Khóa luận Xây dựng chiến lược sản phẩm ba trong một SPI cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Phước Kiển

MỤC LỤC

MỤC LỤC. 0

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ. 2

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ. 3

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU . 6 U

1.1 Cơsởhình thành đềtài. 6

1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 7

1.3 Phương pháp nghiên cứu. 7

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 7

1.5 Ý nghĩa nghiên cứu . 7

1.6 Cấu trúc nội dung nghiên cứu . 8

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀNGÂN HÀNG. 10

2.1 Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng. 10

2.2 Cơcấu tổchức và các chức năng các bộphận của NHNo&PTNT Phước Kiển. 11

2.2.1 Cơcấu tổchức. 11

2.2.2 Chức năng của các phòng. 12

2.2.3 Cơcấu tổchức nhân sự. 13

2.3 Lĩnh vực hoạt động. 15

2.4 Kết quảhoạt động kinh doanh của ngân hàng. 15

2.5 Định hướng phát triển của ngân hàng . 17

CHƯƠNG 3: CƠSỞLÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU . 19 U

3.1 Giới thiệu vềsản phẩm mới SPI của ngân hàng Phước Kiển . 19

3.2 Khái niệm dịch vụvà các đặc trưng của dịch vụ. 19

3.2.1 Khái niệm dịch vụ. 19

3.2.2 Các đặc trưng của dịch vụ. 20

3.3 Khái niệm mong muốn, nhu cầu . 20

3.4 Khái niệm định vịsản phẩm và chiến lược sản phẩm. 21

3.5 Chiến lược marketing. 21

3.5.1 Khái niệm . 21

3.5.2 Chiến lược sản phẩm. 23

3.6 Sơ đồnghiên cứu. 29

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 31 U

4.1 Vấn đềnghiên cứu. 31

4.2 Nội dung nghiên cứu . 31

4.3 Phương pháp nghiên cứu. 31

4.4 Phương pháp chọn mẫu . 32

4.5 Phương pháp phân tích. 32

4.6 Kết quảdựkiến . 33

4.7 Quy trình nghiên cứu. 34

4.8 Tiến độthực hiện. 34

CHƯƠNG 5: CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM MỚI CHO NGÂN HÀNG PHƯỚC KIỂN 36

5.1 Tầm nhìn sứmệnh và mục tiêu phát triển . 36

5.2 Môi trường Marketing. 36

5.2.1 Môi trường vĩmô. 36

5.2.2 Môi trường vi mô. 39

5.3 Tính khảthi của sản phẩm mới . 49

5.4 Xác định khách hàng mục tiêu và thịtrường mục tiêu. 50

5.5 Định vịsản phẩm. 52

5.6 Chiến lược sản phẩm. 53

5.6.1 Mục tiêu cho chiến lược sản phẩm mới . 53

5.6.2 Thiết kếsản phẩm. 53

5.6.3 Chu kỳsống và định hướng phát triển sản phẩm mới của sản phẩm . 56

5.6.4 Đềxuất thương mại hóa cho sản phẩm . 59

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ. 61

6.1 Kết luận . 61

6.2 Hạn chế. 64

pdf86 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng chiến lược sản phẩm ba trong một SPI cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Phước Kiển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm mới. Chính sự suy giảm của nền kinh tế sẽ dẫn đến lạm phát làm cho đồng tiền mất giá, lúc này nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm trên thị trường giảm dần vì thế việc xuất hiện sản phẩm mới của ngân hàng sẽ không được khách hàng quan tâm nhiều. Thêm vào đó năm 2008 vừa qua thì chính cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ cũng đã ảnh hưởng gián tiếp đến nền kinh tế Việt Nam đặc biệt là ảnh hưởng đến nguồn tài chính của một số ngân hàng thương mại và có thể làm cấu trúc tài sản của các ngân hàng rơi vào thế bất lợi bởi vì nguyên nhân người dân dự đoán USD sẽ xuống giá và họ có thể rút USD khỏi ngân hàng, hoặc bán USD mua tiền Việt gửi nhưng giải pháp của chính phủ để khôi phục nền kinh tế bằng cách cung cấp vốn để các ngân hàng thương mại có thể thanh toán. Tuy vấn đề tài chính được giải quyết nhưng ngân hàng được cung cấp vốn từ ngân hàng nhà nước chủ yếu là để hỗ trợ thanh toán còn việc phát triển sản phẩm mới của ngân hàng vẫn cần phải được xem xét và đầu tư đúng mức nhất là trong giai đoạn hiện nay. SVTH: Võ Nguyễn Anh Tú Trang 36 GVHD: Võ Minh Sang Khóa luận tốt nghiệp Bên cạnh đó có thể thấy ở một nước có nền kinh tế thị trường phát triển, hoặc một quốc gia có ngành ngân hàng phát triển (như Thuỵ Sỹ, Singapore...) thì doanh số hoạt động dịch vụ ngân hàng chiếm từ 5 đến 15% GDP (tổng chênh lệch thu – chi ròng các hoạt động dịch vụ ngân hàng) và số lượng lao động tham gia trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng chiếm từ 3 đến 5% tổng số người ở độ tuổi lao động xã hội. Ở Việt Nam, tại thời điểm hiện nay, các con số trên lần lượt là khoảng 2,5% và 0,25%. Như vậy, thị trường dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam đang tiềm tàng một tiềm năng phát triển rất lớn. Tiềm năng phát triển của hệ thống ngân hàng ở Việt Nam sẽ thu hút sự gia nhập ngành của các ngân hàng ngoại trên thị trường này. Nguyên nhân này sẽ kích thích ngân hàng trong nước không ngừng đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm. Sự xuất hiện sản phẩm mới của ngân hàng sẽ là thuận lợi giúp ngân hàng khẳng định lại thế mạnh của mình và tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác. Ngoài ra cũng trong năm 2008 vừa qua, tỷ lệ lạm phát ở mức cao và để hạn chế điều này chính phủ đã cho áp dụng mức lãi suất cao lên tới 19% hay 20% nhằm khuyến khích người dân gửi tiết kiệm vào ngân hàng để giảm bớt lượng tiền lưu thông trên thị trường. Chính điều này là cơ hội để ngân hàng đưa ra sản phẩm mới đặc biệt là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm với mức lãi suất cao nhằm thu hút khách hàng. Nhìn chung, yếu tố kinh tế vừa mang đến cơ hội nhưng cũng mang đến nhiều thách thức cho ngân hàng trong việc phát triển sản phẩm mới. Thách thức lớn nhất là sự suy giảm nền kinh tế sẽ làm cho lạm phát tăng, nhu cầu hàng hóa của khách hàng trên thị trường giảm, tài chính của ngân hàng gặp khó khăn. Nhưng để vượt qua khó khăn này thì chính phủ cũng đưa ra chính sách tăng lãi suất. Vì thế có thể thấy được bên cạnh thách thức mà môi trường vĩ mô mang đến gây khó khăn cho việc phát triển sản phẩm mới của ngân hàng thì cũng hé mở một cơ hội giúp ngân hàng dễ dàng thực hiện thương mại hóa sản phẩm tiền gửi tiết kiệm-chi tiêu mới. 5.2.1.2 Pháp lý Trong quá trình hội nhập và mở cửa thị trường tài chính trong nước, khuôn khổ pháp lý sẽ hoàn thiện và phù hợp dần với thông lệ quốc tế, dẫn đến sự hình thành môi trường kinh doanh bình đẳng và từng bước phân chia lại thị phần giữa các nhóm ngân hàng theo hướng cân bằng hơn, thị phần của ngân hàng thương mại nhà nước có thể giảm và nhường chỗ cho các nhóm ngân hàng khác, nhất là tại các thành phố và khu đô thị lớn. Vì vậy khung pháp lý vẫn tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách và các văn bản pháp quy phù hợp với lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, trước hết là những hiệp định đã ký kết, đồng thời, tiếp tục sửa đổi hai Luật về ngân hàng và các văn bản hướng dẫn kèm theo. Mục đích của việc sửa đổi các văn bản luật chủ yếu nhằm tạo nên tính minh bạch và dễ thực hiện hơn. Với khung pháp lý ngày càng minh bạch có thể sẽ là cơ hội và cũng có thể tạo ra nhiều thách thức cho các ngân hàng trong nước. Sự hoàn thiện này nhằm khuyến khích các ngân hàng tăng cường khả năng phát triển vả lại cũng tạo một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng ngoại tại thị trường Việt Nam. Chính điều này sẽ giúp cho sản phẩm tiền gửi mới của ngân hàng được cạnh tranh công bằng hơn so với các đối thủ của mình. Với sản phẩm mới, ngân hàng sẽ tạo nên sự khác biệt và làm nên thương hiệu sản phẩm mới cho ngân hàng. SVTH: Võ Nguyễn Anh Tú Trang 37 GVHD: Võ Minh Sang Khóa luận tốt nghiệp Bên cạnh những thuận lợi của việc cải cách hệ thống pháp luật thì cũng tạo cho ngân hàng những thách thức đó là những thế mạnh của các ngân hàng nội do chính phủ bảo hộ sẽ bị mất dần theo tiến trình cam kết và thay vào đó là sự cạnh tranh công bằng trong hệ thống ngân hàng, chính sự cạnh tranh công bằng này sẽ làm cho khách hàng tận hưởng được những dịch vụ hoàn thiện nhất, cuộc sống người dân sẽ được cải thiện đồng thời cũng giúp thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Trở ngại lớn nhất của ngân hàng chính là sự xâm nhập của các ngân hàng ngoại vào thị trường Việt Nam, những ngân hàng ngoại đều là những ngân hàng mạnh về tài chính, công nghệ hiện đại, sản phẩm đa dạng với các tín năng vượt bậc đem lại giá trị gia tăng cao cho khách hàng. Sự thách thức này sẽ làm cho sản phẩm mới của ngân hàng bị đè bẹp bởi các sản phẩm thay thế của các ngân hàng ngoại. Tóm lại: Yếu tố pháp lý cũng vừa mang đến cơ hội cũng vừa mang đến thách thức cho việc phát triển sản phẩm mới của ngân hàng. Nhưng do là ngân hàng nội nên Phước Kiển có thể hiểu rõ hơn tập quán, nhu cầu cũng như phong cách sống của người dân nơi đây vì thế thách thức lớn từ ngân hàng ngoại không trở thành mối lo ngại lớn nhất trong quá trình thiết kế và cung ứng sản phẩm mới của ngân hàng. Thêm vào đó ngân hàng tận dụng được cơ hội khuyến khích cạnh tranh công bằng của chính phủ nhằm làm cho sản phẩm mới của mình có nét riêng, độc đáo hơn các đối thủ cạnh tranh để có thể chiếm lĩnh vị trí dẫn đầu thị trường. 5.2.1.3 Văn hóa-xã hội Việt Nam với dân số khoảng 86 triệu người và mức thu nhập ngày càng tăng là thị trường đầy tiềm năng của các ngân hàng thương mại, thị trường này sẽ phát triển mạnh trong tương lai do tốc độ tăng thu nhập và sự tăng trưởng của các loại hình doanh nghiệp. Hiện nay thu nhập của người dân xã Phước Kiển đặc biệt là CBCNVC cũng đang dần dần tăng lên (qua khảo sát 50 người CBCNVC thì thấy được những người có thu nhập từ 2-4 triệu chiếm khoàng 58% và những người có thu nhập từ trên 4 triệu chiếm khoảng 42%, điều này có thể thấy được khoảng cách giữa hai mức thu nhập này cũng không xa và dần dần mức thu nhập trên 4 triệu sẽ chiếm nhiều hơn do chịu ảnh hưởng theo xu hướng phát triển chung của xã hội). Với kết quả này có thể thấy được mức thu nhập của CBCNVC Phước Kiển ngày càng tăng, nhưng khi thu nhập của CBCNVC Phước Kiển được cải thiện thì lúc đó nhu cầu chi tiêu của họ cũng tăng theo. Chính nguyên nhân này sẽ làm cho CBCNVC Phước Kiển vừa có nhu cầu về tiết kiệm lại vừa có nhu cầu thanh toán nhanh chóng, an toàn, dễ dàng, điều này sẽ là cơ hội cho sự xuất hiện của sản phẩm tiết kiệm-chi tiêu trên thị trường Hiện nay, phong cách sống của người dân cũng đang dần được thay đổi cho phù hợp với xu hướng của xã hội. Đặc biệt, theo thống kê gần đây thì thói quen mua sắm hiện đại của người Việt Nam tăng từ 9% (năm 2005) lên 14% vào năm 2007 và dự kiến là 24% vào năm 2010. Với số liệu thống kê này có thể thấy được nhu cầu mua sắm của khách hàng đã chuyển đổi sang các hình thức mới-hình thức dịch vụ. Thêm vào đó do Việt Nam đang trong giai đoạn hậu WTO cho nên nhu cầu của người dân đã tăng dần, lối sống hiện đại đang xâm nhập vào từng con người, và một trong những biểu hiện của phong cách sống hiện nay được thể hiện thông qua việc các sản phẩm hữu hình đang dần dần SVTH: Võ Nguyễn Anh Tú Trang 38 GVHD: Võ Minh Sang Khóa luận tốt nghiệp được thay thế bởi các sản phẩm dịch vụ đạt chất lượng cao. Chính nguyên nhân này sẽ là cơ hội để ngân hàng không ngừng đa dạng hóa sản phẩm của mình, nâng cao chất lượng dịch vụ dựa trên nhu cầu của khách hàng. Tận dụng được thuận lợi này ngân hàng tiến hành thiết kế sản phẩm mới tiện lợi, đa năng, dễ sử dụng theo yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra qua khảo sát thông tin từ thị trường (biểu đồ 5.1-Phụ lục) thì có thể thấy được đa phần các khách hàng đến giao dịch với ngân hàng chủ yếu thông qua sản phẩm tiền gửi (chiếm 44%), kế đến là thẻ (chiếm 42%), và cuối cùng và vay vốn (chiếm 14%). Với thông tin này thì có thể thấy thêm cơ hội lớn cho sản phẩm tiền gửi của ngân hàng, và càng khuyến khích nhiều hơn sự có mặt của sản phẩm này trên thị trường. Tóm lại: yếu tố văn hóa-xã hội đem lại nhiều thuận lợi có tác động đến nhu cầu về sản phẩm tiền gửi mới của ngân hàng trên thị trường theo hướng tích cực. Đây được là nền tảng để ngân hàng thiết kế sản phẩm mới. 5.2.1.4 Công nghệ Xu hướng công nghệ đang ngày càng mở rộng, nhiều phần mềm kế toán quốc tế cũng được ứng dụng, ngoài ra trình độ của con người dần dần được nâng cao, tri thức đang khẳng định vai trò quan trọng của mình trong xã hội hiện đại do đó nhu cầu của con người cũng phải cao hơn cho phù hợp với sự phát triển này. Nắm bắt theo xu hướng hiện đại thì Agribank không ngừng cải thiện công nghệ ứng dụng cho hoạt động ngân hàng. Nhằm rút ngắn nhiều quy trình khi khách hàng thực hiện giao dịch với ngân hàng. Trước hết là sự xuất hiện của máy ATM, đó là bằng chứng của sự tiến bộ. Tiếp đến là các máy tính tiền POS được đặt ở nhiều nơi trong cửa hàng, siêu thị để dễ dàng trong việc thanh toán. Bên cạnh đó ngân hàng còn sử dụng hệ thống chuyển mạch Banknetvn nhằm giúp khách hàng thực hiện giao dịch với ngân hàng ở bất kỳ nơi đâu bởi máy ATM của nhiều ngân hàng khác hiện là thành viên của Banknetvn. Ngoài ra ngân hàng còn ứng dụng IPCAS nhằm tăng cường khả năng quản lý và kiểm soát của Trung tâm điều hành trên mọi phương diện hoạt động như quản lý vốn, quản lý cho vay, khả năng thanh khoản,...và khả năng quản lý đầy đủ, chặt chẽ các quá trình nghiệp vụ, đánh giá tức thời kết quả kinh doanh từng chi nhánh cũng như toàn hệ thống, quản lý có hiệu quả rủi ro trong kinh doanh. Với những công nghệ hiện tại mà ngân hàng đang ứng dụng rất dễ dàng cho ngân hàng phát triển sản phẩm tiền gửi mới. Đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh cho khách hàng, dễ thực hiện, và có thể thanh toán ở nhiều nơi bởi vì hệ thống thanh toán của ngân hàng được đặt rộng khắp. Đây là cơ hội thuận lợi cho ngân hàng khi quyết định thiết kế sản phẩm có liên quan đến tiền gửi thanh toán. 5.2.2 Môi trường vi mô Chúng tôi đã tiến hành phân tích môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến ngân hàng, trong phần này chúng tôi sẽ tiến hành phân tích môi trường vi mô ảnh hưởng đến việc thiết kế sản phẩm mới của ngân hàng. SVTH: Võ Nguyễn Anh Tú Trang 39 GVHD: Võ Minh Sang Khóa luận tốt nghiệp Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường vi mô là nội dung cực kỳ quan trọng trong quá trình phân tích khả năng kinh doanh của ngân hàng. Do môi trường vi mô quyết định tính chất, mức độ cạnh tranh trong ngành đồng thời cũng cho biết được khả năng hoạt động của ngân hàng hiện nay nhằm giúp ngân hàng có cái nhìn chính xác hơn trong việc triển khai kinh doanh sản phẩm mới. 5.2.2.1 Đối thủ Việc xác định đối thủ nhằm giúp cho ngân hàng có một biện pháp ngăn ngừa mọi rủi ro khi ngân hàng tiến hành kinh doanh sản phẩm mới. Đối với sản phẩm mới của ngân hàng Phước Kiển thì ngân hàng phải có các đối thủ là đối thủ cạnh tranh và đối thủ tiềm ẩn. Các đối thủ này sẽ được ngân hàng tìm hiểu và tiến hành phân tích. ™ Đối thủ cạnh tranh Áp lực từ các đối thủ cạnh tranh là loại áp lực thường xuyên và đe dọa trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của tất cả các ngân hàng. Hiện nay có rất nhiều ngân hàng xuất hiện trên thị trường chẳng hạn như Agribank, Sacombank, Vietcombank, ngân hàng ACB, Vietinbank, VIBank, ANZ, HSBC…, mỗi ngân hàng lại cung cấp rất nhiều sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho khách hàng. Nguyên nhân chính của việc đa dạng hóa các sản phẩm mới nhằm làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và làm tăng sự lựa chọn cho khách hàng. Do là một ngân hàng có bề dày kinh nghiệm, sự mạnh mẽ và ưu thế của một ngân hàng lớn, có thể nói NHNo&PTNT là một ngân hàng có quy mô lớn và có hệ thống chi nhánh rộng khắp. Tận dụng lợi thế này, ngân hàng không ngừng tiến hành đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu dựa trên nhu cầu của khách hàng để thiết kế và gần đây do thấy được nhu cầu thị trường về một sản phẩm mới nên NHNo&PTNT Phước Kiển đã tiến hành thiết kế một sản phẩm tiền gửi mới dành riêng cho đối tượng khách hàng là CBCNVC. Sản phẩm mới của NHNo&PTNT Phước Kiển được thiết kế gần giống như sản phẩm E- Savings của VIBank và tài khoản thanh toán của Đông Á bank. Cho nên có thể xem hai ngân hàng này là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của NHNo&PTNT Phước Kiển khi ngân hàng Phước Kiển quyết định cho ra mắt sản phẩm này. ¾ Ngân hàng VIBank VIBank là ngân hàng quốc tế, dù mới được thành lập nhưng ngân hàng phát triển mạnh nhằm theo đuổi các ngân hàng đi trước, những ngân hàng có bề dày kinh nghiệm, có quy mô lớn và thương hiệu mạnh. Định hướng của ngân hàng VIBank là trở thành ngân hàng bán lẻ-đa năng-hiện đại tốt nhất Việt Nam. Để thực hiện được điều này đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm, cung cấp tốt chất lượng dịch vụ, làm cho khách hàng cảm nhận được giá trị gia tăng của sản phẩm qua đó cũng giúp khách hàng nhận biết được thương hiệu của ngân hàng. Nhưng thực tế qua khảo sát khách hàng (biểu đồ 5.5-Phụ lục) cho thấy khách hàng lựa chọn giao dịch với ngân hàng VIBank rất ít (chiếm 11%, đứng vị trí thứ 6 trong 7 ngân hàng được khách hàng lựa chọn giao dịch. Và khách hàng đánh giá mức độ tốt nhất về sản phẩm tiền gửi của ngân hàng VIBank ở vị trí thứ 6 trong 7 ngân hàng, chiếm 6% (biểu đồ 5.6-Phụ lục). Thêm vào đó theo đánh giá của khách hàng (biểu đố 5.7.1; 5.7.2 và 5.7.3-Phụ lục) ta thấy sản phẩm của ngân hàng có tính tiện lợi nhất nhưng vẫn rất SVTH: Võ Nguyễn Anh Tú Trang 40 GVHD: Võ Minh Sang Khóa luận tốt nghiệp thấp so với các ngân hàng khác. Điều này chứng tỏ rằng cho dù sản phẩm của ngân hàng có tiện dụng và mang lại nhiều giá trị gia tăng nhưng khách hàng vẫn không lựa chọn giao dịch với ngân hàng vì thương hiệu của ngân hàng vẫn chưa phát triển mạnh, chưa được nhiều khách hàng biết đến do ngân hàng chỉ mới thành lập. Có thể thấy được đối với sản phẩm tiền gửi mới của ngân hàng VIBank cho dù được tiện dụng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng nhưng do là ngân hàng đến sau nên vẫn chưa được nhiều người biết đến. Riêng đối với ngân hàng Agribank, khách hàng lựa chọn giao dịch chiếm 22% (biểu đồ 5.5-Phụ lục), và mức độ đánh giá sản phẩm tiền gửi tốt nhất được khách hàng đánh giá là 20% (biểu đồ 5.6-Phụ lục) chiếm vị trí thứ 2 trong 7 ngân hàng. Với kết quả này có thể thấy được lợi thế của Phước Kiển khi quyết định cung cấp sản phẩm mới cho thị trường. Tất cả các cơ hội này chủ yếu là do chính thương hiệu của ngân hàng giúp ngân hàng phát triển được trong tâm trí khách hàng. Qua những phân tích trên có thể thấy được VIBank là đối thủ cạnh tranh không lớn trong hai đối thủ cạnh tranh của Phước Kiển về sản phẩm mới. Tuy nhiên Phước Kiển cũng không ngừng tìm hiểu thông tin đối thủ này về việc phát triển sản phẩm E-Savings. Sản phẩm mới của ngân hàng Phước Kiển đang thiết kế nghiên cứu chủ yếu dựa trên sản phẩm E-Savings của ngân hàng VIBank. Với sản phẩm mới này ngân hàng Phước Kiển có nhiều chức năng mới hơn được thiết kế gần gũi với nhu cầu khách hàng xã Phước Kiển. Do ngân hàng VIBank là ngân hàng đi tiên phong trong việc sáng tạo ra sản phẩm E- Savings (đặc điểm của sản phẩm E-Savings: Tài khoản E-Savings là một hình thức gửi tiền trên tài khoản, trong đó: khách hàng được hưởng mức lãi suất tăng thêm tương ứng với mỗi mức tiền gửi cố định trên 01 tài khoản, được kết nối chuyển tiền tự động hai chiều (ghi nợ, ghi có) với tài khoản tiền gửi thanh toán để đảm bảo khả năng thanh toán và hưởng lãi suất gia tăng trên số tiền gửi của khách hàng. Tài khoản E-Savings được kết nối tự động với tài khoản tiền gửi thanh toán theo nguyên tắc: khách hàng đăng ký ban đầu mức tiền tối thiểu luôn duy trì trên tài khoản tiền gửi thanh toán, khi số tiền gửi của khách hàng vượt số dư tối thiểu hệ thống sẽ tự động chuyển toàn bộ số tiền vượt mức số dư tối thiểu sang tài khoản E-Savings không kỳ hạn để khách hàng được hưởng mức lãi suất cao hơn và ngược lại khi tài khoản tiền gửi thanh toán có số dư thấp hơn mức tối thiểu hệ thống sẽ tự động chuyển số tiền đúng và đủ phần số dư còn thấp hơn để đảm bảo luôn duy trì tài khoản tiền gửi thanh toán ở mức số dư tối thiểu đã đăng ký) cho nên việc xuất hiện sau của NHNo&PTNT Phước Kiển sẽ làm cho ngân hàng gặp khó khăn trong việc thiết kế và thương mại hóa sản phẩm mới ra thị trường nhưng đó không được xem là trở ngại lớn cho ngân hàng, ngân hàng Phước Kiển sẽ dựa trên lợi thế về quy mô của mình để dần dần biến khó khăn, thách thức đó trở thành cơ hội để ngân hàng phát triển sản phẩm của mình. Trong giai đoạn ứng dụng tiếp theo của sản phẩm, khách hàng không cần phải trực tiếp đến ngân hàng để giao dịch mà có thể thực hiện các giao dịch linh hoạt qua một trong các phương thức như: trên Internet banking, ATM, POS. Khách hàng sẽ chủ động được nhu cầu về tài chính do được gửi tiền và rút tiền không bị giới hạn về số dư và thời gian gửi. SVTH: Võ Nguyễn Anh Tú Trang 41 GVHD: Võ Minh Sang Khóa luận tốt nghiệp Khách hàng lựa chọn sử dụng sản phẩm E-Savings sẽ hoàn toàn yên tâm về sự an toàn, bảo mật và khả năng sinh lời cùng những tiện ích tuyệt vời từ việc ứng dụng của công nghệ hiện đại. Với việc ra mắt sản phẩm mới này, VIB Bank tiếp tục khẳng định phương châm kinh doanh “Luôn gia tăng giá trị cho bạn”. Bên cạnh việc phát triển sản phẩm E-Savings thì VIBank không ngừng tạo ra các sản phẩm mới như là: tiền gửi thanh toán overnight 100, dịch vụ ngân hàng trực tuyến VIB4U dành cho khách hàng cá nhân: e-Siler4U, e-Gold4U, e-Diamond4U. Tất cả nhằm mục đích là muốn đa dạng hóa ngày càng nhiều sản phẩm cho ngân hàng, tạo cho khách hàng nhiều sự lựa chọn. Tóm lại: VIBank là đối thủ cạnh tranh của ngân hàng Phước Kiển trong việc phát triển sản phẩm mới. Tuy nhiên sản phẩm của VIBank ít được khách hàng quan tâm do thương hiệu của ngân hàng vẫn chưa được nhiều người biết đến. Chính điều này là cơ hội để Phước Kiển cung cấp sản phẩm mới cho khách hàng, sản phẩm mới của Phước Kiển sẽ được khách hàng chấp nhận nhiều hơn do thương hiệu Agribank đã đựơc nhiều người biết đến từ lâu và tin dùng. ¾ Ngân hàng Đông Á Ngân hàng Đông Á là ngân hàng phát triển lâu năm và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển các sản phẩm thuộc về công nghệ mới. Thế mạnh lớn nhất của ngân hàng Đông Á là các sản phẩm thẻ. Thông qua thẻ Đông Á, khách hàng có thể rút, gửi tiền, đặc biệt là có thể vay trong vòng 24 phút. Định hướng phát triển của ngân hàng Đông Á trong tương lai vẫn là giữ vững thế mạnh trong thị trường thẻ, không ngừng ứng dụng các công nghệ mới cho sản phẩm của mình. Nói đến sản phẩm của ngân hàng Đông Á là nói đến sự sáng tạo. Qua kết quả nghiên cứu thị trường, ta thấy ngân hàng Đông Á là ngân hàng được khách hàng giao dịch nhiều nhất (chiếm 24% trong 7 ngân hàng được khách hàng lựa chọn giao dịch) (biểu đồ 5.5-Phụ lục), và ngân hàng Đông Á cũng là ngân hàng được khách hàng đánh giá là có sản phẩm tiền gửi tốt nhất (chiếm 28%) (biểu đồ 5.6-Phụ lục). Với thông tin này thì có thể thấy được ngân hàng Đông Á sẽ là ngân hàng mạnh và là đối thủ thật sự đáng ngại của ngân hàng Phước Kiển trong kinh doanh sản phẩm tiết kiệm-chi tiêu. Thế mạnh lớn nhất trong sản phẩm tiền gửi của ngân hàng Đông Á là tính tiện lợi. Tính tiện lợi của ngân hàng được thể hiện chiếm 47,6% (biểu đồ 5.7.2-Phụ lục). Nhận thấy được mối lo ngại từ ngân hàng Đông Á nên ngân hàng Phước Kiển đã không ngừng tìm hiểu thông tin về ngân hàng Đông Á, thông tin về sản phẩm tiền gửi thanh toán, và cách triển khai tiền gửi thanh toán trên thị trường để từ đó thiết kế sản phẩm mới cho ngân hàng mình được tốt hơn, vượt trội hơn, để giành vị trí dẫn đầu cho sản phẩm mới trên thị trường. Sản phẩm tiền gửi thanh toán của ngân hàng Đông Á cũng có những nét tương đồng với sản phẩm mới đang được thiết kế của NHNo&PTNT Phước Kiển (đặc điểm của sản phẩm: Đây là một lựa chọn mới cho khách hàng đã có tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn trong trường hợp khách hàng chưa có nhu cầu sử dụng tiền trên tài khoản trong một khoảng thời gian, số dư trên tài khoản “Tiền Gửi Thanh Toán Có Kỳ Hạn” được hưởng lãi suất cao hơn.Thủ tục: khách hàng lập “Lệnh chi tiền” (theo mẫu của Ngân hàng Đông Á) đề nghị trích số dư từ “tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn” SVTH: Võ Nguyễn Anh Tú Trang 42 GVHD: Võ Minh Sang Khóa luận tốt nghiệp chuyển sang “tài khoản tiền gửi thanh toán có kỳ hạn” tương ứng.Việc tái tục đối với tiền gửi thanh toán có kỳ hạn chỉ được thực hiện khi Ngân hàng Đông Á nhận được văn bản xác nhận của khách hàng vào ngày đáo hạn). Sản phẩm này của ngân hàng Đông Á cũng đã xuất hiện trước sản phẩm của NHNo&PTNT Phước Kiển, nhưng việc thiết kế sản phẩm mới của NHNo&PTNT Phước Kiển có sự khác biệt nhiều hơn so với ngân hàng Đông Á, rồi đây tiện ích mà sản phẩm mới của ngân hàng Phước Kiển có được sẽ vượt bậc hơn ngân hàng Đông Á và mang bản sắc riêng cho ngân hàng Phước Kiển. Sản phẩm của ngân hàng Đông Á không được ngân hàng phát triển mạnh vì thế mạnh lớn nhất của ngân hàng là các sản phẩm về thẻ cho nên thẻ là mục tiêu phát triển của ngân hàng. Sản phẩm về tiền gửi do ngân hàng tạo ra chủ yếu là nhằm đa dạng sản phẩm cho ngân hàng, tăng khả năng lựa chọn của khách hàng nhưng đó không phải là trọng tâm cho sự phát triển của ngân hàng. Ngân hàng Đông Á là ngân hàng được khách hàng đánh giá rất cao và quan tâm nhiều. Tuy nhiên ngân hàng Đông Á vẫn chưa chú trọng phát triển sản phẩm tài khoản thanh toán đúng mức nên có thể xem đây là hạn chế của ngân hàng Đông Á đổi lại ngân hàng vẫn không ngừng tạo ra sản phẩm mới về thẻ (thế mạnh của ngân hàng). Đa phần các sản phẩm mới của Đông Á đều gắn liền với thẻ. Vì thế mục tiêu mà ngân hàng hướng đến là tận dụng mọi tính năng của thẻ để giúp khách hàng tiện lợi hơn khi giao dịch với ngân hàng. Ngân hàng Đông Á còn phát triển các sản phẩm mới như: vay 24 phút, và ra phiên bản mới của Mobile banking. Đây chính là những sản phẩm mới mà đang được ngân hàng phát triển trên thị trường. Qua các kết quá thu được từ thị trường thì có thể thấy được việc phát triển sản phẩm tài khoản tiền gửi thanh toán của ngân hàng Đông Á vẫn không được ngân hàng chú ý phát triển. Và sản phẩm của ngân hàng vẫn không có nét gì độc đáo, sản phẩm này vẫn là sản phẩm truyền thống. Khách hàng muốn hưởng được giá trị tăng thêm từ sản phẩm thì khách hàng phải đến ngân hàng đăng ký bằng cách làm lệnh chi tiền chứ ngân hàng không tự động chuyển qua tài khoản tiền gửi có kỳ hạn cho khách hàng, đây có thể là hạn chế của sản phẩm nhưng đó lại là cơ hội cho ngân hàng Phước Kiển khi tiến hành thiết kế sản phẩm mới và thương mại hóa sản phẩm này. Cho dù không được khách hàng tín nhiệm như ngân hàng Đông Á nhưng Phước Kiển vẫn được nhiều khách hàng biết đến và tin rằng sau này sản phẩm mới của Phước Kiển cũng sẽ được thị trường đón nhận, phát triển các đối thủ cạnh tranh của mình. ™ Đối thủ tiềm ẩn Qua kết quả khảo sát thị trường, ta thấy được Agribank là ngân hàng đứng vị trí thứ 2 trong 7 ngân hàng mà khách hàng lựa chọn để giao dịch, và sản phẩm ngân hàng có thế mạnh về tính tiện lợi (chiếm 33%) (biểu đồ 5.7.2-Phụ lục). Tuy nhiên theo sau sự phát triển của ngân hàng là các ngân hàng như: Á Châu (chiếm 16%) (biểu đồ 5.5-Phụ lục) ngân hàng có thế mạnh về sản phẩm đa dạng (chiếm 29%) (biểu đồ 5.7.1-Phụ lục) và lãi suất cao (chiếm 33%) (biểu đồ 5.7.3-Phụ lục), Vietcombank (chiếm 15%) (biểu đồ 5.5- Phụ lục) ngân hàng có thế mạnh về sản phẩm đa dạng (chiếm 5.7.1-Phụ lục), Sacombank (chiếm 13%) (biểu đồ 5.5-Phụ lục) ngân hàng có thế mạnh về sản phẩm đa dạng (chiếm 29%) (biểu đồ 5.7.1-Phụ lục) và lãi suất cao (chiếm 20%) (biểu đồ 5.7.3- Phụ lục) , Techcombank (chiếm 1%) (biểu đồ 5.5-Phụ lục) và ngân hàng không có thế mạnh gì nhiều theo đánh giá của khách hàng. Đây là những ngân hàng mà khách hàng SVTH: Võ Nguyễn Anh Tú Trang 43 GVHD: Võ Minh Sang Khóa luận tốt nghiệp tiến hành giao dịch và tín nhiệm sau ngân hàng Đông Á và Agribank. Vì thế có thể thấy được khách hàng vẫn tí

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXây dựng chiến lược sản phẩm ba trong một SPI cho ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Phước Kiển.pdf
Tài liệu liên quan