Khóa luận Xây dựng hệ thống xem video trực tuyến trên hệ điều hành Android

 

Chương 1. Đặt vấn đề 10

1.1. Mạng 3G 10

1.1.1. Giới thiệu 10

1.1.2. Công nghệ 3G 10

1.1.3. Mạng 3G tại Việt Nam 11

1.1.4. Hệ điều hành mã nguồn mở Android 12

1.1.5. Hệ điều hành Android 12

1.1.6. Những đặc tính của hệ điều hành Android 13

1.1.7. Những đánh giá về sự phát triển của Android tại Việt Nam 14

1.2. Hệ thống thông tin trực tuyến trên điện thoại di động 16

1.3. Bài toán 16

1.3.1. Đặt bài toán 16

1.3.2. Các hệ thống tương tự 16

Chương 2. Một số kiến thức cơ sở 18

2.1. Một số phương pháp xem video nói chung 18

2.1.1. Giao thức hỗ trợ Streaming video 19

2.1.2. Định dạng 20

2.1.3. Server 20

2.1.4. Client 20

2.1.5. Servlet 21

2.2. Hệ điều hành Android 21

2.2.1. Kiến trúc của hệ điều hành mã nguồn mở Android 21

2.2.2. API của Android 23

2.2.2.1. Activity 23

2.2.2.2. HTTP 25

2.2.2.3. Intent 25

2.2.2.4. View 26

2.2.2.5. MediaPlayer 29

2.2.2.6. Widget 32

Chương 3. Phân tích thiết kế bài toán 39

3.2. Phân tích yêu cầu 39

3.2.1. Yêu cầu người sử dụng 39

3.2.2. Yêu cầu hệ thống 39

3.4. Giải pháp 40

3.4.1. Xử lý trên thiết bị 40

3.4.2. Xử lý trên Server 40

3.5. Phân tích 40

3.5.1. Các chức năng của hệ thống 40

3.5.2. Biểu đồ ca sử dụng 41

3.5.3. Luồng sự kiện 41

3.5.3.1. Tìm kiếm 41

3.5.3.2. Cập nhập 42

3.5.3.3. Streaming 43

3.5.4. Thiết kế lớp 43

3.5.4.1. Hệ thống trên thiết bị cầm tay 43

3.5.4.2. Hệ thống Servlet 46

3.5.5. Biểu đồ tuần tự 46

3.5.5.1. Tìm kiếm 47

3.5.5.2. Cập nhập 47

3.5.5.3. Streaming 48

3.5.6. Biểu đồ trạng thái hoạt động 49

3.5.6.1. Biểu đồ hoạt động chức năng Tìm kiếm 49

3.5.6.2. Biểu đồ hoạt động chức năng Cập nhập 49

3.5.6.3. Biểu đồ hoạt động chức năng Streamng 50

3.5.7. Cơ sở dữ liệu 52

3.5.8. Thiết kế giao diện 52

Chương 4. Cài đặt chạy thử 56

4.1. Tìm kiếm 56

4.2. Cập nhập 56

4.3. Streaming 57

4.4. Hướng dẫn cài đặt 59

4.5. Một số vấn đề 59

Chương 5. Kết luận 60

Tài liệu tham khảo 61

 

doc61 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2510 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng hệ thống xem video trực tuyến trên hệ điều hành Android, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rên cả thiết bị di động và trên máy tính. Ở Việt Nam, hệ thống lưu trữ trang web và cho phép xem video cũng đã xuất hiện mặc dù quy mô vẫn chưa thể bằng youtube nhưng phần nào cũng cho thấy tầm nhìn xa của nhà phát triển Việt Nam, đó là hệ thống xem video được cung cấp qua website : Chương 2. Một số kiến thức cơ sở Một số phương pháp xem video nói chung Có hai dạng chính của phương pháp truyền video. Đó là Downloading và Streaming. Downloading: Khi tải về một tập tin thì toàn bộ tập tin sẽ được lưu trên thiết bị, những tập tin này bạn có thể mở và xem sau đó. Phương thức này có ưu điểm như là truy xuất nhanh đến các đoạn khác nhau trong tập tin nhưng có một nhược điểm lớn đó là phải chờ cho toàn bộ tập tin được tải về trước khi nó có thể xem được. Nếu như tệp có dung lượng nhỏ thì điều này không có quá nhiều bất tiện, nhưng với tập tin lớn và nội dung dài thì nó có thể gây ra nhiều khó chịu. Streaming: Phương thức Streaming làm việc có một chút khác biệt – người dùng cuối có thể bắt đầu xem tập tin ngay khi nó bắt đầu được tải. Tập tin được gửi đến người sử dụng trong các chuỗi liên tiếp, và người sử dụng xem nội dụng ngay khi nó đến mà không phải chờ đợi. Phương thức này được sử dụng để truyền tải các sự kiện trực tiếp. Ngày nay, cùng với sự bùng nổ cùa internet băng thông rộng thì việc tải dữ liệu nhạc hoặc video dưới dạng streaming ngày càng phổ biến. Streaming video là gửi nội dung ở dạng nén trên internet và hiển thị bởi người xem ở thiết bị cuối theo thời gian thực. Hay nói một cách nôm na thì với streaming video hoặc streaming phương tiện truyền thông thì một người sử dụng tại thiết bị cuối không phải đợi để tải toàn bộ tập tin về để chạy nó. Thay vào đó các phương tiện truyền thông như video, tập tin nhạc được gửi theo một luồng dữ liệu liên tục và được chạy ngay khi nó đến hoặc được lưu lại chờ đến lượt được chạy. Người sử dụng sẽ cần một thiết bị mà nó được cài đặt sẵn chương trình phần mềm mà nó liên tục tải dữ liệu theo luồng về thiết bị rồi ngày sau đó kết nối đến màn hình hiển thị, loa… để chạy tập tin đó. Ngoài ra , Streaming video được thể hiện dưới hai dạng: Video theo yêu câu (on demand) và Video thời gian thực (live event), luận văn này sẽ đi sâu vào vấn đề video theo yêu cầu. Video theo yêu cầu là các dữ liệu video được lưu trữ trên multimedia server và được truyền đến người dùng khi có yêu cầu, người dùng có toàn quyền để hiển thị cũng như thực hiện các thao tác (tua, dừng, nhẩy qua ..) với các đoạn dữ liệu này. Video thời gian thực là các dữ liệu video được chuyển trực tiếp từ các nguồn cung cấp dữ liệu theo thời gian thực (máy camera, microphone, các thiết bị phát dữ liệu video ...). Các dữ liệu này sẽ được multimedia phát quảng bá thành các kênh người dùng sẽ chỉ có quyền truy nhập bất kỳ kênh ưa thích nào để hiển thị dữ liệu mà không được thực hiện các thao tác tua, dừng vv.. trên các dữ liệu đó (giống như TV truyền thống). Qui trình phát audio/video trực tuyến tiêu biểu bắt đầu với trang HTML trong trình duyệt. Khi người dùng nhấn liên kết nội dung hoặc chương trình player, trình duyệt sẽ chuyển yêu cầu đến máy chủ web. Máy chủ web (web server) sẽ chuyển yêu cầu đến máy chủ dành riêng cho việc truyền phát nội dung, máy chủ này được gọi là streaming server. Thực tế, có một số giải pháp sử dụng web server đảm nhận vai trò truyền phát audio/video (dùng giao thức http), giải pháp này ít tốn kém và đơn giản. Tuy nhiên, để cung cấp audio/video chất lượng cao cũng như khả năng đáp ứng đồng thời nhiều luồng truyền, cần có phần mềm máy chủ chuyên biệt (dùng giao thức truyền khác với máy chủ web). Ứng dụng phổ biến nhất của hình thức Streaming video là dịch vụ video theo yêu cầu. Khách hàng có thể yêu cầu phim video đã được số hóa (và nén mã hóa) lưu giữ tại server vào bất kỳ lúc nào. Nếu muốn, khách hàng có thể điều khiển luồng nội dung tạm dừng, quay lại hay tới (nhờ giao thức RTSP hay MMS); nói một cách khác, có thể thực hiện giống như với đầu máy tại nhà. Giao thức hỗ trợ Streaming video Để sử dụng dịch vụ Streaming video thì cả máy phục vụ và máy khách cần phải có khả năng “giao tiếp” được với nhau thông qua một giao thức chung, và trên thế giới, đã có nhiều giao thức được phát triển để hỗ trợ Streaming video như: Giao thức Datagram Giao thức RTSP (Real Time Streaming Protocol) Giao thức Unicast Giao thức Multicast Giao thức IP Multicast Giao thức Peer-to-Peer. Nhưng phổ biến nhất hiện nay cho truyền video dưới dạng streaming là giao thức RTSP. Tuy nhiên giao thức này hiện chưa được hỗ trợ trên hệ điều hành mã nguồn mở Android. Vì vậy trong luận văn này chúng ta sẽ nghiên cứu trên giao thức HTTP do hệ điều hành mã nguồn mở Android phiên bản 1.5 chưa hỗ trợ các giao thức trên. Định dạng Với chương trình Streaming video thông thường thì có thể xử lý rất nhiều định dạng, tuy nhiên, dó luận văn đang tập trung nghiên cứu về streaming trên hệ điều hành mã nguồn mở Android, vì thế chỉ tập sử dụng các định dạng mà hệ điều hành này hỗ trợ là H263, H264 AVC và MPEG-4 SP. Server Như đã nói ở trên, Streaming video sử dụng giao thức HTTP... ở server để truyền dữ liệu theo dạng streaming qua mạng Internet, đồng thời sử dụng các chuẩn nén để giảm dung lượng dữ liệu, cung cấp khả năng nén dữ liệu tại nhiều mức nén, nhiều kích thước hiển thị để có thể phù hợp với độ rông băng thông của nhiều mạng truyền dẫn để tối ưu hoá việc truyền dữ liệu qua mạng. Cũng chính vì vậy việc truyền Streaming video qua mạng sẽ phụ thuộc rất nhiều vào các sản phẩm phần mềm Video Streaming Server. Tuy nhiên, để xây dựng một hệ thống tìm kiếm video, cập nhập video như mục tiêu của luận văn này thì có một vấn đề rất khó khăn khi thiết lập Server, đó là do thiết bị cầm tay sử dụng hệ điều hành mã nguồn mở Android không thể truy cập trực tiếp đến cơ sở dữ liệu của server. Vì vậy ta cần phải xây dựng một Servlet như là một bộ xử lý trung gian để hỗ trợ các giao tiếp từ thiết bị đến cơ sở dữ liệu trên Server. Client Đầu tiên Client phải được kết nối với internet và được phép truy cập vào địa chỉ theo url cung cấp video. Sau đó nó phải được cài đặt phần mềm cho phép kết nối với Server, và Servlet nhận các luồng dữ liệu được gửi từ Server rồi kết nối đến thiết bị hiển thị để chạy dữ liệu video. Servlet Servlet đóng vai trò là đối tượng nhận dữ liệu từ Server và trả lại Client do thiết bị điện thoại không tác động trực tiếp được vào cơ sở dữ liệu trên Server, cũng như không nhận trực tiếp được các luồng dữ liệu từ trên Server chuyển xuống. Hệ điều hành Android Kiến trúc của hệ điều hành mã nguồn mở Android Hệ điều hành Android gồm bốn thành phần chính cấu thành[3] : - Ứng dụng: Đây là lớp trên cùng của kiến trúc Android. Android sẽ làm việc với một bộ ứng dụng cốt lõi bao gồm thư điện tử, tin nhắn SMS, lịch, bản đồ, trình duyệt, danh bạ,… Tất cả các ứng dụng đều sẽ được viết bằng ngôn ngữ Java. Hình 2: Tầng ứng dụng - Khung ứng dụng: Bằng cách cung cấp một nền tảng phát triển mở, Android cung cấp cho người phát triển khả năng xây dựng ứng dụng rất phong phú. Người phát triển có toàn quyền sử dụng các thiết bị phần cứng hay ứng dụng chạy ở nền… để tạo ra ứng dụng theo ý mình. Kiến trúc ứng dụng được thiết kế để đơn giản hóa việc sử dụng lại các thành phần, mỗi ứng dụng có thể cho phép các ứng dụng khác khả năng sử dụng các thành phần này. Điều này giống với kỹ thuật cho phép người dùng đặt lại các thành phần. Dưới đây là các ứng dụng của hệ thống và dịch vụ: Các ứng dụng được xây dựng dựa trên một tập hợp phong phú của các Views, bao gồm các list, các grid, các textbox, các button và thậm chí nhúng cả trình duyệt web. Content Providers cho phép các ứng dụng truy xuất dữ liệu từ ứng dụng khác , hay chia sẻ dữ liệu. Resource Manager cung cấp truy cập tới tài nguyên không phải mã nguồn như là các tập tin xâu, đồ họa, hay layout. Notification Manaừ . - Bộ thư viện: cung cấp một tập các thư viện viết bằng C/C++ để các thành phần của Android sử dụng khác nhau. Do vậy khung ứng dụng Android mang lại nhiều khả năng cho những người phát triển. Một vài thư viện chính của Android: Hệ thống thư viện C: là dẫn xuất của hệ thống thư viện C chuẩn cho thiết bị nhúng trên nền Linux. Thư viện đa phương tiện: sử dụng nhân mở PacketVideo, hỗ trợ nhiều định dạng âm thanh, hình ảnh và cả video, bao gồm Mpeg4, H264, MP3, ACC, ẢM, JPG và PNG. Surface manager: quản lý việc truy cập tới các hệ thống hiển thị con và việc kết hợp của các lớp đồ họa 2 chiều, 3 chiều từ nhiều ứng dụng. Thư viện cơ sở Web: máy trình duyệt web hiện đại tận dụng sức mạnh của trình duyệt Android, cho phép nhúng cửa sổ duyệt web cho ứng dụng. SGL (Scalable Graphics Library): xử lý đồ họa 2D của Android. Thư viện 3D: được cài đặt trên dựa trên API của OpenGL ES 1.0; thư viện bao gồm cả bộ cảm nhận gia tốc phần cứng 3D, tối ưu hóa các phần mềm 3D. FreeType: thư viện font chữ ảnh nhị phân và véc tơ. SQLite: là thư viện truy xuất cơ sở dữ liệu nhỏ, mạnh, có sẵn trong mọi ứng dụng Android. Hình 3: Thư viện của Android. - Nhân Linux: Android dựa trên Linux 2.6 cho các dịch vụ hệ thống như bảo mật, quản lý bộ nhớ, quản lý tiến trình (xử lý tiến trình, đa luồng), ngăn xếp mạng và trình điều khiển thiết bị (giao tiếp USB, giao tiếp hồng ngoại, không đây, v.v…). Nhân Linux này cũng có vai trò như một lớp trừu tượng giữa phần cứng và phần mềm. Hình 4: Nhân Linux. API của Android Để có thể xây dựng các ứng dụng trên hệ điều hành Android thì trước tiên phải tìm hiểu các giao diện lập trình ứng dụng của hệ điều hành này. Vì vậy sau đây sẽ là giới thiệu về các API cơ bản của Android và sẽ được sử dụng trong khóa luận này: Activity [4]Là thành phần quan trọng nhất của một ứng dụng. Hiểu đơn giản thì Activity như là một môi trường được khởi tạo để người sử dụng tạo ra, hiển thị các giao diện, thực hiện những công việc mà người sử dụng muốn làm. Vòng đời của một Activity: Hình 5: Vòng đời của một Activity. Activity có một số phương thức chính : onCreate(): được gọi khi mà Activity được gọi lần đầu tiên. Đây là nơi để thiết lập các giá trị tĩnh. Chạy sau nó luôn là onStart(). onRestart(): được gọi sau khi Activity đã dừng lại và sau đó sẽ tiếp tục được bắt đầu lại. Chạy sau nó luôn là onStart(). onStart(): được gọi khi các Activity muốn hiển thị cho người dùng, onResume(): được gọi khi mà Activity bắt đầu tương tác với người dùng . onStop(): được gọi khi Activity không còn hiển thị cho người sử dụng khi Activity khác đã được khởi động và chiếm chỗ của Activity này. onDestroy(): hàm cuối cùng bạn gọi khi muốn kết thúc Activity, gọi hàm này khi Activity của bạn đã hoàn thành hoặc hệ thống tạm thời hủy Activity của bạn có mục đích. HTTP [5]Là các lớp, hàm hỗ trợ việc kết nối đến internet và tải các nội dung về máy xử lý để lấy thông tin. Trong khóa luận này có sử dụng một số lớp để phục vụ việc gửi yêu cầu và nhận dữ liệu trả về từ Servlet. HttpEntity: được dẫn xuất từ lớp org.apache.http.HttpEntity, là một đối tượng được gửi đi kèm cùng với các thông điệp HTTP, nó có thể được tìm thấy trong các thông điệp gửi yêu cầu (request) hoặc các thông điệp trả về (response). HttpResponse: được dẫn xuất từ lớp org.apache.http.HttpResponse, là đối tượng trả về của HTTP. HttpClient: được dẫn xuất từ lớp org.apache.http.client.HttpClient, là một giao diện cho một người dùng HTTP. HttpClient đóng gói tất cả các đối tượng cần thiết để thực hiện các yêu cầu HTTP. HttpPost: được dẫn xuất từ lớp org.apache.http.client.methods.HttpPost, đây là phương thức chính để gửi các yêu cầu đến Server và nhận lại các luồng dữ liệu về từ Servlet. Intent [6]Là dẫn xuất từ lớp : android.content.Intent; Nó như là một nền tảng để truyền tải các thông báo từ nơi muốn gửi đến nơi nhận, là mối liên lạc giữa các Activity cần truyền thông lẫn nhau. Các Intent được tạo ra có hai phần mang thông tin chính là: Hành động (action) : các hành động nói chung sẽ được thực hiện. Dữ liệu (data): các dữ liệu để thực hiện hành động. Ngoài ra Intent còn một số thuộc tính phụ quan trọng như: Thể loại (category): cho phép thêm thông tin vào các hành động để thực thi. Loại (type): chỉ định một kiểu rõ ràng của dữ liệu Intent. Thành phần: chỉ định rõ ràng tên của một lớp thành phần để sử dụng Intent. Bổ sung (extras): đây là một Bundle của các thông tin bổ sung. Nó được sử dụng để cung cấp các thông tin mở rộng cho các thành phần. Các giải pháp sử dụng Intent: Intent rõ ràng (Explicit Intent): đã chỉ định các thành phần (bằng các phương thức như setComponent() hoặc setClass()), nó cung cấp chính xác đến các lớp cần dữ liệu Intent mang đến để xử lý. Intent ẩn (Implicit Intent): không chỉ định rõ thành phần nào sẽ chạy dữ liệu mang theo của Intent, tuy nhiên nó bao gồm đầy đủ thông tin cho hệ thống để xác định thành phần đang sẵn sang nào tốt nhất sẽ chạy Intent đó. Ví dụ : trong luận văn này có sử dụng một Intent để gửi thông tin giữa hai Activity. Activity thứ nhất sẽ kết thúc, gọi Activity thứ hai khởi động, đồng thời truyền dữ liệu bổ sung theo để Activity thứ hai xử lý. View [7]Đây là một gói chuyên cung cấp các đối tượng được sử dụng để hiện thị,tổ chức và tương tác giữa thiết bị và người sử dụng, hay nói cách khác, nó cung cấp giao diện tương tác giữa thiết bị và người sử dụng. Là dẫn xuất từ lớp: android.View.*; Chúng ta sẽ đi sâu vào một số lớp của gói View này để phục vụ cho khóa luận: Thực đơn(Menu): giao diện để kết nối các mục trong thực đơn. Theo mặc định, mọi Activity hỗ trợ một thực đơn lựa chọn hành động hoặc các lựa chọn. Bạn có thể thêm các mục vào thực đơn này và xử lý cách hành động nháy chuột trên mục mà bạn vừa bổ sung. Cách đơn giản nhất để thêm các mục là thêm một đoạn mã XML vào thực đơn, còn cách đơn giản nhất để xử lý sự kiện khi chọn mục là dùng phương thức onOptionsItemSelected(MenuItem) và onContextItemSelected(MenuItem). Nó cung cấp một số phương thức chính sau cho người lập trình: abstract Menuitem add(): thêm một mục vào trong thực đơn. abstract int addIntentOptions(): thêm vào một nhóm các mục thực đơn tương ứng với hành động để thực hiện một ý định cụ thể. abstract SubMenu add(): thêm vào một thực đơn con. abstract void clear(): xóa bỏ những mục tồn tại khỏi thực đơn, để lại một thực đơn trống. abstrack void close(): nếu thực đơn đang mở thì sẽ đóng vào. abstrack MenuItem findItem(): trả về một mục cần tìm kiếm. abstrack MenuItem getItem(): trả về một mục trong thực đơn theo giá trị chỉ số. abstrack hasVisibleItem(): quay trở lại thực đơn hiện tại mà các mục có thể nhìn thấy. abstrack boolean performIdentifierAction(): chạy các hành động ở mục được lựa chọn liên kết với các kí tự viết tắt. Bề mặt (Surface): là một giao diện để một cái gì đó như một chương trình hay tiến trinh nắm giữ bề mặt hiển thị. Cho phép kiểm soát kích thước Bề mặt và định dạng, thay đổi các điểm ảnh trên bề mặt và theo dõi những thay đổi trên bề mặt. Khi sử dụng giao diện này từ một luồng khác dùng SurfaceView, bạn phải để ý tới phương thức lockCanvas() và Callback.surfaceCreated. Đây cũng là một thành phần quan trọng trong luận văn này vì nó là giao diện để phát các video dưới dạng streaming. Dưới đây là một số phương thức quan trọng của đối tượng Surface: abstrack void addCallback(): thêm vào một giao diện gọi lại cho vật nắm giữ này. abstrack Surface getSurface(): truy cập trực tiếp đến đối tượng Surface. abstrack boolean isCreating(): sử dụng phương thức này để tìm một Surface trong tiến trình được tạo từ phương thức gọi lại. abstrack Canvas lockCanvas(): bắt đầu sửa các điểm ảnh trên Surface. abstrack void setFixedSize(): tạo ra một Surface đã được cố định kích thước. abstrack void setFormat(): thiết lập yêu cầu định dạng điểm ảnh cho Surface. abstrack void setKeepScreenOn(): lựa chọn cho phép hoặc không cho phép màn hình bật chừng nào Surface đã chạy. abstrack void setSizeFromLayout(): cho phép Surface thay đổi kiến thức cơ sở trong cấu trúc. abstrack void setType(): thiết lập kiểu của Surface. abstrack void unlockCanvasAndPost(): kết thúc sự sửa điểm ảnh trên Surface. Thực đơn và bề mặt được hiển thị trên thiết bị như sau: Thực đơn: Hình 6: Thực đơn Bề mặt: Hình 7: Bề mặt. MediaPlayer [8]Đây là một lớp rất quan trọng, có thể coi nó là phần cốt lõi trong luận văn này. Nó làm nhiệm vụ xử lý tải về dữ liệu rồi phát ngay đúng theo định nghĩa về streaming. Ngoài ra nó còn cung cấp các chức năng phục vu cho việc điều khiển bật, tắt, tua, tạm dừng video. Là dẫn xuất từ lớp : android.media.MediaPlayer. Đối tượng MediaPlayer được sử dụng để diều khiển các hoạt động của các tệp đa phương tiện. Hình 8: Lược đồ trạng thái. Sau khi một đối tượng MediaPlayer được khởi tạo bằng dòng lệnh: MediaPlayer mp = new MediPlayer(null); Hoặc đối tượng MediaPlayer đó sau khi được gọi phương thức reset() thì sẽ trở về trạng thái rảnh rỗi. Và sau khi gọi lệnh release() thì đối tượng MediaPlayer sẽ dừng lại. Giữa hai trạng thái này chính là vòng đời của một đối tượng MediaPlayer. Một số trường hợp, việc phát lại có thể gặp không thành công vì nhiều lý do khác nhau, chẳng hạn như không được hỗ trợ định dạng chuẩn, độ phân giải quá cao, thời gian chờ Streaming quá lớn,…Đôi khi lỗi cũng xảy ra do lập trình viên khi không tuân thủ các bước để khởi tạo một đối tượng MediaPlayer. Các phương thức quan trọng và thường xuyên được sử dụng trong luận án: int getCurrentPosition(): khi mà đối tượng MediaPlayer đang chạy, thì khi gọi hàm này sẽ giá về giá trị vị trí hiện tại mà MediaPlayer đang chơi đến. int getDuration(): trả về dộ dài đơn vị ms của toàn bộ tệp đa phương tiện. int getVideoHeight(): trả về độ cao của phần hiển thị tệp video. boolean isPlaying(): trả về đối tượng MediaPlayer đang được chơi hay không. int getVideoWith(): trả về chiều rộng của phần hiển thị tệp video. void pause() : chuyển trạng thái của đối tượng MediaPlayer sang trạng thái tạm dừng. void prepare(): phương thức này được gọi để chuyển mộ đối tượng đến trạng thái Đã chuẩn bị. Gọi phương thức này trong trạng thái không hợp lệ thì phải thông qua IllegalStateException. void prepareAsync(): phương thức này được gọi để chuyển một đối tượng sang trạng thái Đang chuẩn bị. Gọi phương thức này trong trạng tháu không hợp lệ thì phải thông qua IllegalStateException. void realese(): sau khi sử dụng phương thức này, đối tượng kết thúc. void reset(): sau khi gọi phương thức này, đối tượng gần như chỉ mới được tạo từ đầu. void seekTo(): được sử dụng khi muốn nhảy đến một vị trí bất kì theo thời gian tinh bằng ms của tệp đa phương tiện. void setAudioStreamType(int kiểu): thiết lập kiểu stream âm thanh cho đối tượng MediaPlayer. void setDataSource(String đường_dẫn): thiết lập đường dẫn( hoặc URL) sử dụng. void setDisplay(SurfaceHolder sh): thiết lập một SurfaceHolder để hiển thị các phần video của tệp đa phương tiện. void setLooping(boolean b): thiết lập chết độ phát của đối tượng có lặp lại hay không. void setOnErrorListener(MediaPlayer.OnErrorListener listener): đăng kí yêu cầu gọi lại khi lỗi xảy ra trong suốt quá trình đồng bộ hoạt động. void setOnBufferingUpdateListener(MediaPlayer mp, int percent): đây có thể được coi là phương thức quan trọng nhất, nền tảng của toàn bộ luận văn, nó cho ta giải pháp để xử lý dữ liệu Streaming video. Phương thức này làm cồng việc lấy dữ liệu vào bộ đệm của thiết bị đồng thời trả về phần trăm dữ liệu đã được lấy vào bộ đệm. void setOnCompletionListener(MediaPlayer.OnCompletionListener listener): đăng kí yêu cầu gọi lại khi nguồn đa phương tiện kết thúc trong suốt quá trình phát lại. void setOnPreparedListener(MediaPlayer.OnPreparedListener listener): đăng kí yêu cầu gọi lại khi khi nguồn tệp đa phương tiện đã sẵn sang để phát lại. void setScreenOnWhilePlaying(boolean screenOn): kiểm sóa việc SurfaceHolder quản lý màn hình khi đang phát lại tệp video. void start(): khởi động hoặc quay lại chế độ phát lại. void stop(): kết thúc đối tượng MediaPlaye khi nó đã tạm dừng hoặc chưa kết thúc. Widget [9]Widget là một gói bao gồm các đơn vị giao diện người sử dụng (UI) cho màn hình ứng dụng và có thể thiết kế hoàn toàn theo ý mình. Để tạo ra một Widget của mình, phải thừa kế từ lớp View để hiển thị và tương tác, ngoài ra còn phải sử dụng cấu trúc XML để thiết kế. Dưới đay là danh sách các tệp sẽ cần tạo ra để thực thi Widget: Tệp java thực thi; đây là nơi để chạy, điều khiển các trạng thái, kịch bản của Widget. Nếu đã thiết kế đối tượng từ tệp XML, thì sau đó vẫn phải dùng hàm khởi tạo để lấy ra các giá trị, thuộc tính mà được thiết kế trong tệp XML. Tệp định nghĩa XML: mọi tệp XML trong res/values nhanh chóng định nghĩa các phần tử XML cho Widget của bạn và các thuộc tính mà nó hỗ trợ. Các ứng dụng khác sẽ sử dụng các thuộc tính này để thực thi mục đích của nó. Cấu trúc XML: một tệp XML trong /res/layout/ sẽ xác định cách bố trí các Widget. Ví dụ: Cấu trúc một tệp dịnh nghĩa XML: Hình 9: Cấu trúc tệp XML định nghĩa các giá trị. Cấu trúc XML để hiện thị một nút bấm(Button): Hình 10: Cấu trúc tệp XML. Tiếp theo chúng ta sẽ đi sâu hơn nghiên cứu về một số Widget phổ biến và được sử dụng nhiều trong luận văn này. TextView: hiển thị một đoạn văn bản cho người sử dụng có thể nhìn thấy, nó không cho phép người sử dụng có thể sửa văn bản đó. Một tệp XML cho phép hiển thị cấu trúc một TextView: Hình 11: XML hiển thị một TextView. Một số phương thức thông dụng của TextView: void getText(): trả về văn bản mà TextView đã hiển thị. void setText(): thiết lập văn bản cho TextView hiển thị. void getTextSize(): lấy giá trị kích thước hiển thị của TextView. int length(): trả về độ dài của đoạn văn bản hiển thị trong TextView. void setTextSize(): thiết lập kích thức cho văn bản hiển thị bên trong TextView. TextView hiển thị trên thiết bị: Hình 12: Hiển thị một TextView trên thiết bị. Button: có thể ấn vào, nháy vào để thực thi một hành động nào đó. Môt tệp XML cho phép hiển thị cấu trúc Button. Hình 13: Tệp XML cấu trúc Button. Một tệp java thực thi một hành động nào đó khi có sự kiện nháy chuột vào Button: Hình 14: Tệp java kết nối và thực thi hành động nháy chuột. Do Button được kế thừa từ đối tượng TextView, nên nó mang hầu hết các phương thức cơ bản của TextView. Hiển thị trên thiết bị: Hình 15: Button ImageButton: cũng giống như Button, ImageButton cho phép ấn, nháy vào nó để thực thi mộ số hành động nào đó, tuy nhiên nó có một đặc tính đặc biêt, đó là cho phép sử dụng một tệp hình ảnh để hiển thị cho Button đó. Khi khai bao ImageButton luôn phải khai báo đường dẫn tới ảnh hiển thị được để trong thư mục /drawable. Một tệp XML để thiết lập cấu trúc ImageButton: Hình 16: XML ImageButton. Một tệp java để thực thi hành động khi nháy chuột vào ImageButton: Hình 17: Tệp java thực thi. Hiển thị trên thiết bị: Hình 18: ImageButton trên thiết bị. ListView: để hiện thị các mục theo một danh sách, cho phép lựa chọn từng mục để thực thi hanhd động: Hình 19: Danh sách trên thiết bị. Nền tảng để phát triển ứng dụng trên hệ điều hành Android Cho đến thời điểm luận văn này hoàn thiện(20/05/2010) thì hệ điều hành Android đã ra đời năm phiên bản: Android 1.0 Android 1.5 Android 1.6 Android 2.0.1 Android 2.2 Các phiên bản mới ra càng ngày càng cải thiện được những nhược điểm về tốc độ, sự hỗ trợ, giao diện đẹp hơn…khẳng định sự phát triển từng ngày của hệ điều hành này. Khóa luận này phát triển trên nền tảng Android 1.5, nó không quá cũ và cũng không quá mới để có thể phát triển được một ứng dùng chạy được trên tất cả các thiết bị cài đặt hệ điều hành mã nguồn mở Android. Chương 3. Phân tích thiết kế bài toán Bài toán Bài toán của chúng ta ở đây là xây dựng một hệ thống xem video trực tuyến dưới dạng streaming trên thiết bị sử dụng hệ điều hành mã nguồn mở Android. Như vậy có nghĩa là ta sẽ thiết phần mềm trên thiết bị cho phép người sử dụng có thể kết nối trực tiếp đến server cung cấp video, xem các video dưới dạng streaming, điều khiển việc xem video qua các chức năng như chạy, tạm dừng, tua, dừng lại hay phát lại…, ngoài ra còn cần các chức năng như tìm kiếm video hay cập nhập video mới có trên hệ thống. Đó là trên thiết bị, còn trên server, phải xây dựng một server cung cấp video cho phép streaming và có khả năng quản lý các video. Phân tích yêu cầu Yêu cầu người sử dụng Yêu cầu 1 (YC1):Có thể xem được các video từ trên internet dưới dạng streaming mà không phải tải toàn bộ đoạn video về máy trước khi chạy. Yêu cầu 2 (YC2): Hệ thống phải cung cấp cho người sử dụng tìm kiếm một tên video nào đó nhanh chóng, có thời lượng độ dài video đi cùng. Yêu cầu 3 (YC3):Video được cập nhập thường xuyên, phong phú. Yêu cầu 4 (YC4):Người dùng có thể cập nhập các video mới có trên server. Yêu cầu 5 (YC5):Người dùng có thể thực hiện các thao tác đối với chương trình chạy video ở thiết bị như có thể tua, tạm dừng, tắt hay chạy lại video từ đầu. Yêu cầu 6(YC6): Thuận tiện, dễ sử dụng đối với người sử dụng. Yêu cầu hệ thống Đối với hệ thống xem video trực tuyến dưới dạng streaming thì nó đòi hỏi một số yêu cầu sau để có th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXây dựng hệ thống xem video trực tuyến trên hệ điều hành android.doc