Khóa luận Xây dựng chiến lược Marketing cho hệ thống kinh doanh xe gắn máy của công ty Savico Cần Thơ

MỤC LỤC

Trang

Danh mục bảng . i

Danh mục hình . ii

Danh mục biểu đồ. iii

Chương 1: Tổng quan về đềtài. 1

1.1 Cởsởhình thành đềtài . 1

1.2 Phạm vi nghiên cứu. 2

1.3 Phương pháp nghiên cứu. 2

1.4 Đối tượng – phạm vi nghiên cứu . 2

1.5 Ý nghĩa nghiên cứu . 2

1.6 Bốcục nội dung nghiên cứu. 3

Chương 2: Tổng quan vềdoanh nghiệp . 5

2.1 Lịch sửhình thành. 5

2.1.1 Lịch sửhình thành công ty cổphần dịch vụtổng hợp Sài Gòn (Savico) . 5

2.1.2 Giới thiệu vềcông ty Savico Cần Thơ. 5

 2.1.3 Ngành nghềlĩnh vực kinh doanh. 6

2.2 Cơcấu tổchức của công ty Savico Cần Thơ. 7

2.3 Chính sách nhân sựtại công ty Savico Cần Thơ. 7

2.4 Kết quảhoạt động kinh doanh của hệthống xe gắn máy

công ty Savico Cần Thơ. 8

2.5 Hoạt động marketing của hệthống kinh doanh xe gắn máy

Công ty Savico Cần Thơ. 9

2.6 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động . 10

 2.6.1 Khó khăn . 10

2.6.2 Thuận lợi . 10

2.7 Định hướng phát triển của công ty Savico Cần Thơ. 11

Chương 3: Cơsởlý luận và mô hình nghiên cứu . 12

3.1 Một sốkhái niệm. 12

 3.1.1 Các quan điểm vềthịtrường . 12

 3.1.2 Khách hàng. 13

3.1.3 Các định nghĩa vềmarketing. 13

3.2 Ma trận SWOT. 13

3.3 Môi trường marketing . 14

Xây dựng chiến lược marketing cho hệthống kinh doanh xe gắn máy của công ty

Savico Cần Thơ.

 3.3.1 Các yếu tốmôi trường vĩmô. 14

 3.3.2 Các yếu tốmôi trường vi mô. 16

3.4 Xác định mục tiêu chiến lược . 17

3.5 Mục tiêu marketing . 17

3.6 Hoạch định chiến lược marketing . 17

3.7 Chiến lược marketing. 17

3.7.1 Chiến lược cạnh tranh. 18

3.7.2 Định vị. 18

3.7.3 Chiến lược marketing hỗn hợp . 18

3.8 Vai trò của hoạch định chiến lược marketing . 20

3.9 Mô hình nghiên cứu . 21

Chương IV: Thiết kếnghiên cứu . 23

4.1 Vấn đềnghiên cứu . 23

4.2 Nội dung nghiên cứu. 23

4.3 Phương pháp nghiên cứu. 23

4.4 Đối tượng nghiên cứu . 23

4.5 Phương pháp chọn mẫu. 24

4.6 Phương pháp thu thập dữliệu . 24

4.6.1 Dữliệu sơcấp. 24

4.6.2 Dữliệu thứcấp . 24

4.7 Phương pháp phân tích dữliệu . 24

4.8 Thang đo . 24

4.9 Quy trình nghiên cứu – Tiến độthực hiện . 25

 4.9.1 Quy trình nghiên cứu. 25

4.9.2 Tiến độthực hiện. 26

Chương V: Xây dựng chiến lược marketing cho hệthống kinh doanh

xe gắn máy của Công ty Savico Cần Thơ. 27

5.1 Môi trường marketing . 27

 5.1.1 Môi trường vĩmô . 27

 5.1.1.1 Môi trường nhân khẩu . 27

 5.1.1.2 Môi trường kinh tế. 27

 5.1.1.3 Môi trường tựnhiên. 28

 5.1.1.4 Môi trường công nghệ. 28

 5.1.1.5 Môi trường chính trị- pháp luật . 29

Xây dựng chiến lược marketing cho hệthống kinh doanh xe gắn máy của công ty

Savico Cần Thơ.

 5.1.1.6 Môi trường văn hóa – xã hội . 29

 5.1.2 Môi trường vi mô . 31

 5.1.2.1 Khách hàng . 31

 5.1.2.2 Sản phẩm thay thế. 32

 5.1.2.3 Nhà cung cấp . 33

 5.1.2.4 Đối thủtiềm ẩn . 33

 5.1.2.5 Đối thủcạnh tranh . 34

 5.1.2.6 Nội bộcông ty . 37

5.2 Phân tích SWOT . 46

5.3 Lựa chọn chiến lược kinh doanh. 49

5.4 Chiến lược marketing. 49

5.4.1 Mục tiêu marketing . 49

5.4.2 Chiến lược cạnh tranh. 50

5.4.3 Thịtrường mục tiêu. 50

5.4.4 Định vị. 51

5.4.5 Chiến lược marketing hỗn hợp . 51

 5.4.5.1 Chiến lược sản phẩm . 51

 5.4.5.2 Chiến lược giá. 52

 5.4.5.3 Chiến lược phân phối. 53

 5.4.5.4 Chiến lược truyền thông . 54

5.5 Đềxuất thực thi chiến lược . 55

5.5.1 Kếhoạch hoạt động . 55

 5.5.2 Tài chính. 57

5.5.3 Cơsởvật chất. 57

 5.5.4 Nhân sự. 57

5.5.5 Tổchức thực hiện . 57

5.6 Đánh giá kết quả. 58

Chương VI: Kết luận và kiến nghị. 60

6.1 Kết luận . 60

6.2 Kiến nghị. 61

pdf73 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 2326 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng chiến lược Marketing cho hệ thống kinh doanh xe gắn máy của công ty Savico Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
keting, thị trường – khách hàng mục tiêu, đối thủ cạnh tranh, định vị cũng như xây dựng chiến lược marketing mix cho hệ thống cửa hàng kinh doanh xe gắn máy của Công ty Savico Cần Thơ đến năm 2010. Trang 21 Xây dựng chiến lược marketing cho hệ thống kinh doanh xe gắn máy của công ty Savico Cần Thơ. Trang 22 TÓM TẮT Trong chương này chủ yếu đề cập đến các khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Ngày nay marketing chiếm một vị trí khá quan trọng trong nhiều lĩnh vực, giữ một vai trò và chức năng không nhỏ đối với lĩnh vực kinh doanh. Vì thế, việc xây dựng hệ thống marketing hoàn chỉnh sẽ góp phần tạo hình ảnh và tên tuổi của Công ty, bằng cách định hướng tốt thị trường hoạt động, lựa chọn đúng nơi cần phát triển, định vị thành công thị trường mục tiêu cũng như đối tượng khách hàng để phục vụ. Đó là các yếu tố khi tiến hành xây dựng chiến lược marketing cần chú ý. Bên cạnh đó các yếu tố như sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị cũng cần quan tâm, từ đó đưa ra những chiến lược về sản phẩm, chiến lược về giá cả, chiến lược về phân phối và chiến lược về chiêu thị. Chính vì thế, chiến lược marketing là một trong những bước cần phải có sự đầu tư nhiều kinh phí để tạo được những khác biệt và thực hiện thành công mục tiêu chiến lược của hệ thống cửa hàng kinh doanh xe gắn máy của Công ty Savico Cần Thơ trong thời đại mới. Trong đó, việc xây dựng chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị được chú trọng và tiến hành cùng lúc trong xây dựng chiến lược của Công ty. Từ đó, thấy được vai trò của marketing quan trọng như thế nào? Nhờ những kiến thức đó có thể hình dung sơ bộ về việc xây dựng chiến lược marketing cần phải tìm hiểu những gì? Xây dựng chiến lược marketing cho hệ thống kinh doanh xe gắn máy của công ty Savico Cần Thơ. Trang 23 CHƯƠNG IV THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU -------- Đến chương 4 là chương phương pháp nghiên cứu. Trong phần này sẽ giới thiệu về: (1) Vấn đề nghiên cứu, (2) Nội dung nghiên cứu, (3) Phương pháp nghiên cứu, (4) Đối tượng nghiên cứu, (5) Phương pháp chọn mẫu, (6) Phương pháp thu thập dữ liệu, (7) Phương pháp phân tích dữ liệu, (8) Thang đo, (9) Quy trình nghiên cứu - Tiến độ thực hiện. 4.1 Vấn đề nghiên cứu Phân tích môi trường marketing, tìm hiểu nhu cầu và mức độ hài lòng của khách hàng về hệ thống cửa hàng kinh doanh xe gắn máy của Công ty Savico Cần Thơ. Để từ đó xác định mục tiêu marketing, thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu, định vị và chiến lược marketing mix cho hệ thống cửa hàng kinh doanh xe gắn máy của Công ty Savico Cần Thơ. 4.2 Nội dung nghiên cứu Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các nội dung như tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp. Kết hợp với việc phân tích các môi trường vĩ mô và vi mô để từ đó hình thành chiến lược marketing cho hệ thống các cửa hàng kinh doanh xe gắn máy của Công ty Savico Cần Thơ. 4.3 Phương pháp nghiên cứu Tiến trình nghiên cứu được chia thành 2 bước chính: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Trong thiết kế nghiên cứu còn được chia ra nhiều bước nhỏ thành quy trình nghiên cứu nhằm giúp cho người nghiên cứu thuận tiện theo dõi tiến độ và tăng độ tin cậy của bài nghiên cứu. Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ, phương pháp định tính. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua thảo luận tay đôi với cỡ mẫu n = 10, nghiên cứu này nhằm mục tiêu là khai thác các vấn đề xung quanh đề tài nghiên cứu. Kết quả là một bản câu hỏi hoàn chỉnh để khảo sát mức độ hài lòng và xu hướng hành vi tiêu dùng xe gắn máy của khách hàng trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Bước 2: Là nghiên cứu chính thức định lượng. Nghiên cứu được thực hiện thông qua việc phát bản câu hỏi cho người sử dụng xe gắn máy trên địa bàn Thành phố Cần Thơ để khảo sát mức độ hài lòng và hành vi tiêu dùng xe gắn máy của họ. Sau khi tiến hành thu thập, số liệu từ bản câu hỏi sẽ là nguồn thông tin cần thiết để thực hiện việc xây dựng chiến lược marketing của đề tài thông qua phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. 4.4 Đối tượng nghiên cứu Tổng thể người dân ở Thành phố Cần Thơ. Đơn vị mẫu: Điều tra 100 mẫu (n = 100), phỏng vấn trực tiếp 100 người dân tại Thành phố Cần Thơ, có sử dụng xe gắn máy và có độ tuổi từ 18 – 50 tuổi. Xây dựng chiến lược marketing cho hệ thống kinh doanh xe gắn máy của công ty Savico Cần Thơ. Trang 24 4.5 Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu phi xác suất: Chọn mẫu thuận tiện. Đây là phương pháp chọn mẫu dựa vào cơ hội thuận tiện dễ dàng trong quá trình chọn mẫu. 4.6 Phương pháp thu thập dữ liệu 4.6.1 Dữ liệu sơ cấp Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách thảo luận với các thành viên trong công ty Savico Cần Thơ. Ngoài ra dữ liệu còn được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng trên địa bàn Tp. Cần Thơ. 4.6.2 Dữ liệu thứ cấp Được lấy từ nhiều nguồn như: Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo thống kê sản lượng tiêu thụ của hệ thống cửa hàng xe gắn máy của công ty Savico Cần Thơ Sách, báo, internet Tham khảo các khóa luận trước đó. 4.7 Phương pháp phân tích dữ liệu Các dữ liệu sơ cấp sau khi thu thập sẽ được xử lý, làm sạch, tổng hợp và phân tích bằng phần mềm excel. Dữ liệu thứ cấp sẽ được tổng hợp, chọn lọc những thông tin thích hợp hỗ trợ cho đề tài trong quá trình phân tích và xây dựng chiến lược. 4.8 Thang đo Trong quá trình thiết kế bản câu hỏi tác giả sử dụng 3 loại thang đo chủ yếu là thang đo định danh, quãng và thang đo tỷ lệ. Xây dựng chiến lược marketing cho hệ thống kinh doanh xe gắn máy của công ty Savico Cần Thơ. 4.9 Quy trình nghiên cứu – Tiến độ thực hiện 4.9.1 Quy trình nghiên cứu Toàn bộ quá trình nghiên cứu được mô tả qua hình dưới đây. Xác định vấn đề nghiên cứu Cơ sở lý thuyết Trang 25 Mô hình nghiên cứu Bản câu hỏi chính thức Thu thập dữ liệu (100 mẫu) Xử lý số liệu Thông tin Nghiên cứu chính thức Thảo luận tay đôi (n=10) Nghiên cứu sơ bộ Hiệu chỉnh Xây dựng chiến lược Báo cáo Hình 4.1 Mô hình quy trình nghiên cứu Xây dựng chiến lược marketing cho hệ thống kinh doanh xe gắn máy của công ty Savico Cần Thơ. Trang 26 4.9.2 Tiến độ thực hiện Bảng 4.1: Biểu đồ Gantt của đề tài nghiên cứu Năm 2008 STT Công việc chuẩn bị Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 1 Đề cương sơ bộ 2 Đề cương chi tiết 3 Tiến hành thu nhập số liệu 4 Phân tích dữ liệu, xác lập thị trường 5 Đề xuất chiến lược TÓM TẮT Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để đánh giá thang đo, quy trình nghiên cứu vấn đề đặt ra và mô hình nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thảo luận tay đôi với n = 10. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu là khai thác các vấn đề xung quanh đề tài nghiên cứu. Kết quả là một bản câu hỏi hoàn chỉnh để khảo sát mức độ hài lòng và xu hướng hành vi tiêu dùng xe gắn máy trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu chính thức là nghiên cứu định lượng với mẫu có kích thích n = 100. Nghiên cứu được thực hiện thông qua việc phát bản câu hỏi cho người sử dụng xe gắn máy trên địa bàn Thành phố Cần Thơ để khảo sát mức độ hài lòng và hành vi tiêu dùng xe gắn máy của họ. Sau khi tiến hành thu thập, số liệu từ bản câu hỏi sẽ là nguồn thông tin cần thiết để thực hiện việc xây dựng chiến lược marketing của đề tài. Trong chương này, mô tả các thang đo sẽ được sử dụng trong bản câu hỏi chính thức, trình bày cách lấy mẫu trong vấn đề nghiên cứu, với phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Các dữ liệu sơ cấp sau khi thu thập sẽ được xử lý, làm sạch, tổng hợp và phân tích bằng phần mềm excel. Dữ liệu thứ cấp sẽ được tổng hợp, chọn lọc những thông tin thích hợp hỗ trợ cho đề tài trong quá trình phân tích và xây dựng chiến lược. Xây dựng chiến lược marketing cho hệ thống kinh doanh xe gắn máy của công ty Savico Cần Thơ. Trang 27 CHƯƠNG V XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO HỆ THỐNG KINH DOANH XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY SAVICO CẦN THƠ -------- Chương này là chương quan trọng nhất của đề tài, trong chương này đề cập đến các vấn đề như: (1) Môi trường Marketing, (2) Phân tích SWOT, (3) Lựa chọn chiến lược, (4) Chiến lược Marketing, (5) Đề xuất thực thi chiến lược, (6) Đánh giá kết quả. 5.1 Môi trường Marketing 5.1.1 Môi trường vĩ mô 5.1.1.1 Môi trường nhân khẩu Việt Nam là quốc gia có quy mô dân số rất lớn. Mặc dù vậy, dân số nước ta vẫn tăng mạnh: trong 5 năm gần đây, mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng thêm khoảng 1,1 triệu người, nghĩa là bằng dân số một tỉnh loại trung bình (nước ta có 39 tỉnh có dân số từ 1,1 triệu trở xuống). Tuổi thọ trung bình của dân Việt Nam ở mức khá cao là 71,3. Số người từ 15 - 59 tuổi tăng từ 45,4 triệu năm 2000 lên 58,7 triệu năm 2010. Khách hàng mục tiêu của công ty là những người có độ tuổi từ 18 đến 50 tuổi nằm trong nhóm này nên theo tôi đây là cơ hội cho sự phát triển của hệ thống các cửa hàng kinh doanh xe gắn máy của công ty Savico. Thành phố Cần Thơ là một thành phố nằm trên bờ phải sông Hậu, Cần Thơ có tổng diện tích 1.389,59 km², dân số 1,112 triệu người, mật độ dân số 800,5 người/km2. Diện tích nội thành 53 km². Cần Thơ được chia làm 9 đơn vị hành chính gồm 5 quận và 4 huyện. Tình hình đô thị hóa ở Cần Thơ ngày càng gia tăng do sự di dân từ các vùng nông thôn vào các khu đô thị, công nghiệp mới hình thành ngày càng nhiều. Đời sống người dân Cần Thơ ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người/năm đạt 15,16 triệu đồng, riêng năm 2007 đạt 18,19 triệu đồng. Thu nhập người dân tăng là một trong những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công ty. Những đặc điểm về dân số như trên có ảnh hưởng tốt đối với Savico, dân số tăng thì số người có nhu cầu đi lại ngày càng tăng và có khả năng nhu cầu cần sử dụng xe cũng ngày càng tăng và đây là lợi thế giúp Savico kinh doanh. 5.1.1.2 Môi trường kinh tế Kinh tế Cần Thơ phát triển với tốc độ tăng trưởng cao, bình quân 3 năm (2005 - 2007) đạt 16,08%, riêng năm 2007 đạt 16,27% - là mức tăng trưởng cao nhất trong những năm gần đây. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ trọng khu vực I năm 2007 chiếm 16,52%, khu vực II 38,33%, khu vực III 45,15%, so với năm 2005 tỷ lệ này là 17,76%, 38,16% và 44,08%. Xây dựng chiến lược marketing cho hệ thống kinh doanh xe gắn máy của công ty Savico Cần Thơ. Trang 28 Dịch vụ phát triển nhanh theo hướng đa dạng hóa loại hình, tạo nên điểm nhấn khá ấn tượng làm sôi động kinh tế thành phố. Tổng mức hàng hóa bán lẻ trong 3 năm có mức tăng trưởng 20,68%, năm 2007 đạt mức tăng trưởng 21,97%. Đời sống nhân dân được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người/năm đạt 15,16 triệu đồng, riêng năm 2007 đạt 18,19 triệu đồng. Nhìn chung với mức thu nhập ngày càng tăng và sự phát triển của Cần Thơ là điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của Công ty. Thêm nữa với thói quen tiêu dùng của người miền Tây nói chung và Cần Thơ nói riêng, đa phần đều rất ít dùng tiền để tiết kiệm (52% người dân cho rằng chỉ tiết kiệm 2 phần trong thu nhập gia đình và chi tiêu 8 phần – tham khảo thêm biểu đồ 3 – phụ lục 1) mà sẽ dùng tiền để mua sắm vật dụng hoặc để phục vụ nhu cầu của cá nhân. Qua kết quả khảo sát người dân cho thấy sau nhà cửa và các vật dụng thiết yếu phục vụ cuộc sống hàng ngày như (bếp, nồi, tủ, giường..) thì xe gắn máy là sản phẩm người dân quan tâm (chiếm 22% - tham khảo thêm biểu đồ 4 – phụ lục 1). Như vậy, qua kết quả này có thể thấy đây là một cơ hội tốt cho việc kinh doanh của Công ty. 5.1.1.3 Môi trường tự nhiên Hiện nay, điều kiện tự nhiên ở Thành phố Cần Thơ khá thuận lợi cho việc di chuyển bằng xe gắn máy. Hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối phù hợp với loại phương tiện này, thêm nữa do thu nhập của người dân cũng còn nhiều hạn chế nên việc sử dụng xe gắn máy cho việc di chuyển (chiếm 76% - tham khảo thêm biểu đồ 8 – phụ lục 1) vẫn được ưu tiên hàng đầu trong quan niệm của người dân. Thành phố Cần Thơ là Thành phố trực thuộc trung ương, tiếp giáp với 5 tỉnh: phía bắc giáp An Giang và đông bắc giáp Đồng Tháp, phía nam giáp Hậu Giang, phía tây giáp Kiên Giang, phía đông giáp Vĩnh Long. Cần Thơ là Trung tâm kinh tế, thương mại, mua sắm của khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long và đây là cơ hội tốt cho việc kinh doanh của các công ty nói chung cũng như hệ thống kinh doanh xe gắn máy của công ty Savico nói riêng. Thành phố Cần Thơ là đầu mối giao thông quan trọng giữa các tỉnh trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, Thành phố Cần Thơ có nhiều thuận lợi cho việc phát triển các lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Sự nối liền và lưu thông các tuyến đường giao thông giữa Cần Thơ và các tỉnh lân cận làm cho việc đi lại bằng phương tiện là xe gắn máy trở nên cần thiết và ngành kinh doanh xe gắn máy có cơ hội phát triển. 5.1.1.4 Môi trường công nghệ Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe gắn máy trong nước đã đạt tỷ lệ nội địa hóa rất cao. Điển hình là các Công ty như T&T, Hoàng Huy, Detech... đạt tỷ lệ nội địa hóa trên 80,19% đến trên 83,22%. Đến thời điểm hiện nay Việt Nam có khả năng sản xuất được xe gắn máy hai bánh với 100% tỷ lệ nội địa hóa (trừ một số chi tiết của cụm động cơ như ngắt số, điện khởi động, bánh răng ly hợp, vòng bi... có giá trị khoảng 30 USD các doanh nghiệp chưa đầu tư sản xuất, còn lại các chi tiết và phụ tùng khác trong nước đều đã sản xuất được) với chất lượng đảm bảo và giá thành phù hợp. Bên cạnh đó, hầu hết các doanh nghiệp đều đã được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng đối với việc sản xuất, lắp ráp xe gắn máy và động cơ xe hai bánh gắn máy theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Đối với Savico chỉ là Công ty kinh doanh xe gắn máy nên không đòi hỏi cao về vốn dành cho công nghệ. Tuy nhiên, nếu một cửa hàng xe được đầu tư tốt về mặt công Xây dựng chiến lược marketing cho hệ thống kinh doanh xe gắn máy của công ty Savico Cần Thơ. Trang 29 nghệ sẽ được người tiêu dùng nhìn nhận tốt hơn về chất lượng dịch vụ. Hiện nay cùng với sự phát triển của đất nước, có rất nhiều các công cụ hỗ trợ tốt cho việc bảo trì, nâng cao chất lượng dịch vụ. Do vậy, các cửa hàng kinh doanh xe gắn máy nói chung và cửa hàng Savico nói riêng phải chú trọng, quan tâm đến những công nghệ mới để chuyên nghiệp hóa chất lượng phục vụ của cửa hàng. 5.1.1.5 Môi trường chính trị - pháp luật Việc tăng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe gắn máy cũng là một vấn đề phải quan tâm. Và từ ngày 1.4, hãng Yamaha áp dụng giá bán mới của xe Nouvo LX từ 29,2 triệu đồng lên 32,2 triệu đồng, Exciter từ 28 triệu lên 32,7 triệu đồng, do các dòng xe 135 phân khối này bị áp thêm mức thuế tiêu thụ đặc biệt 20%. Ông Hoàng Hà, giám đốc bán hàng và Marketing của Yamaha Motor Việt Nam dự báo kết quả bán hàng sẽ thấp hơn năm 2008. Các chính sách điều chỉnh giá xăng dầu cũng ảnh hưởng khá nhiều đến việc kinh doanh của công ty. Qua thực tế ta cũng thấy rõ khi giá xăng dầu lên cao (đỉnh điểm là 19.500đ/l) thì lượng tiêu thụ xe gắn máy nói riêng ít nhiều cũng bị ảnh hưởng. Hiện chính phủ có các chính sách như hỗ trợ lãi suất và giảm thuế thu nhập cho doanh nghiệp từ 28% xuống còn 25%, giảm thuế nhập khẩu linh kiện. Những điều này đã góp phần giảm chi phí đồng thời tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp an tâm hơn trong việc kinh doanh xe gắn máy trong đó có Savico Cần Thơ. Bên cạnh đó, chính phủ vẫn chưa có một chính sách nào trong việc quản lý môi trường đối với xe gắn máy. Nhưng theo tình trạng ô nhiễm môi trường như hiện nay, trong tương lai có thể chính phủ sẽ có những nghị định đối với việc kinh doanh xe gắn máy để hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường và điều này có thể ảnh hưởng đến việc kinh doanh xe gắn máy nói chung và cửa hàng kinh doanh xe gắn máy Savico Cần Thơ nói riêng. Ngoài ra, Savico Cần Thơ đang thể hiện sự tích cực trong việc thực hiện các chính sách của chính phủ về ngành hàng xe gắn máy. Công ty luôn quan tâm phân phối những loại xe có nguồn gốc và chất lượng của các hãng nổi tiếng: Suzuki, SYM, Yamaha, Honda tránh nhập các loại xe có nguồn gốc không rõ ràng. Tuy nhiên, trong tương lai các điều luật áp dụng cho ngành hàng sẽ thay đổi. Những thay đổi này có thể gây không ít khó khăn và thách thức cho các doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy. Công ty cần có những thay đổi thường xuyên và nhanh chóng để phù hợp với các tiêu chuẩn về pháp luật. 5.1.1.6 Môi trường văn hóa – xã hội Nhu cầu đi lại: Đối với mỗi người dân việc có được một phương tiện đi lại và làm việc là một yếu tố quan trọng đối với họ. Tùy theo điều kiện kinh tế của mỗi người mà họ sẽ có những cách lựa chọn khác nhau về phương tiện di chuyển. Những người dân sống tại các Thành phố lớn như Cần Thơ thì nhu cầu này lại càng thấy rõ ràng hơn. Phong cách sống làm việc dồn dập và hối hả của Thành phố buộc họ phải di chuyển nhiều hơn, trong trường hợp như vậy cùng với điều kiện cơ sở hạ tầng hiện nay ở Thành phố Cần Thơ cũng như các Tỉnh, Thành lân cận thì xe gắn máy là một trong những phương tiện cần thiết và hữu ích cho họ hơn cả. Xây dựng chiến lược marketing cho hệ thống kinh doanh xe gắn máy của công ty Savico Cần Thơ. Trang 30 Thu nhập của người dân: Bảng 5.1: Thu nhập bình quân người/tháng chia theo khu vực ĐVT: 1000đ Năm Khu vực 1993 1998 2002 2004 2006 Thành thị 151,3 750,9 622,1 815,4 1.058,0 Nông thôn 77,4 205,3 275,1 378,1 506,0 (Nguồn: Tổng cục thống kê) Bảng 5.2: Thu nhập bình quân người/tháng chia theo vùng ĐVT: 1000đ Năm Vùng 1993 1998 2002 2004 2006 Đồng bằng sông Hồng 91,3 272,0 353,1 488,2 653,0 Đông Bắc 268,8 379,9 512,0 Tây Bắc 66,7 179,6 197,0 265,7 372,0 Bắc Trung Bộ 63,3 193,8 235,4 317,1 418,0 Duyên Hải Nam Trung Bộ 71,1 226,9 305,8 414,9 511,0 Tây Nguyên 71,0 233,0 244,0 390,2 521,0 Đông Nam Bộ 157,7 618,6 619,7 833,0 1.065,0 Đồng bằng sông Cửu Long 105,5 253,3 371,3 471,1 628,0 (Nguồn: Tổng cục Thống kê) Các báo cáo về thu nhập của người dân trong những năm qua cho thấy mức sống của người dân ngày càng được nâng cao và thu nhập dần được cải thiện. Qua đó cho thấy trong thời gian tới khi kinh tế ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày một đi lên thì sự đòi hỏi của họ về phương tiện đi lại sẽ càng cao hơn. Như thế nhu nhập của người dân thành phố Cần Thơ sẽ tác động rất nhiều đến nhu cầu mua xe gắn máy của họ. Và nhu cầu ngày càng cao này sẽ tác động đến các cửa hàng kinh doanh xe gắn máy phải thay đổi và nâng cao chất lượng trong kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu của họ. Lối sống tiêu dùng: Các gia đình thuộc nhóm hộ trung bình, hộ khá và hộ giàu nhất chi tiêu nhiều hơn cho các nhu cầu ngoài ăn uống, như chi mua sắm thiết bị và đồ dùng gia đình từ 3,9% năm Xây dựng chiến lược marketing cho hệ thống kinh doanh xe gắn máy của công ty Savico Cần Thơ. Trang 31 1999 tăng lên 8,1% năm 2002; 9,1% năm 2004 và 9,2% năm 2006; chi y tế và chăm sóc sức khỏe tăng từ 4,6% năm 1999 lên 5,6% năm 2002; 7% năm 2004 và 6,4% năm 2006; chi giáo dục tăng từ 4,6% năm 1999 lên 6,1% năm 2002; 6,3% năm 2004 và 6,4 năm 2006; chi đi lại và bưu điện tăng từ 6,6% năm 1999 lên 10% năm 2002; 11% năm 2004 và 11,9% năm 2006. Tuy nhiên, mức chi này vẫn có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo. Qua những số liệu trên ta thấy rõ người dân chi tiêu cho việc đi lại và bưu điện cao nhất đồng thời cũng tăng đều qua các năm. Đây là biểu hiện tốt cho việc kinh doanh xe gắn máy của công ty. Với người thành thị có khả năng về tài chính họ đòi hỏi cao về chất lượng và sẵn sàng chi tiền cho sản phẩm mà họ cho rằng có chất lượng cao. Đối với các sản phẩm xe gắn máy họ đặc biệt ưa chuộng những loại sản phẩm có tính thẩm mỹ cao, có chất lượng tốt, đảm bảo cho sự đi lại và thể hiện giá trị của họ. Họ mong muốn có thể thể hiện được cá tính, khẳng định được vị thế cũng như đẳng cấp của họ thông qua phương tiện đi lại mà họ đang sử dụng. Vì vậy đối với những khách hàng này họ thường chuộng những loại xe có chất lượng và giá cả phải tương đối khá để thể hiện bản thân. Bên cạnh đó, hầu hết những người dân nông thôn quan tâm nhất là giá cả của sản phẩm có phù hợp với túi tiền của mình không, nhưng không có nghĩa là lựa chọn xe gắn máy có chất lượng kém. Phần đông người dân quan niệm xem xe gắn máy không chỉ là phương tiện đi lại mà còn là tài sản trong gia đình. Họ thường quan tâm nhiều đến chất lượng, độ bền của xe vì khi đã lựa chọn họ thường không hay thay đổi. Do đó những loại xe có chất lượng và độ bền cao luôn nhận được sự ưa chuộng của khách hàng. Tóm lại, ngày nay do thu nhập của người dân ngày càng tăng nên họ có nhu cầu sử dụng sản phẩm phục vụ cho sinh hoạt đi lại hàng ngày như xe gắn máy cũng nhiều hơn. Bên cạnh đó, trong xu hướng hiện nay nhu cầu con người không chỉ là “ăn no, mặc ấm” mà còn là “ăn ngon, mặc đẹp”, phong cách sống cũng phải hiện đại, thời trang, các sản phẩm sử dụng phải mang đến sự sang trọng và khẳng định được bản thân. Hiện nay, xe số dần dần không được sự ủng hộ của giới trẻ hoặc những khách hàng yêu thích sự hiện đại, những sản phẩm hợp model,... Và xe tay ga đang ngày càng được ưa chuộng. Đây sẽ là cơ hội kinh doanh cho Savico trong việc kinh doanh xe tay ga. 5.1.2 Môi trường vi mô Môi trường tác nghiệp của công ty gồm khách hàng, người cung ứng nguyên liệu, máy móc thiết bị, cung cấp vốn và lao động, đối thủ kinh doanh xe gắn máy, đổi thủ tiềm ẩn, sản phẩm thay thế, nội bộ công ty. 5.1.2.1 Khách hàng Khách hàng có vai trò rất quan trọng đến sự thành bại của doanh nghiệp nhưng để thỏa mãn khách hàng là việc làm rất khó khăn, bởi vì nhu cầu của khách hàng rất đa dạng và thường hay thay đổi. Đối với Savico Cần Thơ có thể chia khách hàng thành 2 loại: là các cửa hàng nhỏ lẻ và người tiêu dùng cuối cùng. Các cửa hàng nhỏ lẻ: Hiện tại, Savico Cần Thơ có 8 đại lý kinh doanh xe gắn máy nhỏ lẻ tại thị trường Cần Thơ. Các đại lý này có khả năng chi phối thị trường này và thường mua với số lượng Xây dựng chiến lược marketing cho hệ thống kinh doanh xe gắn máy của công ty Savico Cần Thơ. Trang 32 lớn. Bên cạnh đó, họ là những khách hàng có khả năng chi trả cao, và nhạy cảm về giá. Đối với các khách hàng là cửa hàng, Công ty cần có những chính sách hoa hồng hợp lý. Việc cung cấp nhanh chóng các mặt hàng xe gắn máy là một yếu tố không thể thiếu trong việc tạo sự liên kết chặt chẽ với khách hàng này. Đây là một trong những khách hàng sẽ đem về lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, do đó tạo dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với họ là hết sức cần thiết. Người tiêu dùng cuối cùng: Một công ty không thể tồn tại nếu không có khách hàng. Khách hàng của Savico Cần Thơ còn là người tiêu dùng cuối cùng sản phẩm của Công ty. Mọi sự phản hồi của họ là một trong những thông tin hữu ích cho Công ty phát huy điểm mạnh hay hạn chế điểm yếu của mình. Khách hàng của Savico Cần Thơ là những người sống tại thành phố Cần Thơ là chủ yếu, họ có thu nhập từ trung bình, khá trở lên và có khả năng chi trả tương đối nhưng nhạy cảm về giá. Thông thường thì mỗi gia đình chỉ tiêu thụ từ 1 đến 3 sản phẩm, trong đó 1 sản phẩm chiếm 31%, 2 sản phẩm chiếm 51%, 3 sản phẩm chiếm 16% (tham khảo thêm biểu đồ 6 – phụ lục 1), nhưng họ sẽ là những người quảng cáo sản phẩm tốt nhất cho Công ty. Nếu họ cảm thấy không vừa lòng Công ty thì rất có thể họ sẽ không sử dụng sản phẩm của Công ty thậm chí là tuyên truyền xấu về Công ty. Còn ngược lại, khi họ có cảm tình tốt với Công ty thì là một cơ hội cho Công ty có thể gia tăng doanh số bán hàng của mình thông qua lời giới thiệu của họ với người thân, bạn bè của họ. Khách hàng này rất quan tâm sự uy tín của Công ty, những thương hiệu được tin tưởng thì họ sẽ tiếp tục tin dùng. Trong thời gian qua, Công ty đã có nhiều chính sách ưu đãi cho khách hàng mình và đáp lại sự ưu ái đó, có nhiều khách hàng đã tin dùng và trung thành với sản phẩm xe gắn máy của Công ty. Lòng trung thành của khách hàng là một trong những tài sản vô cùng quý giá mà Công ty quan tâm, duy trì và phát triển điểm này. Tóm lại: khách hàng của Savico có hai loại là các cửa hàng nhỏ lẻ và người tiêu dùng cuối cùng. 5.1.2.2 Sản phẩm thay thế Hiện nay trên địa bàn Thành phố Cần Thơ các loại xe đạp, xe đạp điện có rất nhiều mẫu mã đa dạng, giá cả phù hợp túi tiền của nhiều người. Chiếc xe đạp và xe đạp điện đang được người tiêu dùng quan tâm bởi những tiện ích thiết thực của nó. Không tốn xăng, không gây hại cho môi trường,cũng chính vì vậy mà thị trường xe đạp, xe đạp điện Thành phố Cần Thơ trong thời gian qua rất sôi động. Tuy nhiên, Luật Giao thông đường bộ mới ban hành bổ sung quy định người ngồi trên xe đạp điện sẽ phải đội mũ bảo hiểm và người lái xe phải mang theo nhiều loại giấy tờ hơn khi tham gia giao thông. Thêm nữa xe đạp điện rất nhanh hỏng và khó sửa chữa do đó người sử dụng xe đạp điện đan

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1171.pdf
Tài liệu liên quan