Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước huyện Ia Grai - Gia Lai Lê Văn Hiện

Trường hợp thanh toán cho đơn vị hưởng có tài khoản tại

ngân hàng, rút tiền mặt hoặc các khoản chi có CKC

Bước 1: Cán bộ KS chi tiếp nhận hồ sơ chứng từ.13

Bước 2: Kiểm soát chi

Bước 3 : Kế toán trưởng kiểm soát, ký chứng từ

Bước 4: Giám đốc kiểm soát, ký chứng từ

Bước 5: Thực hiện thanh toán

Bước 6: Trả tài liệu, chứng từ cho khách hàng

Bước 7: Chi tiền mặt tại quỹ.

Tùy theo tính chất của từng đơn vị sử dụng ngân sách mà

Chính phủ ban hành các Nghị định hướng dẫn riêng về cơ chế quản

lý tài chính, KBNN thực hiện kiểm soát chi căn cứ vào đặc thù của

từng đơn vị, tuân thủ đúng theo các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Trong Quy trình giao dịch “một cửa” KS chi thường xuyên

NSNN qua KBNN huyện Ia Grai đã phân công trách nhiệm rõ ràng

và cụ thể cho từng thành viên tham gia vào quy trình, việc phân công

trách nhiệm như trên có ý nghĩa quan trọng trong việc theo dõi, giám

sát thực hiện đúng quy trình giải quyết công việc, nó là căn cứ cơ sở

pháp lý để xử lý, quy trách nhiệm cho từng cá nhân khi khách hàng

khiếu nại, tố cáo cán bộ KBNN trong thực hiện nhiệm vụ KS chi.

- Trách nhiệm của cán bộ KSC

- Trách nhiệm của Kế toán trưởng

- Trách nhiệm của Giám đốc

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 367 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước huyện Ia Grai - Gia Lai Lê Văn Hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động của các cơ quan Nhà nước; Đảng Cộng sản và các tổ chức Chính trị xã hội; trợ giá theo chính sách của Nhà nước, các chương trình quốc gia, trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội, hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ, hỗ trợ các tổ chức xã hội nghề nghiệp theo quy định của pháp luật, các khoản chi khách theo quy định của pháp luật. - Tính chất của khoản chi: Là khoản chi có tính chất tiêu dùng hiện tại bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước, bảo đảm sự ổn định xã hội, là khoản chi có tính phí tổn. Không có khả năng hoàn trả hay thù hồi. - Hình thức chi: Cấp phát không hoàn lại, chủ yếu chi theo dự toán - Nguồn vốn chi: Chỉ chi từ thu ngân sách từ thuế, phí, lệ phí (thu trong cân đối NS). - Dự toán chi: Chỉ gồm dự toán chi ngân sách trong dự toán chi hàng năm. Chi thường xuyên được thực hiện tương đối đều trong tháng, quý của năm. 5 b. Phân loại chi thường xuyên TheoLuật NSNN số 83/2015/QH13, tại khoản 2, điều 5 Chi NSNN bao gồm các khoản chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.Như vậy chi thường xuyên là một phần của Chi NSNN. Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm mục cụ thể như sau: - Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân. - Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn. - Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng nhỏ. - Nhóm các khoản chi thường xuyên khác. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, chi thường xuyên bao gồm các khoản chi cụ thể: - Chi cho sự nghiệp kinh tế. - Cho cho sự nghiệp văn hóa – xã hội. - Chi quản lý hành chính. - Chi hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam. - Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội. 1.1.4. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước Chi thường xuyên có vai trò trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng QLNN, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. 1.1.5. Sự khác nhau giữa chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên Sự khác nhau cơ bản giữa chi đầu tư phát triền và chi thường xuyên ngân sách nhà nước được thể hiện cụ thể qua bảng 1.1. 6 1.2. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.2.1. Khái niệm, đối tượng và mục tiêu của quản lý chi ngân sách Nhà nước Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp quản lý để tác động đến quá trình phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước.Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp để quản lý các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu sử dụng ngân sách nhằm đảm quá trình chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả. - Đối tượng quản lý chi NSNN: là toàn bộ các khoản chi của Nhà nước đã được bố trí trong dự toán NSNN và được cấp phát, thanh toán để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn nhất định. - Mục tiêu cơ bản của quản lý chi NSNN: là không để nguồn vốn của Nhà nước bị thất thoát, lãng phí hoặc sử dụng sai mục đích; nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn, giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể sử dụng vốn NSNN. 1.2.2. Đặc điểm quản lý chi ngân sách Nhà nước 1.2.3. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN Nguyên tắc quản lý theo dự toán Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước 1.3. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.3.1. Mục tiêu kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước 1.3.2. Những rủi ro trong quá trình kiểm soát chi thường 7 xuyên NSNN Một số trường hợp có thể diễn ra cụ thể : Đối tượng chiếm đoạn tiền ngân sách thông qua bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản chi không có trong hợp đồng và đối với những khoản chi có giá trị dưới 20 triệu đồng) Công chức KSC kiểm soát chặt chẽ mẫu dấu, chữ ký trên chứng từ chuyển tiền và trên bảng kê chứng từ thanh toán đảm bảo phù hợp với mẫu dấu, mẫu chữ ký đơn vị đăng ký đang còn hiệu lực lưu tại từng công chức kiểm soát chị KBNN.Kiên quyết từ chối những hồ sơ, chứng từ không đúng mẫu dấu, chữ ký đăng ký tại KBNN. Công chức KSC thực hiện kiểm soát kỹ lưỡng nội dung thanh toán đơn vị kê trên Bảng kê chứng từ thanh. Kiên quyết từ chối thanh toán trường hợp phát hiện Bảng kê chứng từ thanh toán không kê theo số, ngày, tháng, năm trên hóa đơn chứng từ mà kê theo số ngày, tháng, năm của Giấy rút dự toán; kê nhiều lần cùng một hóa đơnchứng từ thanh toán trong bảng kê chứng từ thanh toán nhưng tách số tiền dưới 20 triệu đồng để tránh phải gửi hợp đồng, biên bản nghiệm thu đến KBNN kiểm soát chi; kê nhiều lần cùng một hóa đơn chứng từ thanh toán trong bảng kê chứng từ thanh toán nhưng tách số tiền dưới 5 triệu đồng để được chi bằng tiền mặt. Thường xuyên thực hiện rà soát, tự kiểm tra nhằm phát hiện trường hợp đơn vị cố tình kê các hóa đơn và hợp đồng đã được KBNN kiểm soát thanh toán chuyển khoản cho nhà cung cấp dịch vụ, hàng hóa( tiền điện, nước ,văn phòng phẩm , tàu xe ) tiếp tục kê lại trên bảng kê thanh toán tạm ứng tiền mặt để thanh toán lần 2; kê nhiều lần cùng một hóa đơn chứng từ thanh toán trùng nội dung chi, số tiền theo hợp đồng, hóa đơn gửi yêu cầu KBNN thanh toán tại các thời điểm khác nhau hoạc các nguồn khác nhau ( nguồn chi thường 8 xuyên, nguồn chương trình mục tiêu quốc gia ) 1.3.3. Những rủi ro trong quá trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước Trong kiểm soát chi đầu tư có sự phân cấp, phân quyền, phân trách nhiệm cho các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nên cơ quan Kho bạc không phải kiểm tra khối lượng, định mức, đơn giá, giá trị đề nghị thanh toán, tuy nhiên trong kiểm soát chi thường xuyên thì cán bộ Kho bạc vẫn cần phải kiểm tra chế độ, định mức, giá trị thanh toán trong quá trình kiểm soát, đây là nội dung khó khăn, phức tạp nhất trong kiểm soát chi thường xuyên, vì mỗi một khoản chi thường lại có quy định riêng, quy định ở nhiều văn bản khác nhau. 1.3.4. Quy trình, thủ tục kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà nước. Một là, căn cứ vào dự toán đuợc phân bổ, nhu cầu chi quý đã gửi KBNN và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, đơn vị sử dụng NSNN lập giấy rút dự toán ngân sách, kèm theo hồ sơ thanh toán gửi KBNN nơi giao dịch. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền thông báo điều chỉnh nhu cầu chi quý thì đơn vị chỉ được chi trong giới hạn điều chỉnh. Hai là, KBNN nơi giao dịch kiểm tra hồ sơ thanh toán, các điều kiện chi theo quy định và giấy rút dự toán ngân sách của thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc của người được uỷ quyền. Nếu đủ điều kiện theo quy định thì thực hiện việc chi trả, thanh toán cho đơn vị thụ hưởng NSNN. Ngoài ra, tuỳ theo tính chất của từng khoản chi, các hồ sơ và chứng từ thanh toán cần thiết đối với từng loại chi như sau: Thứ nhất, chi thanh toán cá nhân, bao gồm chi tiền luơng, chi học bổng và sinh hoạt phí của học sinh, tiền thuê nguời lao động - cần có đủ hồ sơ, văn bản đuợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 9 Thứ hai, chi nghiệp vụ chuyên môn đòi hỏi phải có các hồ sơ chứng từ có liên quan nhu: hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng, các chứng từ gốc khác có liên quan của đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ khi giao hàng hoặc thực hiện hợp đồng dịch vụ. Thứ ba, chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định cần có các giấy tờ như: dự toán chi quỹ về mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định được cấp có thẩm quyền duyệt; quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp mua sắm phương tiện làm việc, sửa chữa lớn phải thực hiện đấu thầu theo quy định); hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ; phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ (đối với những trường hợp mua sắm nhỏ không có hợp đồng mua bán); hoá đơn bán hàng, vật tư, thiết bị; các hồ sơ, chứng từ khác có liên quan. Thứ tư, các khoản chi khác đòi hỏi phải có bảng kê chứng từ thanh toán có chữ ký của thủ trưởng, kế toán trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được uỷ quyền; các hồ sơ chứng từ khác có liên quan. 1.3.5. Thông tin phục vụ công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN Kiểm soát chi thường xuyên theo Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN; Thông tư 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN. a. Hồ sơ gửi lần đầu b. Hồ sơ gửi khi tạm ứng (đối với các khoản chi được tạm 10 ứng) c. Hồ sơ gửi khi thanh toán tạm ứng d. Hồ sơ gửi khi thanh toán trực tiếp 1.3.6. Công tác giám sát Trong chi thường xuyên NSNN hiện nay có 3 hình thức kiểm soát chi. Cụ thể như sau: - Kiểm soát trước khi chi là kiểm soát việc lập, quyết định, phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN. Đây là khâu đầu tiên trong chu trình kiểm soát chi. Nó giúp nâng cao chất lượng dự toán, tránh tình trạng giao dự toán quá thấp không đủ kinh phí hoạt động cho đơn vị hoặc giao dự toán quá cao dễ dẫn đến lãng phí trong sử dụng NSNN. - Kiểm soát trong khi chi là kiểm soát quá trình thực hiện dự toán nhằm đảm bảo các khoản chi phải đủ điều kiện theo quy định trƣớc khi xuất quỹ NSNN chi trả cho đối tượng thụ hưởng NSNN. Kiểm soát trong khi chi là khâu chủ yếu của chu trình kiểm soát chi và cũng là nhiệm vụ quan trọng nhất của KBN trong việc quản lý chi quỹ NSNN. Kiểm soát trong khi chi giúp ngăn chặn kịp thời những khoản chi không đúng chế độ quy định, tránh lãng phí và thất thoát tiên và tài sản nhà nước. - Kiểm soát sau khi chilà kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí của đơn vị sử dụng ngân sáchnhà nước sau khi KBNN đã xuất quỹ NSNN. Kiểm soát sau khi chi do các cơ quan có thẩm quyền quyết định dự toán, cơ quan kiểm toán và cơ quan tài chính đảm nhiệm. Sử dụng các công cụ kiểm soát chi NSNN cụ thể: - Công cụ kế toán NSNN -Công cụ mục lục NSNN - Mục lục NSNN là công cụ quan trọng không thể thiếu trong công tác kiểm soát chi. 11 -Công cụ định mức chi -Công cụ tin học 1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCHNHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.4.1. Quy định của pháp luật về kiểm soát chi ngân sách Nhà nước và chế độ, định mức chi ngân sách Nhà nước. 1.4.2. Cơ chế quản lý ngân sách Nhà nước 1.4.3. Cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sử dụng ngân sách 1.4.4. Năng lực tổ chức kiểm soát chi ngân sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Phần trình bày ở chương 1 đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chi NSNN cũng như chi thường xuyên NSNN, đồng thời khái quát các đặc điểm và nêu ra các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Những vấn đề này làm cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Ia Grai được trình bày trong các chương tiếp theo. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN IA GRAI 2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN IA GRAI 2.1.1. Giới thiệu về Kho bạc Nhà nước huyện Ia Grai 2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 12 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN IA GRAI 2.2.1. Cơ sở pháp lý 2.2.2. Quy trình, thủ tục kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Ia Grai Quy trình kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN huyện nhằm đáp ứng các mục tiêu sau: - Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, tất cả các khoản chi phải có trong dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Kiểm soát các khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định, đảm bảo các khoản NSNN chi ra không bị thất thoát, đảm bảo hiệu quả. - Các khoản chi phải có đầy đủ chứng từ, hồ sơ, thủ tục theo quy định. - Đảm bảo giải quyết công việc nhanh gọn, tránh phiền hà cho khách hàng. - Có sự phân công cụ thể nhiệm vụ đối với các cán bộ tham gia quy trình kiểm soát. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN được quy định cụ thể tại Quyết định số 2899/QĐ-KBNN ngày 15/06/2018 của Thống đốc Kho bạc nhà nước về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi NSNN tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện không có tổ chức phòng, trong đó bao gồm cả hai khâu liên quan nhau là kiểm soát và thanh toán các khoản chi NSNN, cụ thể các bước như sau: Trường hợp thanh toán cho đơn vị hưởng có tài khoản tại ngân hàng, rút tiền mặt hoặc các khoản chi có CKC Bước 1: Cán bộ KS chi tiếp nhận hồ sơ chứng từ. 13 Bước 2: Kiểm soát chi Bước 3 : Kế toán trưởng kiểm soát, ký chứng từ Bước 4: Giám đốc kiểm soát, ký chứng từ Bước 5: Thực hiện thanh toán Bước 6: Trả tài liệu, chứng từ cho khách hàng Bước 7: Chi tiền mặt tại quỹ. Tùy theo tính chất của từng đơn vị sử dụng ngân sách mà Chính phủ ban hành các Nghị định hướng dẫn riêng về cơ chế quản lý tài chính, KBNN thực hiện kiểm soát chi căn cứ vào đặc thù của từng đơn vị, tuân thủ đúng theo các văn bản hướng dẫn hiện hành. Trong Quy trình giao dịch “một cửa” KS chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Ia Grai đã phân công trách nhiệm rõ ràng và cụ thể cho từng thành viên tham gia vào quy trình, việc phân công trách nhiệm như trên có ý nghĩa quan trọng trong việc theo dõi, giám sát thực hiện đúng quy trình giải quyết công việc, nó là căn cứ cơ sở pháp lý để xử lý, quy trách nhiệm cho từng cá nhân khi khách hàng khiếu nại, tố cáo cán bộ KBNN trong thực hiện nhiệm vụ KS chi. - Trách nhiệm của cán bộ KSC - Trách nhiệm của Kế toán trưởng - Trách nhiệm của Giám đốc 2.2.3. Thông tin phục vụ công tác kiểm soát - Đối với khoản chi cho mua sắm - Đối với khoản chi phục vụ nghiệp vụ chuyên môn - Đối với Khoản chi thanh toán cá nhân 2.2.4. Công tác giám sát đối với hoạt động kiểm soát Trong quá trình kiểm soát chi, Kế toán trưởng thường xuyên kiểm tra, kiểm soát và giám sát toàn bộ quy trình để kịp thời giải quyết các vướng mắc khó khăn, đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ mỗi thành viên đạt hiệu quả cao nhất; nhận xét, đánh giá kết quả thực 14 hiện công việc và năng lực làm việc của từng cán bộ, nhân viên. Đồng thời, báo cáo với Giám đốc KBNN huyện các vấn đề ngoài thẩm quyền, tổng hợp ý kiến, đề xuất, kiến nghị nhằm khắc phục các rủi ro, hạn chế trong quá trình thực hiện công việc. Đối với Ban giám đốc KBNN huyện tạo điều kiện để tất cả các cán bộ nghiệp vụ kiểm soát chi được tham gia tập huấn các lớp đào tạo nghiệp vụ tại Trung ương, địa phương. Ngoài nguồn nhân lực, Ban giám đốc KBNN huyện đặc biệt chú trọng đến hệ thống máy móc, trang thiết bị để nâng cao hiệu quả. Đồng thời tối ưu hóa trong việc quản lý và vận hành hệ thống Thông tin kho bạc quản lý ngân sách (TABMIS) 2.2.5. Kết quả KSC thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Ia Grai a. Thực trạng chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Ia Grai Với 106 đơn vị sử dụng kinh phí thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Ia Grai, thực hiện cơ chế kiếm soát chi, KBNN huyện Ia Grai đã kiểm soát chi chặt chẽ theo đúng chế dộ các khoản chi của từng đơn vị sử dụng ngân sách. Tổng hợp toàn bộ số kinh phí chi thường xuyên NSNN, KBNN huyện Ia Grai đã thực hiện kiểm soát chi theo cấp ngân sách giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017. Bảng 2.3.Kết quả chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Ia Grai ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng chi Tỷ lệ %so với dự toán Tổng chi Tỷ lệ %so với dự toán Tổng chi Tỷ lệ %so với dự toán NSTW 36.760 99,99 40.163 99,96 37.886 99,85 NS tỉnh 40.213 99.87 41.048 99,89 34.999 99,80 NS 255.389 99.85 268.474 99,84 280.964 99,85 15 Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng chi Tỷ lệ %so với dự toán Tổng chi Tỷ lệ %so với dự toán Tổng chi Tỷ lệ %so với dự toán huyện NS xã, thị trấn 73.508 99,82 75.012 99,80 85.418 99,83 TỔNG CTX 405.870 424.697 439.267 Nguồn: Kho Bạc Nhà Nước huyện Ia Grai giai đoạn (2015-2017) Qua số liệu chi thường xuyên NSNN trên cho thấy KBNN huyện Ia Grai đã thực hiện KSC toàn bộ khoản chi thường cuyên NSNN của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Tất cả các khoản chi thường xuyên NSNN của các đơn vị được kiểm soát chặt chẽ theo đúng chế độ quy định. Bảng 2.4.Cơ cấu chi thường xuyên NSNN theo nội dung chi ĐVT: triệu đồng Nội dung chi Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Số tiền Tỷ trọng % So với tổng CTX Số tiền Tỷ trọng % So với tổng CTX Số tiền Tỷ trọng % So với tổng CTX Chi thanh toán cho cá nhân 111.205 43,54% 201.412 75,01% 211.458 75,16% Chi nghiệp vụ chuyên môn 94.635 37,06 17.801 6,63 28.215 10,15 Chi mua sắm, sửa chữa TS 21.966 8,60 19.100 7,12 23.157 8,23 Chi khác 27.583 10,80 30.161 11,24 18.192 6,46 Tổng Chi thường xuyên 255.389 268.474 280.964 Nguồn: Kho Bạc Nhà Nước huyện Ia Grai giai đoạn (2015-2017) 16 Nhìn vào cơ cấu chi thường xuyên NSNN theo 4 nhóm mục chi của mục lục NSNN ta thấy: - NSNN chi cho con người, là đội ngũ cán bộ công chức làm việc trong cơ quan Nhà nước và lực lượng vũ trang, an ninh hàng năm luôn chiếm tỷ lệ cao từ 43% đến 75% tổng số chi thường xuyên NSNN. - Nhóm mục chi nghiệp vụ chuyện môn, đây là khoản chi đảm bảo cho hoạt. động của toàn bộ bộ máy của cơ quan Nhà nước.Với cơ cấu chi trong khoảng 10% tổng chi thường xuyên NSNN trong 2 năm gần đây được coi là phù hợp trong điều kiện chung hiện nay. - Nhóm chi mua săm, sửa chữa. Cơ cấu nhóm này chiếm trong khoảng 10% hằng năm. Chúng ta cần xác định khoản chi này sao cho có hiệu quả nhất. Làm sao máy móc, thiết bị mua sắm đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, hiệu quả. - Nhóm chi khác. Cơ cấu chi nhóm này chiếm trè trên 6% đến 12% chi thường xuyên NSNN. b. Thực trạng kiếm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Ia Grai Bảng 2.5.Kết quả giải quyết hồ sơ kiểm soát chi thường xuyên NSNN Nội dung Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Số lượng hồ sơ Tỷ lệ % Số lượng hồ sơ Tỷ lệ % Số lượng hồ sơ Tỷ lệ % Tổng số hồ sơ 33.000 100 39.600 100 47.520 100 Hồ sơ giải quyết trước hạn 8.733 26,46 10.967 27,69 13.579 28,79 Hồ sơ 22.693 68,77 27.871 70,38 33.663 70,84 17 Nội dung Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Số lượng hồ sơ Tỷ lệ % Số lượng hồ sơ Tỷ lệ % Số lượng hồ sơ Tỷ lệ % giải quyết đúng hạn Hồ sơ giải quyết không đúng hạn 1.574 4,77 762 1,93 278 0,37 Nguồn: Kho Bạc Nhà Nước huyện Ia Grai giai đoạn (2015-2017) Qua số liệu thể hiện tại bảng 2.3 cho thấy cùng với quy mô chi tăng lên, dẫn đến số lượng hồ sơ phải giải quyết ngày càng nhiều hơn. Bảng 2.6.Số lượng các trường hợp bị từ chối thanh toán qua kho bạc Nhà nước huyện Ia Grai. Stt Lý do từ chối thanh toán Năm 2015 2016 2017 01 Chưa đủ thủ tục thanh toán 20 món (150,2 triệu đồng) 19 món (140,1 triệu đồng) 21 món (160,2 triệu đồng) 02 Chưa đủ điều kiện chi ngân sách 22 món (178,1 triệu đồng) 15 món (78,5 triệu đồng) 19 món (92,5 triệu đồng) Nguồn: Kho Bạc Nhà Nước huyện Ia Grai giai đoạn (2015-2017) Qua bảng trên ta thấy, trong giai đoạn 2015 – 2017, số món từ chối thanh toán của các đơn vị là khá thấp ( khảng 15 đến 22 món) và với số tiền nhỏ(70 triệu đến 140 triệu). Đây được coi là con số đáng mừng trong công tác kiểm soát chi thường xuyên trên địa bàn huyện. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KSC THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN HUYỆN IA GRAI 2.3.1. Những ưu điểm KBNN Ia Grai luôn chú trọng đến công tác kiểm soát chi đặc 18 biệt là kiểm soát chi thường xuyên ngân sách. Việc chi ngân sách được hạch toán đúng theo từng mã nội dung kinh tế phù hợp, chi theo dự toán năm được thực hiện nghiêm túc. Bố trí đội ngũ cán bộ có đủ năng lực chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt thực hiện công tác kiểm soát chi; thường xuyên cập nhật kịp thời các văn bản hướng dẫn mới, chế độ chính sách mới về quản lý quỹ NSNN. Qua kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp, KBNN Ia Grai đã ngăn chặn và từ chối thanh toán nhiều khoản chi NSNN chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức quy định, từ đó giúp cho công tác quản lý NSNN đi vào nề nếp, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đảm bảo an sinh hội. 2.3.2. Những hạn chế Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp qua KBNN Ia Grai trong thời gian qua vẫn còn tồn tại những hạn chế: Quá trình thực hiện cơ chế một cửa tại KBNN Ia Grai đã bộc lộ một số hạn chế cần được nghiên cứu, tháo gỡ trong thời gian tới là: - Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa là công việc mới m , chưa có tiền lệ, nên bước đầu thực hiện còn gặp nhiều lúng túng, thiếu kinh nghiệm. - Văn bản hướng dẫn thường xuyên thay đổi nên việc cập nhật thông tin từ phía các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách chưa được kịp thời. - Giải quyết hồ sơ, yêu cầu của các cơ quan, đơn vị theo cơ chế một cửa thời gian qua vẫn còn tình trạng khách hàng đi lại nhiều lần để bổ sung hồ sơ, có lúc không trả phiếu hẹn hoặc trễ hẹn trả kết quả, 19 - Cán bộ kiểm soát chi vừa tiếp nhận hồ sơ, chứng từ vừa xử lý hồ sơ, chứng từ có điều kiện nhũng nhiễu, phát sinh tiêu cực trong công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Ia Grai - Tổ chức hệ thống NSNN có sự chồng chéo, trùng lắp về thẩm quyền thực hiện trong hoạt động lập dự toán giữa các cơ quan chức năng, khiến cho thời gian phê duyệt dự toán kéo dài, chậm phân bổ cho đơn vị sử dụng ngân sách. - Chất lượng dự toán chi thường xuyên NSNN chưa cao, phương thức quản lý dự toán vẫn mang tính thủ công, chưa thực sự xây dựng tổng hợp trên cơ sở tình hình của đơn vị sử dụng NS. - Hệ thống các văn bản quy ñịnh về KSC thường xuyên NSNN, đặc biệt là các văn bản hướng dẫn chi tiết vẫn còn một số điểm chưa chặt chẽ, đồng bộ. - Chưa có sự đồng bộ trong phối hợp hoạt động giữa KBNN và cơ quan tài chính, chính quyền địa phương trong quá trình quản lý và điều hành NSNN. Công tác thanh tra, kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên. - Trình độ và năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác KSC thường xuyên tại KBNN huyện Ia Grai chưa đồng đều và còn nhiều hạn chế. - Ý thức tự giác tuân thủ pháp luật trong quản lý tài chính của một số đơn vị sử dụng NS chưa cao. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong chương 2 của luận văn đã trình bày về huyện Ia Grai và khái quát quá trình hình thành phát triển cũng như hoạt động của Kho bạc Nhà nước Ia Grai, là một Kho bạc cấp huyện trực thuộc Kho bạc Nhà nước Gia Lai. Bên cạnh đó, trọng tâm của chương này, luận văn đã nêu các quy định, quy trình, điều kiện kiểm soát chi thường xuyên 20 NSNN cấp qua KBNN Ia Grai đang áp dụng. Từ đó, đánh giá những kết quả đạt được trong giai đoạn năm 2016- 2018, cũng như những tồn tại cần khắc phục, hoàn thiện để công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp qua KBNN Ia Grai đạt hiệu quả cao nhất, đảm bảo mỗi đồng tiền của NSNN chi ra là tiết kiệm và đúng quy định. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN HUYỆN IA GRAI 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Chiến lược phát triển hệ thống KBNN đến năm 2020 a. Mục tiêu tổng quát Xây dựng Kho bạc Nhà nước (KBNN) hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế chính sách gắn với hiện đại hóa và phát triển nguồn nhân lực; tăng cường cải cách thủ tục hành chính gắn với hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin (CNTT). Đến năm 2020, các hoạt động KBNN được thực hiện trên nền tảng CNTT hiện đại và hình thành kho bạc điện tử; đồng thời, nghiên cứu, hoàn thiện các quy định pháp lý có liên quan đến các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của KBNN (như quản lý quỹ NSNN, quản lý ngân quỹ, báo cáo tài chính nhà nước,...) để hướng tới việc xây dựng và hình thành Luật KBNN giai đoạn 2020 - 2030. b. Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020 Tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực : Kiện toàn tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước tinh gọn, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và chuyên nghiệp. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước : Gắn kết quản lý quỹ với quy trình quản lý ngân sách nhà nước từ khâu lập dự toán, phân bổ, chấp hành, 21 kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách thông qua cải cách công tác kế toán ngân sách nhà nước, hoàn thiện chế độ thông tin, báo cáo tài

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkiem_soat_chi_thuong_xuyen_ngan_sach_nha_nuoc_tai_kho_bac_nh.pdf
Tài liệu liên quan