữu trí tuệ, thương hiệu và đã được sự tín nhiệm của mọi khách hàng trong suốt 17 năm qua. Cùng với sự thật đầy ý nghĩa đó, Công ty phải luôn sẵn sàng và linh động trong việc giữ chân khách hàng, nâng cao thương hiệu. Hiện nay trên thị trường có một số Công ty cạnh tranh sản phẩm này với Long Hưng là: Cty CP Tương Lai Việt với nhãn hàng Nôi Tự Động Cao Cấp Autoru, Công ty Hải Đăng Với Nôi đưa tự động Hải Đăng, Công Ty Tân Tiến,….. Ngoài những sản phẩm cạnh tranh chính cùng loại, còn có một số sản phẩm không cùng loại những cũng có cạnh tranh, làm người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn khác ngoài Nôi tự động là: Giường Cũi, Cũi, Ghế đưa, xích đu mini,….cũng có tác động không nhỏ đến thị trường. 2.3.2 Thị trường : 2.3.2.1 Thị trường trong nước: Để tồn tại, phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay. Cty Long Hưng đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm cải tiến và đẩy mạnh sản xuất của C.ty. Theo định kỳ hằng năm, Cty đều tổ chức hội nghị khách hàng để gặp gỡ trao đổi với các đại lý tiêu thụ sản phẩm. Nắm bắt tâm lý chung và những biến động của thị trường để có biện pháp tháo gỡ khó khăn. Mặt khác, chú trọng tổ chức quảng bá thương hiệu của Cty đến đối tác và rộng rãi ra ngoài thị trường. Qua ý kiến phản ánh của các đại lý trong hội nghị khách hàng và khảo sát thị trường, thực tế nguồn nguyên liệu đầu vào, Cty đã kịp thời điều chỉnh giá bán phù hợp theo từng thời điểm: “Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là yếu tố then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Cty. Chính vì thế, C.ty luôn quan tâm, đầu tư giữ vững thị trường truyền thống TPHCM và tìm hiểu, mở rộng thị trường mới ở các tỉnh lân cận”. Với chính sách ưu đãi đúng đắn nên trong những năm qua, hệ thống các đại lý của C.ty đã duy trì hoạt động hiệu quả, ổn định. Hiện nay, Cty duy trì thường xuyên trên 500 đại lý bán hàng, phân phối sản phẩm trên toàn quốc. Công ty Võng Nôi Long Hưng là nhà cung cấp sản phẩm Nôi tự động hàng đầu tại Việt Nam và hiện tại đáng có một thị phần khống chế thị trường này. Công ty Long Hưng hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam với mạng lưới phân phối sản phẩm rộng khắp, nhưng tập trung chủ yếu là tại các Thành Phố lớn như: TPHCM, Hà Nội, Đà Nẵng, các tỉnh Miền Đông và Miền Tây Nam Bộ. Các TP lớn và các khu vực này là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bao gồm ( TPHCM, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tây Ninh, Long An) và các tỉnh Miền Tây như:( Cần Thơ, Tiền Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng ,…) với số lượng tiêu thụ khá lớn trong tổng doanh thu của Công ty, chiếm 78% tổng sản lượng tiêu thụ của cả nước. Song song với việc giữ vững, mở rộng thị trường, Cty luôn đảm bảo máy móc, đầu tư lắp đặt thêm một số thiết bị mới phục vụ sản xuất. Hiện nay, năng suất sản xuất ra thành phẩm khoảng 400 cái trên ngày. Tuy giá nguyên liệu đầu vào tăng như: sắt thép, bao bì, xăng dầu điện lưới phục vụ sản xuất thiếu do chính sách cắt điện luân phiên nhưng C.ty đã khắc phục khó khăn, tập trung bảo đảm dây chuyền sản xuất liên tục. Trong đó, tranh thủ triệt để thời gian có điện, giờ điện thấp điểm để sản xuất. Tăng cường các phương tiện vận tải, cung ứng nguyên liệu, nhiên liệu cho sản xuất và tiêu thụ Sản phẩm Nôi kịp thời. Bên cạnh đó, với phương châm “Sản xuất an toàn, năng suất, chất lượng, hiệu quả”, nhà máy đã động viên cán bộ, công nhân tổ chức thi đua nâng cao ý thức trách nhiệm trong lao động sản xuất, ý thức tự lực, tự cường, cần cù chịu khó, quyết tâm thực hiện vượt mức chỉ tiêu của C.ty Long Hưng. Trong 7 tháng đầu năm 2010, nhà máy đã sản xuất, tiêu thụ đạt 37.000 sản phẩm. Với việc thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ, vừa đẩy mạnh mở rộng thị trường vừa quan tâm đầu tư sản xuất nên sản phẩm của C.ty sản xuất đến đâu tiêu thị hết đến đó. Tình trạng nợ đọng giảm, tỷ lệ quay vòng vốn tăng đã giúp Công ty đóng góp đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Đời sống của người lao động được nâng lên. 2.3.2.2 Thị trường ngoài nước: Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế từ năm 2008 đến nay, thị trường tiêu thụ của công ty tăng không đáng kể, thâm chí có xu hướng giảm ở thị trường trong nước lẫn ngoài nước. trong những năm qua, Công ty có xuất sản phẩm đi một số nước lân cận như: Campuchia, Lào với số lượng không đáng kể, chủ yếu là thông qua con đường tiểu ngạch nên số lượng xuất chưa cao. Nắm bắt được xu thế của thị trường, trong thời gian qua Công ty cũng đã có vài đợt khảo sát thị trường láng giềng Campuchia để xem xét nhu cầu thị trường, hành vi người tiêu dùng cũng như mức độ thõa dụng của họ như thế nào đối với sản phẩm, từ đó xem xét sẽ xuất khẩu với số lượng lớn sang thị trường đầy tiềm năng này. Một khi đã có tiền đề và kinh nghiệm xuất khẩu, công ty sẽ có hướng phát triển mạng lưới tiêu thụ sang các thị trường khác như: Lào ( 8 triệu dân ), Trung Quốc ( 1,3 tỷ dân ), Thái Lan ( 65 triệu dân),… với văn hóa tương đồng với văn hóa Việt Nam. 2.3.3 Đối thủ cạnh tranh: Nắm bắt những yếu tố trên, Công ty Võng nôi Long Hưng đã xác định chính xác đối thủ cạnh tranh của Cty trên thị trường hiện nay, chia làm 2 đối tượng: cạnh tranh Chính và cạnh tranh phụ: Cạnh tranh Chính: Là những công ty có sản phẩm trùng với sản phẩm của C.ty Long Hưng phân phối trên thị trường, cụ thể là sản phẩm Nôi tự động với các Cty chính sau: + Công ty Cổ Phần tương lai Việt với nhãn hàng Nôi tự động Autoru ( chiếm 35 % thị phần ) + Công ty Hải Đăng với nhãn hàng Nôi ru tự động Hải Đăng ( chiếm < 5% thị phần ). + Công ty cổ phần nhựa Tân Tiến với nhãn hàng Nôi Tân Tiến ( chiếm < 4% thị phần). Cạnh Tranh phụ: là các Công ty có sản phẩm phục vụ cho bé ngủ như: Cũi, Giường cũi, võng, ghế nằm cho bé,….. Bảng so sánh với đối thủ cạnh tranh STT Doanh nghiệp Sản lượng trong năm Tỷ lệ % trong ngành 1 Long Hưng 50,000 33.49 2 Autoru 60,000 40.19 3 Hải đăng 15,000 10.05 4 Tân tiến 10,000 6.70 5 Chợ lớn 8,800 5.89 6 khác 5,500 3.68 7 TC 149,300 100.00 Nguồn: Bộ phận Marketing - KD Tuy nhiên Cty Long Hưng xác định những đối thủ cạnh tranh chính là những đối thủ cần thực sự quan tâm, đây là nhưng đối thủ góp phần vào việc ảnh hưởng doanh thu của C .ty. Trong thời gian tới C.ty sẽ có những chiến lược mới để hạn chế tối đa sự cạnh tranh, nâng cao thị phần, mở rộng thị trường , làm cho khách hàng tin tưởng vào Sản phẩm của C.ty Long Hưng 2.3.4 Hoạt động Marketing tại công ty: 2.3.4.1 Chính sách thanh toán, giá cả, quảng cáo,giao nhận: Chính sách thanh toán: Công ty cần nghiên cứu chính sách thanh toán hiệu quả nhất, vòng quay vốn ngắn nhất nhằm đạt được mục tiêu của công ty. Chính sách thanh toán các đối tượng khác nhau sẽ có phương pháp thanh toán khác nhau như: Đối với Siêu thị - TT Thương Mại: Công ty hiện đang áp dụng chính sách thanh toán trả chậm, với thời hạn 45 ngày kể từ ngày giao nhận hàng hóa, chính sách này phù hợp với tính hình thực tế của mỗi đơn vị tiêu thụ hàng hóa nó tạo được lòng tin của đối tác đồng thời nâng cao uy tín và thương hiệu của Công ty Long Hưng. Đối với các đơn vị mua sỉ: Công ty đang áp dụng chính sách thanh toán chậm trong vòng 1 tuần, và nó cũng tạo được lòng tin của khách hàng. Đối với đơn vị bán lẽ: Công ty thực hiện chính sách thanh toán ngay, hạn chế công nợ vì lý do: đây là lực lượng tiêu thụ sản phẩm lớn của công ty, hàng hòa tiêu thụ nhanh, vòng xoay vốn nhanh, mua bán thanh toán nhanh gọn vì vậy mà côn ty thực hiện chính sách này nhằm bù qua chính sách đáng áp dụng với các đối tượng trên. Nhằm đảm bảo nguồn vốn hoạt động của công ty. Chính sách giá cả: Với phương châm chất lượng sản phẩm là ưu tiên hàng đầu trong quá trinh kinh doanh hoạt động sản xuất của công ty. Bên cạnh đó, ngoài chất lượng sản phẩm, Công ty còn luôn hướng đến giá cả sao cho hợp lý nhất, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, phù hợp với mức thu nhập của từng gia đình, và như vậy chính sách giá cả luôn được quan tâm. Hiện nay Công ty Long Hưng đã cho ra đời 10 loại sản phẩm Nôi Tự Động đang hiện hữu trên thị trường, với mức giá cả khác nhau tùy vào nhu cầu của người sử dụng. Ví dụ như: Giá chưa bao gồm thuế VAT STT Tên loại Nôi Giá bán chính thức (đ ) 1 Nôi Chữ A 489.000 2 Nôi A Vòm 525.000 3 Nôi Giường 820.000 4 Nôi Mềm 770.000 5 Nôi Đại Cao 970.000 6 Nôi Đại 910.000 7 Nôi Giường Đại 1.120.000 8 Tự nhiên Cánh Dán Nôi Gỗ Đại Trắng 1.700.000 ( Tự Nhiên ) 1.800.000 ( Cánh Dán ) 1.990.000 ( Trắng ) Giá trên Cập nhật đến ngày 30/07/2010 Nguồn: Phòng Kinh Doanh Chính sách Giao nhận hàng hóa: Với chính sách giao hàng nhanh chóng và tiện lợi, hạn chế đến mức thấp nhất việc giao trễ hàng hoặc không giao hàng do sản xuất không đủ với nhu cầu của thị trường, Công ty Long Hưng luôn chủ động trong việc chuẩn bị nguồn cung đầy đủ, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, quyết không để xảy ra tình trạng thiếu hàng. Việc Giao nhận hàng hóa diễn ra rất nhanh chóng và tiện lợi, thời hạn giao hàng tối đa không quá 3 ngày từ khi khách hàng đặt hàng. Việc giao nhận hàng hóa thường đi kèm với việc thu tiền khách hàng nếu khách hàng là đơn vị mua bán lẽ, công ty không có chính sách để công nợ cho đối tượng khách hàng này, Giao hàng là thu tiền nhằm hạn chế tối đa tình trang nợ xấu, nợ khó đòi diễn ra nhằm đảm bảo nguồn vốn xoay vòng thuận lợi và nhanh chóng. P.ĐP&GH lên lịch trình giao hàng cho khách hàng P.KT lập hóa đơn bán hàng và giao cho P.ĐP&GH P.KD tiếp nhận đơn hàng và báo cho P.Kế Toán Khách hàng gọi đặt hàng Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa từ Công ty đến khách hàng 2.3.5 Khả năng phát triển thị trường: 2.3.5.1 Về vấn đề củng cố thị trường tiêu thụ. Củng cố thị trường tiêu thụ là việc Công ty Long Hưng thực hiện mô hình thị trường cũ – sản phẩm cũ. Điều này xem ra có vẻ đơn giản nhưng lại có vị trí rất quan trọng, bởi thực hiện mô hình này có nghĩa là Công ty bảo vệ thị trường của mình, giữ các khách hàng của mình, đặt biệt là khách hàng quen thuộc. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt việc giữ khách hàng có vai trò không kém việc tăng thêm khách hàng và thu hút khách hàng của đối thủ cạnh tranh với Công ty. Chỉ nhìn qua ta cũng có thể thấy chi phí để tăng thêm một khách hàng lớn hơn nhiều so với việc giữ một khách hàng. Do vậy thực hiện mô hình sản phẩm cũ – thị trường cũ với các chính sách phụ trợ bằng sự nỗ lực cao hơn đi kèm là hướng để doanh nghiệp bảo vệ thị trường của Công ty. 2.3.5.2 Về vấn đề phát triển thị trường tiêu thụ. Phần trên ta thấy vai trò của thị trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển thì mỗi doanh nghiệp đều phải làm tốt công tác thị trường mà trong đó thị trường hàng hoá đóng một vai trò quan trọng đối với sự sống còn của Công ty. Cùng với sự thay đổi một cách nhanh chóng và phức tạp của môi trường kinh doanh, Công ty muốn tồn tại thì tất yếu nó phải sản xuất và cung ứng ra thị trường sản phẩm Nôi Tự Động theo nhu cầu của người tiêu dùng, Ví dụ như: Nôi tự động có kèm theo tiếng nhạc ru cho bé dễ ngũ Chế độ rung mạnh hơn Sữ dụng dễ dàng hơn Gọn gàng và bền hơn Có thêm chức năng khác như: giường cũi, võng,… Đứng trên góc độ người tiêu dùng mà xem xét thì thước đo có thể coi là khá chính xác để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không phải là cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị máy móc công nghệ mà chính là thị trường từng sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nếu muốn biết hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả hay không ta có thể khẳng định bằng sản phẩm sản xuất ra có đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng hay không? Xem xét sự phát triển của thị trường sản phẩm ta thấy được sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như thế nào? Người ta có thể đầu tư mở rộng sản xuất tăng cường máy móc trang thiết bị nhưng liệu sản phẩm sản xuất ra có được thị trường chấp nhận hay không? Rõ ràng ta phải nhìn sản phẩm dưới con mắt của người tiêu dùng. Mở rộng thị trường sản phẩm chính là việc tiếp tục duy trì tiêu thụ các sản phẩm hiện tại trên thị trường hiện tại đồng thời đưa các sản phẩm hiện tại vào bán trong các thị mới. Tuy nhiên nếu mở rộng thị trường chỉ được hiểu là việc đưa các sản phẩm hiện tại vào bán ở các thị trường cũ và thị trường mới thì có thể xem như là chưa đầy đủ đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh như Long Hưng trong điều kiện hiện nay. Bởi vì, đối với các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế phát triển nhanh chóng và trang thiết bị công nghệ chưa đồng bộ thì không những sản phẩm hiện tại chưa đáp ứng được thị trường hiện tại mà việc đưa các sản phẩm mới vào thị trường hiện tại và thị trường mới đang là vấn đề rất khó khăn. Mở rộng thị trường sản phẩm của doanh nghiệp là ngoài việc khai thác tốt thị trường hiện tại, đưa sản phẩm hiện tại vào bán trong thị trường mới mà còn bao gồm cả việc nghiên cứu dự báo thị trường đưa ra các sản phẩm mới có chất lượng và chế độ bảo hành tốt vào bán trong thị trường hiện tại và thị trường mới. Để tiếp tục các hoạt động kinh doanh của Công ty, sau mỗi một giai đoạn kinh doanh, Công ty phải tổng kết đánh giá các hoạt động trong đó có các đánh giá về hoạt động mở rộng thị trường. Đây là một trong những khâu quan trọng để doanh nghiệp rút ra những bài học và kinh nghiệm tiếp tục tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể đánh giá sự mở rộng thị trường sản phẩm của mình thông qua một số chỉ tiêu: doanh số bán ra, thị phần, số lượng khách hàng, số lượng đại lý tiêu thụ và một số chỉ tiêu tài chính khác. 2.3.6 Khả năng phát triển sản phẩm: Để có thể tồn tại và có vị thế cạnh tranh trên thị trường hiện nay, Công ty cần có chiến lược phát triển sản phẩm mới một cách toàn diện và có tính thống nhất nhằm có thể đứng vững trên thị trường. Về việc phát triển sản phẩm bao gồm 2 yếu tố là: Nâng cao và cải tiến chất lượng sản phẩm đang hiện hành. Tìm thêm ý tưởng và nghiên cứu thêm sản phẩm mới. Như vậy, để có thể thực hiện công việc đó, Đội ngũ công nhân viên cần phải nổ lực hết công suất nhằm phục vụ cho công tác trên. Trong những năm qua, Công Ty Long Hưng đã luôn áp dụng khá thành công với việc luôn cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hiện tại, điển hình như: Đầu năm 2009, công ty đã cải tiến, thiết kế lại lồng Nôi cho Nôi Chữ A, A vòm mang phóng cách chuyên nghiệp và sang trọng hơn. Tháng 05/2009 Công ty đã cải tiến từ sản phẩm Nôi Đại thành Nôi đại cao với việc thêm chiếc mùng rộng và thoáng hơn Nôi đại, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tháng 03/2010 Công ty đã thiết kế và sản xuất Nôi Gỗ Đại với kích thước rộng và lớn hơn Nôi gỗ thường, với chất liệu gỗ và màu sơn bắt mắt hơn. Màu sắc luôn thay đổi để phù hợp với tính hình cạnh tranh như hiện nay. Tháng 09/2009 sau hơn 06 tháng nghiên cứu và ứng dụng thử, Công ty đã cho ra đời chiếc “ Nôi Thuyền” với mục tiêu là: thiết kế nhỏ, gọn, dễ lắp ráp, di chuyễn, lực đưa êm, đều, giá thành tương đối cạnh tranh dành cho trẻ em từ 0 – 15 tháng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNOI DUNG KHOA LUAN 6.doc
  • docDS CAC BANG SU DUNG 3.doc
  • docLOI MO DAU KLTN 5.doc
  • docNX GVHD 2.doc
  • docPHU LUC BO SUNG 8.doc
  • docPHU LUC KLTN 4.doc
  • docTAI LIEU THAM KHAO 7.doc
  • docTRANG BIA 1.doc
Tài liệu liên quan