Khóa luận Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho công ty lương thực thực phẩm An Giang

MỤC LỤC



 

MỤC LỤC Trang i

DANH MỤC BIỂU ĐỒ – SƠ ĐỒ iv

DANH MỤC BẢNG – HÌNH v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1

1.1. Lý do chọn đề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1

1.3. Phạm vi nghiên cứu 2

1.4. Phương pháp nghiên cứu 2

1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 2

1.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu 2

1.5. Ý nghĩa thực tiển 2

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 3

2.1. Khái niệm về sản phẩm 3

2.2. Khái niệm về sản phẩm mới 4

2.3. Quy trình phát triển sản phẩm mới 4

2.3.1. Hình thành ý tưởng 4

2.3.2. Lựa chọn ý tưởng 5

2.3.3. Soạn thảo dự án và thẩm định dự án 5

2.3.4. Soạn thảo chiến lược marketing 5

2.3.5. Phân tích khả năng sản xuất và tiêu thụ 5

2.3.6. Thiết kế sản phẩm 5

2.3.7. Thử nghiệm thị trường 6

2.3.8. Triển khai sản xuất đại trà 6

2.4. Quá trình chấp nhận sản phẩm mới 6

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM AN GIANG 7

3.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty LTTP An Giang 7

3.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty LTTP An Giang 7

3.2.1. Chức năng 7

3.2.2. Nhiệm vụ 8

3.3. Cơ cấu tổ chức của công ty LTTP An Giang 8

3.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty LTTP An Giang 9

3.4.1. Thuận lợi 9

3.4.2. Khó khăn 9

3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty LTTP An Giang năm 2004-2006 10

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM AN GIANG 11

4.1. Phân tích môi trường bên ngoài 11

4.1.1. Phân tích tình hình thị trường chung 11

4.1.2. Phân tích hành vi của người tiêu dùng Long Xuyên về sản phẩm gạo 12

4.1.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh 23

4.1.4. Năng lực cung cấp sản phẩm của công ty 25

4.1.5. Nguồn nguyên liệu đầu vào 25

4.1.6. Hệ thống phân phối của công ty 26

4.2. Phân tích môi trường bên trong 26

4.2.1. Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2007 26

4.2.2. Danh mục các sản phẩm 28

4.2.3. Hoạt động nghiên cứu và phát triển 28

4.2.4. Tình hình nhân sự 28

4.2.5. Tình hình sản xuất 29

4.2.6. Tình hình tài chính 30

4.2.7. Mối quan hệ với các tổ chức 32

4.3. Phân tích SWOT 32

CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CHO CÔNG TY LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM AN GIANG 34

5.1. Đề ra mục tiêu phát triển sản phẩm mới cho công ty LTTP An Giang từ năm 2008-2012 34

5.1.1. Căn cứ xác định mục tiêu 34

5.1.2. Mục tiêu của công ty LTTP An Giang về phát triển sản phẩm mới từ năm 2008-2012 35

5.2. Các giải pháp chiến lược phát triển sản phẩm mới cho công ty LTTP An Giang 35

5.2.1. Giải pháp về quản trị 35

5.2.2. Giải pháp về sản xuất 36

5.2.3. Giải pháp về nhân sự 37

5.2.4. Giải pháp về marketing 37

5.2.5. Giải pháp về tài chính-kế toán 41

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42

6.1. Kết luận 42

6.2. Kiến nghị 42

6.2.1. Đối với công ty 42

6.2.2. Đối với Tổng công ty 43

6.2.3. Đối với Ngân hàng 43

 

 

doc57 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4241 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới cho công ty lương thực thực phẩm An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông có xuất xứ nhãn hiệu và từ trước đến nay mặt hàng gạo hiếm khi được khuyến mãi. Do đó, có rất ít người tiêu dùng quan tâm đến vấn này. Trong tương lai, khi mức sống của người dân nâng cao thì chắc chắn bao bì, nhãn hiệu của sản phẩm gạo sẽ được người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn bởi họ cảm nhận được sản phẩm có bao bì, nhãn hiệu sẽ đảm bảo an toàn vệ sinh và trong bắt mắt hơn. Còn khuyến mãi là một trong những cách thu hút người tiêu dùng sử dụng sản phẩm. Ø Cách thức mua gạo của người tiêu dùng Có thể nói, cách thức mua gạo cũng khá là quan trọng trong phân tích hành vi của người tiêu dùng về sản phẩm gạo. Bởi vì, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn bán được sản phẩm trên thị trường thì phải biết được ít nhiều người tiêu dùng thích mua sản phẩm ở đâu? Mua khi nào? Mua bằng cách nào? Số lượng bao nhiêu? Và ai là người quyết định mua? Để từ đó sản xuất ra sản phẩm có số lượng vừa mức sử dụng, chọn những nơi được xem là dễ tiếp cận với người tiêu dùng nhất và có hình thức tác động phù hợp vào đối tượng quyết định mua. - Mua ở đâu? Gạo là sản phẩm thiết yếu nên được bày bán ở rất nhiều nơi nhưng để xem người tiêu dùng thường chọn nơi mua gạo ở đâu nhiều nhất. (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Theo như biểu đồ 4.9 phần lớn nơi mua gạo của người tiêu dùng là các sạp gạo ở chợ chiếm tỷ lệ 66% vượt trội so với các nơi khác. Bởi vì, ở chợ có rất nhiều sạp gạo nên người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn về chủng loại, giá cả và nơi mua hàng, do đó người tiêu dùng dễ dàng tìm được loại gạo mình thích mà vẫn phù hợp túi tiền hay nơi mua gạo vừa ý,…Không những thế, khi đến chợ mua gạo người tiêu dùng còn có thể mua được nhiều thứ khác nên mua gạo ở chợ rất tiện lợi. Và lựa chọn kế đến của người tiêu dùng là tiệm gạo gần nhà chiếm 16%, còn các nơi như siêu thị, cửa hàng, đại lý và nơi khác (kho gạo) chiếm tỷ lệ rất thấp vì những nơi này thường không thuận tiện để mua, khó lựa chọn hay mua với số lượng lớn,… - Mua khi nào? Sau khi biết được người tiêu dùng thường mua gạo ở đâu thì tiếp theo cần biết người tiêu dùng mua gạo khi nào, có ba thời điểm để mua gạo. Cụ thể là, mua định kỳ, hết mới mua và còn sử dụng một vài ngày mới mua. Và tổng số mẫu trả lời được thể hiện ở biểu đồ bên dưới. (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Trong tổng số mẫu trả lời có đến 59% người tiêu dùng cho rằng khi đã sử dụng hết gạo rồi mới mua tiếp, không cần thiết phải dự trữ. Đây là sản phẩm mà người tiêu dùng phải sử dụng hàng ngày nhưng tại sao người tiêu dùng đợi sử dụng hết mới mua, sở dĩ có điều này là vì sản phẩm gạo được bày bán rất nhiều trên thị trường và dễ mua khi hết ra chợ hay gọi điện là có ngay để sử dụng. Mua định kỳ chiếm tỷ lệ rất thấp 12%, những người mua định kỳ thường thì gia đình của họ ít thay đổi số lượng gạo sử dụng trong một ngày cho nên họ biết chắc rằng cứ vào thời điểm đó là phải mua gạo bổ sung. Nhưng hiện nay đa số những người tiêu dùng ít quan tâm vào thời điểm nào phải mua gạo bổ sung cho đến lúc nấu cảm thấy gạo sắp hết hoặc hết mới mua. - Mua bằng cách nào? Khi hỏi người tiêu dùng thường mua gạo bằng cách nào thì số đông người tiêu dùng trả lời tự đi mua là chính với tỷ lệ 54%, kế đến là gọi điện với tỷ lệ 43% và chiếm tỷ lệ thấp nhất 3% là nhờ người khác mua dùm. (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Qua tìm hiểu trong quá trình phỏng vấn thì điều trên được lý giải như sau: với việc tự đi mua thì người tiêu dùng muốn mua với số lượng bao nhiêu cũng được, có thể so sánh được chất lượng cũng như giá cả của các loại gạo với nhau tại nơi mua hàng hay các nơi mua hàng khác. Còn mua gạo bằng cách gọi điện hiện nay cũng khá phổ biến bởi đây được xem là hình thức dịch vụ mà người bán dùng để thu hút người tiêu dùng, chỉ cần người tiêu dùng gọi điện là người bán giao gạo đến tận nhà nhưng số lượng phải từ 15 kg trở lên và tương đối gần nơi bán. Và trường hợp nhờ người khác mua dùm chủ yếu là nhờ người thân do họ không có thời gian. - Mua số lượng bao nhiêu? (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Như chúng ta đã biết, loại gạo mà người tiêu dùng sử dụng hiện nay rất dễ mua cho nên mỗi lần mua gạo người tiêu dùng thường mua với số lượng ít hoặc vừa phải để dùng trong khoảng thời gian từ một đến hai tuần trở lại. Bởi vì, họ cho rằng mua với số lượng nhiều để lâu gạo sẽ bị sâu, ẩm móc và cho cơm không ngon. Do đó, mỗi lần mua gạo người tiêu dùng thường mua với số lượng từ 5kg-15kg chiếm 43% và 15kg-25kg chiếm 35%. Tuy nhiên, ít có gia đình nào chọn mua với số lượng nhỏ hơn 5 kg vì với số lượng này sử dụng cho cả gia đình rất mau hết phải mua liên tục, như thế sẽ rất mất thời gian nên chỉ chiếm 3%. - Ai là người quyết định mua? Trong một gia đình ai cũng là người có thể tạo nên quyết định chọn mua một loại gạo. Tuy nhiên, phần lớn sẽ do đối tượng nào quyết định, biểu đồ dưới đây sẽ chứng minh điều này. (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Từ biểu đồ 4.13 có thể thấy rằng người quyết định mua chiếm tỷ lệ cao nhất 62% trong tổng số mẫu là người vợ. Điều này cũng thật dễ hiểu vì hầu như các vấn đề liên quan trong bửa ăn hàng ngày (hay nói chung là các công việc nội chợ) thường là do người vợ đảm nhận và quyết định. Và người có vai trò quyết định kế tiếp cũng không kém phần quan trọng với tỷ lệ 18% đó là cha mẹ, bởi vì hiện nay vẫn còn khá đông các gia đình sống cùng với cha mẹ (cha mẹ vợ hay cha mẹ chồng) nên khi chọn mua một loại gạo nào đó thường theo ý kiến của cha mẹ. Còn người có vai trò thấp nhất trong quyết định mua gạo là con cái với 2% nguyên nhân là do ở độ tuổi này con cái thường không quan tâm đến vấn đề cơm nước gạo tiền hay tôn trọng ý kiến của các bậc bề trên. Tóm lại, qua phân tích cách thức mua gạo thì người tiêu dùng thường mua gạo tại các sạp gạo ở chợ và đến khi sử dụng hết mới mua với số lượng từ 5kg-15kg hay từ 15kg-25kg cho mỗi lần mua dưới hình thức tự đi mua là chính hay hình thức gọi điện cũng khá phổ biến. Trong đó người quyết định mua là người nội trợ trong gia đình. Ø Các trường hợp người tiêu dùng thay đổi loại gạo sử dụng Để chọn một loại gạo hợp khẩu vị và giá hợp lý là đều không đơn giản, người tiêu dùng phải trải qua một thời gian dùng thử để kiểm nghiệm xem đặc tính gạo và chất lượng gạo có như mong muốn không? hoặc so sánh chất lượng cũng như giá cả của loại gạo này với loại gạo khác như thế nào? Nhưng sau một thời gian dùng quen loại gạo nào đó tự nhiên phát sinh các trường hợp ngoài mong đợi như: chất lượng gạo không ổn định, giá cao hơn, khó tìm mua,…Nếu như một trong những trường hợp này xảy ra thì người tiêu dùng sẽ thay đổi loại gạo đang sử dụng trong trường hợp nào nhiều nhất. (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Nhìn vào biểu đồ trên cho thấy người tiêu dùng sẽ thay đổi loại gạo đang sử dụng nhiều nhất chiếm đến 72% trong trường hợp chất lượng gạo không ổn định chẳng hạn như: hạt thóc, cỏ, sạn lẫn trong gạo, khó bảo quản, đặc tính sử dụng thay đổi, màu sắc hạt gạo vàng và hạt gạo bị nát,…Mặc dù, người tiêu dùng quan tâm nhiều đến giá cả khi chọn mua gạo nhưng trong trường hợp giá cao hơn chỉ có 20% người tiêu dùng thay đổi loại gạo đang sử dụng. Điều này chứng tỏ rằng giá cao hơn vẫn được người tiêu dùng chấp nhận, còn chất lượng không ổn định sẽ bị người tiêu dùng loại trừ. Ø Xu hướng sử dụng gạo có xuất xứ của công ty Trước khi nói đến xu hướng sử dụng gạo của công ty, thì cần xem người tiêu dùng có muốn mua dùng thử sản phẩm gạo có giá cao hơn từ 1.000-2.000 đ/kg nhưng đáp ứng được đầy đủ hoặc tốt hơn về các tiêu chí chất lượng mà người tiêu dùng cho là quan trọng (hương thơm lâu, không lẫn tạp chất, dễ nấu, dễ bảo quản,…) và đặc tính gạo như mong đợi của người tiêu dùng hay không? Qua tổng hợp các ý kiến trả lời có đến 67% người tiêu dùng sẳn lòng mua dùng thử sản phẩm gạo nếu như có sản phẩm như thế. Điều này khẳng định thêm rằng người tiêu dùng xem các tiêu chí chất lượng rất quan trọng khi chọn mua gạo. (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Tuy nhiên, vẫn có 21% người tiêu dùng không sẳn lòng mua dùng thử vì họ ưa chuộng loại gạo đang sử dụng, giá cao hơn không hợp với túi tiền sử dụng. Và 10% còn lại trả lời không biết, đợi khi nào có sản phẩm như thế mới quyết định mua dùng thử hay không mua. Phần tiếp theo sẽ nói lên xu hướng sử dụng gạo có xuất xứ của công ty. Qua kết quả phỏng vấn, có 8 câu trả lời đang sử dụng sản phẩm gạo trong nước thuộc dạng gạo của công ty. (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Trong đó, có 6 câu trả lời sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm gạo có xuất xứ của công ty là do khi sử dụng người tiêu dùng cảm thấy gạo có xuất xứ của công ty cho cơm ngon hơn, hợp khẩu vị và đảm bảo chất lượng chiếm tỷ lệ 75%, nhưng có 2 câu trả lời gạo có xuất xứ của công ty giá khá đắt và khó tìm mua nên không có ý định sử dụng tiếp chiếm tỷ lệ 25%. Để xem 82 câu trả lời còn lại có ý định mua dùng thử sản phẩm gạo có xuất xứ của công ty không? (Nguồn: Tự tổng hợp thông qua bảng câu hỏi) Qua biểu đồ trên nhận thấy người tiêu dùng có ý định mua dùng thử sản phẩm gạo có xuất xứ của công ty chiếm tỷ lệ 74%. Trong đó, lý do quan trọng nhất là dùng thử cho biết và cũng để so sánh chất lượng với gạo đại trà, nhằm đánh giá xem sản phẩm có xuất xứ công ty có tốt và ngon hơn không chiếm 40%. Lý do tiếp theo cũng khá quan trọng được người tiêu dùng khẳng định gạo có xuất xứ của công ty sẽ đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh chiếm 18%. Và lý do còn lại cũng không kém phần quan trọng đó là người dùng hiện nay thiếu thông tin về gạo của công ty như chưa biết đến hoặc có biết đến cũng khó mua và khó lựa chọn chiếm 16%. Đối với những người tiêu dùng không có ý định mua dùng thử sản phẩm gạo có xuất xứ của công ty chiếm 43% vì họ cho rằng gạo bán dưới dạng này hiện nay rất khó mua và giá cao, một phần là ưa chuộng gạo đại trà dễ lựa chọn, dễ mua và được giao đến tận nhà, đồng thời có một số người tiêu dùng chưa từng biết đến và sử dụng sản phẩm gạo có xuất xứ của công ty nên không biết chất lượng ra sao hoặc chưa tin tưởng vào chất lượng sản phẩm gạo của công ty. Tóm lại, phần lớn người tiêu dùng hiện nay có xu hướng sử dụng sản phẩm gạo chất lượng vì người tiêu dùng sẳn sàng mua dùng thử sản phẩm gạo chất lượng cho dù giá có cao hơn hay muốn mua dùng thử sản phẩm gạo có xuất xứ của công ty để so sánh chất lượng có ngon và tốt hơn gạo đại trà, hay họ tin rằng sản phẩm gạo có xuất xứ của công ty sẽ đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh. 4.1.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh Khi tham gia vào một lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh bởi đây là sự điều tiết của quy luật cung-cầu. Tùy theo từng ngành, thị trường và sản phẩm mà có mức độ cạnh tranh khác nhau. Vậy để xem kinh doanh gạo chất lượng ở thị trường nội địa sẽ như thế nào? Có thể nói, lĩnh vực sản xuất kinh doanh sản phẩm gạo ở nước ta có rất nhiều doanh nghiệp tham gia, nhưng phần lớn các doanh nghiệp đều chú trọng vào thị trường xuất khẩu (có trên 98 doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo), còn thị trường nội địa ít quan tâm đến. Qua đó cho thấy kinh doanh gạo chất lượng ở thị trường nội địa ít chịu sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau, tuy nhiên không phải như thế là dễ dàng thâm nhập vào thị trường nội địa bởi đa số người tiêu dùng hiện nay quen sử dụng gạo đại trà và ít biết đến sản phẩm gạo chất lượng của các công ty. Tuy ít chịu sự cạnh tranh gay gắt nhưng để có thể cạnh tranh tốt trên thị trường nội địa về sản phẩm gạo chất lượng mà công ty LTTP An Giang đang hướng tới thì công ty cần biết và hiểu về các đối thủ đã từng kinh doanh về sản phẩm gạo chất lượng và các đối thủ đang dự định thâm nhập vào thị trường nội địa. Và đối thủ được chọn để phân tích là một trong số các đối thủ có sản phẩm gạo chất lượng bày bán ở thị trường Long Xuyên hay có ý định thâm nhập vào thị trường này vì đây là thị trường mà công ty muốn thử nghiệm sản phẩm đầu tiên. Ø Công ty Mekong Cần Thơ Hiện nay, sản phẩm gạo chất lượng của công ty Mekong được bán phổ biến ở các siêu thị trong nước như: Co.op Mark Cần Thơ, Co.op Mark Long Xuyên,…với các sản phẩm: gạo Tài Nguyên, gạo Dài Trắng, gạo Thơm,…chủ yếu được đóng gói dưới dạng 5 kg và mẫu mã cũng khá bắt mắt. Tùy theo từng loại gạo mà có giá bán khác nhau, chẳng hạn gạo Tài Nguyên là 46.000 đ/5kg, gạo thơm là 33.400 đ/5kg. Số lượng tiêu thụ không nhiều khoảng 800-1.000 tấn/năm trong các năm qua. Mặc dù, kinh doanh gạo chất lượng ở thị trường nội địa của công ty Mekong hiện nay chưa khả quan (đây là xu hướng chung của tất cả các công ty kinh doanh gạo chất lượng ở thị trường nội địa) nhưng công ty Mekong vẫn không nãn lòng ngược lại còn có kế hoạch đầu tư lâu dài vào thị trường này. Một phần là thực hiện theo chủ trương của Chính Phủ và Bộ thương mại nhằm ổn định thị trường tiêu thụ trong nước, phần còn lại là do công ty Mekong nhận thấy thị trường gạo nội địa đang có nhiều tiềm năng phát triển. Do đó, nhãn hiệu của các loại gạo Mekong được Cục sở hữu trí tuệ-Bộ khoa học & công nghệ chấp nhận bảo hộ tổng thể. Mỗi năm, công ty Mekong đều tiến hành ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm đối với bà con nông dân chủ yếu là lúa chất lượng cao và lúa thơm ở các huyện Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ và quận Ô Môn vì đây là các vùng trọng điểm sản xuất lúa của tỉnh Cần Thơ. Trong quá trình bao tiêu sản phẩm công ty Mekong đã áp dụng chương trình hỗ trợ như: hỗ trợ các giống lúa xác nhận, các giống lúa chất lượng cao cho nông dân sản xuất và hỗ trợ 5 triệu đồng/ha cho những nông dân có nhu cầu về vốn sản xuất. Ở vụ lúa Đông xuân 2006-2007 vừa qua công ty Mekong đã ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm với diện tích trên 6.000 ha, theo giá lúa cao nhất trong vụ lúa đông xuân 2005-2006 Nguồn: . Chính vì vậy, nguồn nguyên liệu đầu vào của công ty Mekong đảm bảo chất lượng, do đó sản phẩm gạo của công ty Mekong cũng đảm bảo chất lượng được người tiêu dùng lựa chọn sử dụng. Ø Công ty xuất nhập khẩu An Giang (Angimex) Trong những năm vừa qua cũng như các công ty khác lĩnh vực kinh doanh gạo của công ty Angimex chỉ tập trung vào thị trường xuất khẩu chiếm 90% doanh thu, còn tiêu thụ trong nước chiếm tỷ trọng rất ít chủ yếu là bán phụ phẩm cho các cơ sở chế biến gia thức ăn gia súc. Điều này nói lên công ty chưa có kênh phân phối gạo ở thị trường nội địa và công ty ít am hiểu thị trường, nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng gạo trong nước. Nhưng hiện nay công ty Angimex đang tiến hành nghiên cứu thị trường gạo nội địa ở các tỉnh như: An Giang, Cần Thơ và thành phố Hồ Chí Minh nhưng chỉ tập trung chủ yếu ở các thành phố và thị xã trọng điểm để từng bước thâm nhập vào thị trường nội địa. Tình hình tài chính của Công ty Angimex chưa mạnh chủ yếu vốn hoạt động trong sản xuất kinh doanh là vốn vay (chiếm khoảng 73,63%). Tuy nhiên, công ty vẫn có khả năng huy động vốn nhanh và vay vốn với hạn mức cao do hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty có hiệu quả trong nhiều năm qua nên công ty đã tạo uy tín đối với các Ngân hàng trong và ngoài nước. Cộng với việc công ty đang chuẩn bị cổ phần hóa khi đó nguồn vốn của công ty Angimex sẽ được bổ sung bằng cách phát hành cổ phiếu bán trên thị trường. Bên cạnh đó, công ty Angimex luôn chú trọng đến công tác đào tạo nhân viên và nâng cao năng lực quản lý vì thế mà đội ngũ quản lý của công ty Angimex nhạy bén với tình hình thị trường, có kinh nghiệm và năng lực, còn nhân viên thì có chuyên môn nghiệp vụ. Máy móc thiết bị của công ty Angimex khá hiện đại và hệ thống kho chứa lớn 65.000 tấn. Nhưng công suất chế biến sản phẩm của công ty Angimex chỉ đạt 150.000 tấn/năm. Ngoài ra, công ty Angimex còn tích cực tham gia các hoạt động xã hội như: đóng góp gây quỹ vì người nghèo, quỹ khuyến học, tài trợ học bổng cho sinh viên trường đại học An Giang,…nhằm tạo hình ảnh đẹp về công ty Angimex. Có thể nói, đây là một thuận lợi của công ty Angimex khi tham gia kinh doanh gạo ở thị trường nội địa vì công ty đã được nhiều người biết đến cho nên có nhiều khả năng người tiêu dùng sẽ chọn sử dụng sản phẩm của công ty Angimex. 4.1.4. Năng lực cung cấp sản phẩm của công ty - Năng lực thiết kế sản xuất của ba nhà máy: 230.000 tấn gạo/năm. - Năng lực sản xuất hiện tại của ba nhà máy: 184.000 tấn gạo/năm. Hiện nay, công ty đã sử dụng được 80% năng lực thiết kế của ba nhà máy. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khá tốt. Tuy nhiên, để tận dụng 20% công suất còn lại trong hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã hướng tới việc sản xuất ra sản phẩm gạo phục vụ thị trường nội địa. 4.1.5. Nguồn nguyên liệu đầu vào An Giang được xem là một tỉnh có sản lượng lương thực đứng đầu cả nước trong những năm vừa qua. Bởi vì, diện tích gieo trồng và sản lượng lúa gạo của tỉnh đã không ngừng tăng lên vào năm 2004 diện tích là 523.037 ha sản lượng đạt 3.006.900 tấn, đến năm 2005 diện tích là 529.698 ha sản lượng đạt 3.127.660 tấn. Tuy nhiên, vào năm 2006 diện tích gieo trồng giảm 26.000 ha so với năm 2005 do chủ trương của tỉnh cắt giảm sản xuất vụ ba để hạn chế bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá nhưng sản lượng đạt được vẫn khá cao 2.890.000 tấn. Nguồn: Vì vậy, công ty có thể tiếp cận nguồn nguyên liệu dễ dàng, ít tốn chi phí vận chuyển và có chất lượng. Nhưng để đảm bảo không bị thiếu hụt nguồn nguyên liệu công ty đã chủ động thực hiện ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm với các Hợp tác xã và nông dân hay thu mua qua thương lái, doanh nghiệp tư nhân. Bên cạnh đó, công ty còn dự trự một lượng tồn kho nhất định để duy trì hoạt động khi phát sinh những tình huống bất ngờ như nguồn nguyên liệu khan hiếm, có sự thay đổi về số lượng trong hợp đồng,… 4.1.6. Hệ thống phân phối của công ty Công ty phân phối sản phẩm theo hai hình thức, một là phân phối trực tiếp sản phẩm đến công ty nhập khẩu, hai là phân phối gián tiếp sản phẩm thông qua các công ty xuất khẩu như Tổng công ty Lương thực Miền Nam, các đơn vị thành viên của Tổng công ty, các đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu,…Từ đó, các công ty xuất khẩu phân phối sản phẩm lại cho các công ty nhập khẩu. Điều này được thể hiện rõ ở sơ đồ kênh phân phối của công ty dưới đây. Người tiêu dùng Công ty nhập khẩu Công ty xuất khẩu Công ty nhập khẩu Công ty LTTP An Giang (1) (2) Sơ đồ 4.1. Sơ đồ kênh phân phối của công ty LTTP An Giang (Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh của công ty LTTP An Giang) Từ năm 2002 cho đến năm 2005 kênh phân phối chủ yếu của công ty là kênh phân phối (2), bởi vì trong thời gian này công ty mới đi vào hoạt động kinh doanh nên chưa am hiểu về thị trường và khách hàng chưa biết đến, do đó muốn tiêu thụ được sản phẩm phải thông qua trung gian. Mặt khác, công ty là thành viên của Tổng công ty Lương thực Miền Nam, cho nên trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty luôn được Tổng công ty quan tâm và hổ trợ về nguồn vốn. Vì thế hàng năm công ty có nhiệm vụ cung cấp sản phẩm lại cho Tổng công ty. Với kênh phân phối này thì đầu ra cho sản phẩm sẽ có phần ổn định hơn nhưng suy cho cùng công ty sẽ không chủ động được thị trường, kiềm hãm sự phát triển của công ty và lợi nhuận thu về không cao. Thấy được mặt hạn chế của kênh phân phối (2) nên vào năm 2006 công ty đã có một cải tiến mới là chủ động tìm kiếm hợp đồng trực tiếp từ các công ty nhập khẩu và giảm việc xuất khẩu ủy thác. Nhằm giảm một phần chi phí trong việc ủy thác xuất khẩu, tránh rủi ro khi các công ty nhận ủy thác không nhận hoặc nhận không hết số lượng mà công ty muốn ủy thác, qua đó có thể nâng cao lợi nhuận cho công ty và giúp công ty phát triển hơn. Tuy nhiên, công ty vẫn phải cung cấp sản lượng theo đơn dặt hàng của Tổng công ty bởi vì công ty là đơn vị thành viên của Tổng công ty. 4.2. Phân tích môi trường bên trong 4.2.1. Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2007 Trước khi nói đến kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vào năm 2007 ta xem qua công tác hoạch định kế hoạch của công ty vào năm 2006 so với kết quả thực hiện vào năm 2006 có sự chênh lệch đáng kể hay không?. Bảng 4.1. Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2006 Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch 2006 Thực hiện 2006 So với kế hoạch 2006 Mua vào: - Gạo + lúa quy gạo nguyên liệu - Gỗ các loại Tấn M3 180.000 20.000 172.690 15.473 95,94% 77,20% Bán ra: - Gạo các loại - Gỗ các loại Tấn M3 150.000 20.000 138.741 15.473 92,49% 77,20% Doanh thu Triệu đồng 618.450 606.849 98,12% Lợi nhuận Triệu đồng 2.900 2.823 97,34% (Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh của công ty LTTP An Giang) Qua bảng số liệu có thể nói công tác hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty khá tốt. Đối với mặt hàng lương thực (sản phẩm gạo) các chỉ tiêu mua vào, bán ra đều thực hiện trên 90% so với kế hoạch đề ra, còn đối với mặt hàng gỗ mua vào, bán ra chỉ đạt 77,2% so với kế hoạch vì đây là mặt hàng mới được công ty kinh doanh vào năm 2006 nên chưa nắm rõ về nguồn nguyên liệu cũng như nhu cầu (công ty chỉ thực hiện theo nhu cầu của Tổng công ty). Doanh số và lợi nhuận so với kế hoạch có sự chênh lệch không nhiều, cụ thể doanh số đạt được 98,12%, lợi nhuận đạt được 97,34% so với kế hoạch, để đạt được như vậy công ty đã nổ lực phấn đấu cố gắng khai thác các cơ hội và khắc phục các khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh vào năm 2007 công ty xem xét kết quả thực hiện của năm 2006 và căn cứ vào tình hình thị trường. Do vậy, trong năm 2007 công ty đã hoạch định kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: Bảng 4.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2007 Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch 2007 Cung ứng Tổng công ty và nội địa XK trực tiếp và uỷ thác XK Mua vào: - Lúa gạo quy gạo thành phẩm - Gỗ các loại Tấn M3 180.000 20.000 Bán ra: - Gạo các loại - Phụ phẩm các loại - Gỗ các loại Tấn Tấn M3 170.000 50.534 20.000 130.000 50.534 20.000 40.000 Doanh thu Triệu đồng 952.833 782.353 170.480 Lợi nhuận Triệu đồng 5.505 3.357 2.148 (Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh của công ty LTTP An Giang) 4.2.2. Danh mục các sản phẩm Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng lương thực và gỗ. Đối với mặt hàng lương thực gồm có gạo các loại: gạo 5% tấm, gạo 15% tấm, gạo 20% tấm, gạo 25% tấm, và phụ phẩm các loại: tấm 1+2, tấm 3+4, cám khô, cám ướt, cám to, gạo thóc. Còn đối với mặt hàng gỗ thì có gỗ chò, gỗ dầu và gỗ tạp. Tuy nhiên, sản phẩm đem lại lợi nhuận cao cho công ty trong những năm qua là sản phẩm gạo vì vậy công ty xem sản phẩm gạo là sản phẩm chủ lực. 4.2.3. Hoạt động nghiên cứu và phát triển Việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm hay tìm kiếm một thị trường mới đều do phòng kế hoạch kinh doanh đảm nhận, bởi vì bộ phận này thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng và tìm hiểu thông tin về thị trường của sản phẩm nên có khả năng nghiên cứu và phát triển tốt. Hiện nay, công ty có dự định thực hiện nghiên cứu về nhu cầu và thị trường gạo nội địa nhằm để nắm bắt nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và xem xét triển vọng của thị trường gạo nội địa. Đây là một hướng đi mới mà công ty đang hướng tới với mong muốn sản xuất ra sản phẩm gạo phục vụ cho thị trường nội địa. 4.2.4. Tình hình nhân sự Có thể nói, nhân sự của xí nghiệp khá tốt Ban giám đốc có kinh nghiệm, trình độ quản lý và tinh thần trách nhiệm cao, vì thế đã đề ra nhiều chính sách thu hút nhân sự như sau: - Nhân viên được hưởng tất cả các chế độ về bảo hiểm và các trợ cấp về nghĩ hưu, hộ sản,… - Công ty trả lương tương xứng với năng lực và trình độ chuyên môn của nhân viên thông qua quá trình đánh giá khả năng làm việc của nhân viên (mức lương trung bình của nhân viên vào năm 2006 là 2 triệu đồng). - Đối với những nhân viên trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao hoặc chưa có kinh nghiệm sẽ được công ty cho đi đào tạo hay tham gia các lớp tập huấn để nâng cao trình độ và học hỏi kinh nghiệm. - Có chính sách khen thưởng phù hợp đối với những nhân viên năng động, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ bằng hình thức tăng lương, thăng chức hay cho đi học cao hơn nếu có nguyện vọng. - Bên cạnh đó, công ty còn tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí vào dịp lễ tết hoặc giao lưu với các công ty khác để nhân viên có thể trao dồi thêm kỹ năng và kinh nghiệm làm việc. Với các chính sách thu hút nhân sự như vậy nên công ty có được đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm và nhiệt tình năng động trong công việc. Bảng 4.3. Trình độ nhân viên của công ty Trình độ Số lượng Thâm niên làm việc >= 1 năm >= 3 năm >= 5 năm Đại học 41 11 18 12 Cao đẳng, trung cấp 29 7 8 14 Sơ cấp 19 3 15 1 Công nhân kỹ thuật 35 12 12 11 Trung học phổ thông 24 9 15 Tổng cộng 148 42 68 38 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty LTTP An Giang) Trong quá trình quản lý, các cấp lảnh đạo của công ty luôn tạo không khí làm việc vui vẽ, hòa nhã với nhân viên để tránh tình trạng nhân viên bị căng thẳng trong khi thực hiện công việc làm giảm hiệu quả. Bên cạnh đó, các cấp lảnh đạo còn quan tâm động viên các nhân viên làm việc, lắng nghe các ý kiến từ phía nhân viên. Chính vì vậy, nh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTRAN THI KIM TUYEN.doc
Tài liệu liên quan