Luận án Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo xây dựng khu vực phòng thủ giai đoạn hiện nay

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

6

1.1 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 6

1.2 Các công trình nghiên cứu ở trong nước 12

1.3 Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình liên

quan đến đề tài và những vấn đề đặt ra luận án tập

trung nghiên cứu

23

Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG KHU VỰC PHÒNG THỦ

CỦA CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

29

2.1 Khái quát về các tỉnh ở đồng bằng sông Hồng và xây

dựng khu vực phòng thủ tỉnh ở đồng bằng sông Hồng

29

2.2 Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo xây

dựng khu vực phòng thủ - khái niệm, nội dung,

phương thức

47

Chương 3: XÂY DỰNG KHU VỰC PHÒNG THỦ VÀ CÁC

TỈNH UỶ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH

ĐẠO XÂY DỰNG KHU VỰC PHÒNG THỦ - THỰC

TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM

71

3.1 Thực trạng xây dựng khu vực phòng thủ ở các tỉnh

đồng bằng sông Hồng

71

3.2 Các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo xây

dựng khu vực phòng thủ - thực trạng, nguyên nhân và

kinh nghiệm

83Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ

YẾU TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH

ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG XÂY

DỰNG KHU VỰC PHÒNG THỦ ĐẾN NĂM 2030

122

4.1 Dự báo những yếu tố tác động và phương hướng tăng

cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông

Hồng trong xây dựng khu vực phòng thủ

122

4.2 Những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của

các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng trong xây dựng

khu vực phòng thủ của đến năm 2030

133

KẾT LUẬN 172

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

174

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 175

PHỤ LỤC 190

pdf191 trang | Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 242 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo xây dựng khu vực phòng thủ giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biệt quan tâm đến cán bộ chủ chốt các cấp, các ngành, đối tượng thanh niên, sinh viên, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng 86 đồng dân cư, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng có đạo; kết hợp chặt chẽ giữa tuyên truyền, giáo dục thông qua tổ chức học tập tập trung và qua các phương tiện thông tin, truyền thông như: Truyền thanh, truyền hình, báo chí, internet, mạng XH; gắn công tác giáo dục, nâng cao nhận thức, tư tưởng với đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành; đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chính trị trong tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng nhân dân; huy động và phát huy vai trò các tổ chức, lực lượng, phương tiện sẵn có ở địa phương trong tuyên truyền, giáo dục. Ví dụ, từ năm 2008 đến 2018 tỉnh ủy Hải Dương đã lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức 58 đợt tuyên truyền, giáo dục; đưa 2.012 tin, bài, chuyên mục về quốc phòng toàn dân trên đài phát thanh và báo Hải Dương [130, tr.4]; tỉnh ủy Vĩnh Phúc lãnh đạo xây dựng hơn 472 chuyên mục về QP, AN, 3.610 tin, bài đăng trên các báo, đài Trung ương và địa phương, đầu tư xây dựng 2.310 pano, khẩu hiệu tuyên truyền về hoạt động của LLVT tỉnh [143, tr.6] Từ đó, đã xây dựng và củng cố niềm tin đối với Đảng, với chế độ; xây dựng ý thức tự giác tinh thần tự lực, tự cường, tin ở tiềm năng, sức mạnh, khả năng của địa phương trong xây dựng KVPT. Xây dựng ý thức sống và hành động theo kỷ cương, pháp luật; xây dựng tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau không phân biệt lương giáo, dân tộc, tộc họkhông để các thế lực thù địch lợi dụng kích động chia rẽ. Vì vậy, trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, khu vực, những khó khăn, thách thức không nhỏ ở trong nước và từng địa phương, nhưng niềm tin, sự đồng thuận trong mọi tổ chức, mọi lực lượng và các tầng lớp nhân dân ở các tỉnh ĐBSH ngày càng được củng cố và tăng cường, “thế trận lòng dân” trong KVPT được xây dựng ngày càng vững chắc. Lãnh đạo đẩy mạnh công tác giáo dục QP, AN theo đúng quy định, nhất là từ khi có Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số 30/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013, các tỉnh ủy ở ĐBSH đã tập trung lãnh đạo triển khai thực hiện tích cực, toàn diện ở các cấp, các ngành và toàn dân; Hội đồng giáo 87 dục quốc phòng, an ninh được thành lập và hoạt động có hiệu quả; công tác bồi dưỡng kiến thức QP, AN cho đội ngũ cán bộ các cấp và các đối tượng được mở rộng và tăng cường. Ngoài việc lựa chọn, gửi đi bồi dưỡng kiến thức QP, AN với đối tượng 1, đối tượng 2 theo phân cấp và chỉ đạo giáo dục kiến thức QP, AN tại các trường đại học, cơ sở đào tạo, các tỉnh ủy ở ĐBSH đã chỉ đạo tổ chức tốt các lớp bồi dưỡng kiến thức QP, AN cho các đối tượng còn lại tại địa phương. Nhiệm kỳ 2010 đến 2015 các tỉnh ĐBSH đã tổ chức 152 lớp bồi dưỡng cho cán bộ thuộc đối tượng 3; 761 lớp cho đối tượng 4, 1.293 lớp cho đối tượng 5 [PL7]; nhiệm kỳ 2015-2020 tổ chức 234 lớp bồi dưỡng cho cán bộ thuộc đối tượng 3; 867 lớp cho đối tượng 4, 1.501 lớp cho đối tượng 5 [PL8]; Công tác giáo dục QP, AN cho toàn dân hoạt động có nề nếp, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên đã được quan tâm xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động; công tác thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích, đã kịp thời nâng cao nhận thức, động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, lãng phí và phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong KVPT. Công tác xây dựng đảng được lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, có trọng tâm, trọng điểm và bước đi thích hợp; hệ thống tổ chức đảng và đội ngũ cấp ủy viên các cấp thường xuyên được củng cố, kiện toàn; công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên được gắn kết chặt chẽ với công tác cán bộ, công tác tổ chức, công tác chính sách và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII của Đảng. Quan tâm lãnh đạo làm tốt công tác phát triển đảng viên, nhất là trong các tầng lớp công nhân, nông dân, chủ doanh nghiệp, người có đạo. Riêng tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010-2015 bình quân mỗi năm kết nạp được 2.268 đảng viên mới, trong đó có 68 đảng viên là người có đạo [58, tr.13]. 88 Thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị quyết số 18/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII) về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Các tỉnh ủy ở ĐBSH đã tập trung lãnh đạo xây dựng hệ thống chính trị ở địa phương vững mạnh, đủ sức lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành, tham mưu và tổ chức thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ. Chú trọng chỉ đạo xây dựng, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức trong hệ thống chính trị và quy chế phối hợp, hiệp đồng công tác giữa bí thư cấp ủy, chủ tịch Hội đồng nhân nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân, chủ tịch Ủy ban MTTQ và người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cũng như chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quân sự, công an, biên phòng và các sở, ban, ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ QP, AN, xây dựng và hoạt động của KVPT. “Các cấp, các ngành, các địa phương đã có nhiều giải pháp xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, giữ vững và tăng cường vai trò, hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, quản lý, điều hành của chính quyền, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng khu vực phòng thủ” [106, tr.3]. Công tác chính sách xã hội, chính sách dân tộc, tôn giáo, chính sách hậu phương quân đội được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và có nhiều cách làm sáng tạo, hiệu quả, nhất là chính sách về việc làm, thu nhập, giáo dục, y tế, giải quyết tồn đọng sau chiến tranh, chăm sóc đối tượng chính sách và người có công với cách mạng phù hợp với tình hình địa phương và yêu cầu xây dựng KVPT. Những việc làm thiết thực đó đã góp phần củng cố và tăng 89 cường lòng tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, của cấp ủy và chính quyền địa phương, tạo được sự đồng thuận cao trong XH, “thế trận lòng dân” ngày càng được củng cố vững chắc. - Trong lãnh đạo xây dựng tiềm lực kinh tế - xã hội Quán triệt các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng tiềm lực KT - XH trong KVPT, trong những năm qua các tỉnh ủy ở ĐBSH đã làm tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo kết hợp chặt chẽ giữa phát triển KT - XH và tăng cường QP, AN trong KVPT. Tập trung lãnh đạo phát huy tốt tiềm năng, thế mạnh và sức mạnh tổng hợp của địa phương trong phát triển KT – XH gắn với yêu cầu củng cố QP, AN xây dựng KVPT. Các chương trình, dự án của Trung ương và địa phương có liên quan đến QP, AN đã được các tỉnh ĐBSH phối hợp giải quyết một cách tích cực theo hướng ưu tiên phát triển KT - XH đồng thời đáp ứng yêu cầu của QP, AN. Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, hoàn thiện cơ chế huy động tiềm lực, sức mạnh KT - XH đồng thời làm tốt công tác quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật của nền KT quốc dân cho nhiệm vụ QP, AN và xây dựng KVPT theo đúng các quy định của pháp luật. Các tỉnh Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình đã chủ động phối hợp quy hoạch hệ thống đường bộ ven biển trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tiếp nhận, khai thác có hiệu quả các dự án KT kết hợp QP của Trung ương và Bộ Quốc phòng xây dựng như Cồn Vành (Tiền Hải, Thái Bình), khu Kinh tế - Quốc phòng Bắc Hải Sơn, Bình Liêu - Quảng Hà - Móng Cái (Quảng Ninh)... Song song với quá trình lãnh đạo phát triển toàn diện các lĩnh vực công nghiệp, nông, lâm, ngư, nghiệp, dịch vụ, y tế, giáo dục và chuyển dịch cơ cấu KT ở địa phương, các tỉnh ủy đã chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo làm tốt công tác đào tạo, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, phân công lại lao động, phân bổ lại dân cư gắn với tổ chức xây dựng và điều chỉnh sắp xếp bố trí lực lượng QP, AN và thế trận KVPT. Đặc biệt chú trọng xây dựng các khu KT - QP, các 90 dự án đưa dân đi phát triển KT ở các địa bàn biên giới, hải đảo, bảo đảm ở đâu có đất, có biển, đảo là ở đó có dân và có lực lượng để bảo vệ cơ sở, bảo vệ địa phương, bảo vệ Tổ quốc. Nhiều địa phương đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ và có chính sách thu hút, động viên khích lệ nhân dân bám biên, bám biển, đảo để xây dựng KT và tham gia bảo vệ chủ quyền của Tổ quốc như: Xây dựng cơ sở hạ tầng, đưa dân ra đảo sinh sống ở đảo Trần, huyện Cô Tô, Quảng Ninh Trên cơ sở những thành tựu trong phát triển KT - XH, ngân sách các địa phương dành cho thực hiện nhiệm vụ QP, AN ngày càng cao hơn, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng KVPT trong tình hình mới. - Trong lãnh đạo xây dựng tiềm lực khoa học - công nghệ Quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng về phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong thời kỳ mới. Các tỉnh ủy ở ĐBSH đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong mọi lĩnh vực của đời sống XH; phát huy những tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực chất lượng, dồi dào với hướng đi đúng và cách làm phù hợp, sáng tạo. Việc ứng dụng khoa học công nghệ đã được triển khai thực hiện và thu được những kết quả bước đầu. Trước hết, là việc lãnh đạo, chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng các trung tâm tích hợp cơ sở dữ liệu, hoàn thiện hệ thống văn bản điện tử, các phần mềm quản lý, điều hành góp phần mạnh mẽ trong cải cách thủ tục hành chính, kích thích đầu tư, phát triển sản xuất đồng thời góp phần vào nâng cao hiệu lực lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, năng lực quản lý, điều hành của chính quyền và công tác chỉ huy, phối hợp hiệp đồng của các tổ chức, các lực lượng trong KVPT. Đến nay có 9/9 tỉnh ở ĐBSH đã triển khai đề án xây dựng chính quyền điện tử, bước đầu tiến hành xây dựng các khu công nghiệp thông minh, giao thông vận tải, trường học thông minh, bệnh viện thông minhvà đi vào hoạt động có hiệu quả. Kết quả thực hiện đề án xây dựng 91 chính quyền số của tỉnh Quảng Ninh: trang bị công nghệ thông tin hiện đại cho 177/177 bộ phận tiếp nhận, trả kết quả cấp xã; 239 điểm cầu hội nghị trực tuyến từ cấp tỉnh đến cấp xã; sử dụng hệ thống một cửa điện tử tại 100% các cơ quan đơn vị có thủ tục hành chính [62, tr.8]. Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng cơ chế chính sách và đầu tư kinh phí cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là một số công nghệ “lõi”, công nghệ “lưỡng dụng” như công nghệ vật liệu mới, công nghệ hóa học, sinh học, công nghệ thông tin, tự động hóa kết hợp với thực hiện XH hóa, huy động các nguồn lực ngoài ngân sách. Ưu tiên và có chính sách khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất kinh doanh như ưu đãi về thuế, phí, hỗ trợ vốn, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm Chỉ đạo làm tốt công tác giáo dục, đào tạo, dạy nghề đồng thời chủ động xây dựng cơ chế, chính sách thu hút trọng dụng nhân tài về khoa học công nghệ trong và ngoài tỉnh để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở địa phương. Ba là, các tỉnh ủy ở ĐBSH đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng lực lượng vũ trang địa phương và thế trận quân sự của KVPT đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện, khả năng của địa phương Quán triệt đường lối QS, QP của Đảng, hiểu rõ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của LLVT địa phương và yêu cầu xây dựng KVPT, trong những năm qua, các tỉnh ủy ở ĐBSH đã thường xuyên quan tâm và có những chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo kiên quyết, làm chuyển biến mạnh mẽ chất lượng toàn diện của các LLVT ở địa phương; chỉ đạo thực hiện nghiêm nề nếp, chế độ và tích cực đổi mới nội dung, phương pháp tiến hành công tác đảng, công tác chính trị trong các đơn vị bộ đội địa phương nhằm giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, giữ vững bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân và tính dân tộc, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh vì độc lập dân tộc và CNXH, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Ở các tỉnh có biên giới 92 trên đất liền, trên biển như Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình các tỉnh ủy đã chú trọng lãnh đạo, xây dựng bộ đội biên phòng vững mạnh, thực sự là nòng cốt trong giữ gìn ANCT và bảo vệ chủ quyền biên giới, biển, đảo. Quan tâm xây dựng lực lượng công an vững mạnh, thực sự là lực lượng chuyên trách trong giữ gìn ANTT, đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, tệ nạn và âm mưu của các thế lực thù địch. Phối hợp chặt chẽ với Đảng ủy công an Trung ương, Đảng ủy các quân khu 1, 2, 3, Đảng ủy Bộ đội Biên phòng trong xây dựng đảng bộ và các cơ quan quân sự, công an, biên phòng (nơi có bộ đội biên phòng) trong sạch vững mạnh, đủ năng lực tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, hướng dẫn các cơ quan, ban ngành tổ chức thực hiện nhiệm vụ QP, AN và lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị thuộc quyền hoàn thành tốt nhiệm vụ trong xây dựng, hoạt động của KVPT. Lãnh đạo xây dựng lực lượng DQTV, DBĐV vững mạnh, phù hợp với tình hình thực tiễn và tính chất nhiệm vụ ở từng địa phương. Chỉ đạo làm tốt công tác giáo dục, huấn luyện, diễn tập để nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng DQTV, và DBĐV, chú trọng nâng cao chất lượng về chính trị. Tỷ lệ đảng viên trong DQTV, DBĐV ngày càng cao, bình quân đạt từ 17,12 đến 22,13%. [PL12]. Trên cơ sở “thế trận lòng dân” vững chắc, các tỉnh ủy ở ĐBSH đã làm tốt việc quán triệt đường lối QP, QS của Đảng, những nội dung cơ bản trong xây dựng KVPT; lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền các cấp và cơ quan quân sự, công an, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể xây dựng kế hoạch xây dựng KVPT của địa phương, đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời thường xuyên chỉ đạo xây dựng, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn kiện như: Tổ chức, bố trí sử dụng lực lượng; kế hoạch bảo đảm hậu cần, kỹ thuật; kế hoạch động viên, phòng chống “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ, phòng chống thiên tai, thảm họa, cứu hộ cứu nạn; kế hoạch của các ban, ngành, mặt trận và đoàn thể trong các tình huống QP, AN. Quan tâm lãnh 93 đạo, chỉ đạo và ưu tiên các nguồn lực xây dựng thế trận quân sự, đầu tư hợp lý việc xây dựng Sở chỉ huy các cấp, KVPT then chốt, các căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương, hậu cần kỹ thuật, các công trình chiến đấu... liên kết chặt chẽ với thế trận trên các lĩnh vực khác tạo thành thế liên hoàn, vững chắc. Giai đoạn 2010-20120 các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo, chỉ đạo đầu tư, hỗ trợ cho công tác hậu cần, kỹ thuật KVPT và hỗ trợ các đơn vị chủ lực của bộ 4.245,651 tỷ đồng, đầu tư ngân sách địa phương xây dựng các công trình trong KVPT đạt 840,125 tỷ đồng [PL9,10]. Bốn là, các tỉnh ủy ở ĐBSH đã lãnh đạo phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị và toàn dân trong xây dựng KVPT Nhận thức sâu sắc xây dựng KVPT là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, lâu dài, đòi hỏi phải tập trung sức mạnh của mọi tổ chức, mọi lực lượng và toàn thể nhân dân, do đó trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng KVPT các tỉnh ủy ở ĐBSH đã chú trọng phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị, đặc biệt là giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, vai trò của chính quyền trong quản lý, điều hành, sự tham mưu, hướng dẫn của cơ quan quân sự cùng với sự phối hợp hiệp đồng của các ban, ngành đoàn thể trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng KVPT. Hàng năm và trong từng giai đoạn các tỉnh ủy đã chủ động cụ thể hóa các chủ trương, đường lối, chính sách về QP, quân sự của Đảng, Nhà nước thành các nghị quyết, chỉ thị với các chủ trương, biện pháp sát, đúng, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương; tổ chức quán triệt và phân công các đồng chí trong thường vụ tỉnh ủy phụ trách chỉ đạo tổ chức thực hiện đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện của các cấp, các ngành, các đoàn thể trong xây dựng KVPT. Vai trò quản lý, điều hành của chính quyền tỉnh được phát huy tốt, đúng theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định; thể hiện 94 bằng các nghị quyết, đề án, kế hoạch của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh. Căn cứ vào tình hình, khả năng của địa phương, các nghị quyết của Hội đồng nhân dân đã xác định rõ nhiệm vụ, chỉ tiêu, biện pháp huy động sức người, sức của, giải pháp thực hiện các chính sách của Đảng, Nhà nước về QP, AN và xây dựng KVPT. Trên cơ sở nắm vững nguyên tắc, chức năng, thẩm quyền và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh đã cụ thể hóa nghị quyết của tỉnh ủy, hội đồng nhân dân tỉnh thành các chỉ thị, quyết định, kế hoạch, đề án, biện pháp thực hiện cả nhiệm kỳ, hàng năm, từng quý và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn các cấp, các ngành tổ chức thực hiện, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, chấn chỉnh, rút kinh nghiệm kịp thời trong quá trình thực hiện. Qua khảo sát có 72,58% đánh giá sự quản lý điều hành của chính quyền tỉnh đối với nhiệm vụ QP, AN và xây dựng KVPT ở mức tốt [PL14]. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng sở, ban, ngành, MTTQ và các tổ chức chính trị - XH, các tỉnh ủy ở ĐBSH đã lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quy trình hoạt động, quy chế phối hợp để phát huy tốt nhất vai trò tham mưu và tổ chức thực hiện của các tổ chức trong từng lĩnh vực hoạt động. Chú trọng phát huy vai trò nòng cốt trong tham mưu, hướng dẫn và trung tâm tổ chức hiệp đồng của Đảng ủy cơ quan quân sự, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh. Căn cứ vào các văn bản của Nhà nước, các mệnh lệnh, chỉ thị của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh quân khu, nghị quyết của hội đồng nhân dân và sự chỉ đạo của ủy ban nhân dân tỉnh; đảng ủy, cơ quan quân sự, công an các tỉnh đã chủ động tham mưu giúp tỉnh ủy, chính quyền tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành, hướng dẫn các cấp, các ngành, đoàn thể và chỉ huy các lực lượng thuộc quyền triển khai thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ QP, quân sự và xây dựng KVPT. Theo kết quả khảo sát, có 75,92% được hỏi đánh giá tốt vị trí, vai trò của đảng ủy, cơ quan quân sự, công an địa phương trong xây dựng và hoạt động KVPT [PL14]. 95 * Về phương thức lãnh đạo Một là, các tỉnh ủy ở ĐBSH đã ban hành các nghị quyết, chỉ thị, chủ trương đúng đắn, chính xác, kịp thời về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương và xây dựng KVPT Trong thời gian qua, các tỉnh ủy ở ĐBSH đã sử dụng có hiệu quả phương thức lãnh đạo đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và nhiệm vụ QP, AN, xây dựng KVPT nói riêng bằng các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, chương trình hành động của tỉnh ủy và ban thường vụ tỉnh ủy. Trước mỗi giai đoạn, mỗi nhiệm vụ hay trước các cuộc diễn tập tác chiến KVPT cấp tỉnh, các tỉnh ủy, Ban thường vụ tỉnh ủy đều ban hành các nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động để lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và LLVT địa phương. Trong các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo luôn xác định và nhấn mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ QP, AN và tổ chức xây dựng, diễn tập KVPT là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; chỉ rõ mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và những giải pháp sát đúng, phù hợp nhằm củng cố, tăng cường sự lãnh đạo tập trung, thống nhất, toàn diện của tỉnh ủy đồng thời phát huy được tính chủ động, sáng tạo của cấp ủy, chính quyền các cấp và các cơ quan, ban ngành, đoàn thể trong quá trình tổ chức thực hiện. Mặt khác, thường trực, ban thường vụ tỉnh ủy thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kịp thời giúp đỡ các cấp, các ngành bằng các kết luận, ý kiến chỉ đạo trực tiếp, nhất là trong các tình huống khó khăn, phức tạp. Ví dụ trong giai đoạn 2008-2018 tỉnh ủy, Ban thường vụ tỉnh ủy Quảng Ninh đã có 04 nghị quyết chuyên đề, 03 chương trình hành động, 07 chỉ thị, 03 kết luận về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ QP, AN và xây dựng KVPT [138, tr.2]. 96 Hai là, lãnh đạo xây dựng KVPT của các tỉnh ủy ở ĐBSH thông qua vai trò quản lý, điều hành của chính quyền tỉnh thời gian qua đã có nhiều tiến bộ, hiệu quả Trong những năm qua, thông qua chính quyền tỉnh, các tỉnh ủy ở ĐBSH đã nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ QP, AN và xây dựng KVPT. Thực hiện nghiêm túc chế độ làm việc giữa ban thường vụ tỉnh ủy với đảng đoàn hội đồng nhân dân tỉnh, ban cán sự đảng ủy ban nhân dân tỉnh; thường xuyên củng cố, kiện toàn các tổ chức đảng trong các cơ quan chính quyền; qua đó lãnh đạo, chỉ đạo hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh quán triệt, triển khai, cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị của tỉnh ủy thành các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án và phát huy vai trò của trong quản lý, điều hành các cấp, các ngành, các lực lượng trong quá trình triển khai thực hiện. Ví dụ, thực hiện nghị quyết 28-NQ/TW, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình đã ban hành 02 nghị quyết, 02 kế hoạch, chương trình hành động, xây dựng và phê duyệt 07 đề án về thực hiện nhiệm vụ QP, AN, xây dựng KVPT [140, tr.3]. Trong quá trình tổ chức thực hiện, các tỉnh ủy thường xuyên nắm chắc diễn biến mọi hoạt động và đôn đốc, chỉ đạo, giải quyết tháo gỡ kịp thời những vấn đề khó khăn, vướng mắc trên cơ sở đề cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền tỉnh. Qua khảo sát, có 70,92% ý kiến được hỏi đánh giá vai trò lãnh đạo của tỉnh ủy đối với chính quyền tỉnh trong thực hiện các nhiệm vụ QP, QS và xây dựng KVPT ở mức tốt [PL14]. Ba là, các tỉnh ủy ở ĐBSH đã lãnh đạo làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục và vận động, thuyết phục quần chúng nhân dân trong xây dựng KVPT Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, giáo dục và vận động, thuyết phục quần chúng nhân dân trong phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và XH. Trong những năm qua, để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng địa phương thành KVPT vững chắc, các tỉnh ủy ở 97 ĐBSH đã quan tâm làm tốt việc lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục về quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về QP, AN, xây dựng KVPT nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, của mọi tổ chức, mọi lực lượng và tạo sự đồng thuận cao trong quần chúng nhân dân. Trong các Nghị quyết, chỉ thị về lãnh đạo công tác QP, QS, xây dựng KVPT, công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục luôn là một trong những nhiệm vụ, giải pháp được đặt lên hàng đầu. Quá trình tổ chức thực hiện, các tỉnh ủy luôn lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền, giáo dục phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng gắn với tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị, tình hình thực tiễn của địa phương; đề cao vai trò trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, đội ngũ tuyên truyền viên, báo cáo viên và các phương tiện thông tin, truyền thông; thường xuyên đổi mới và vận dụng linh hoạt các phương pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân. Ví dụ, Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Ban Thường vụ tỉnh ủy Quảng Ninh về lãnh đạo công tác QP địa phương giai đoạn 2015-2020 xác định: “Các cơ quan, ban, ngành, MTTQ, các đoàn thể tỉnh và các địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, trọng tâm là: Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII, Luật Dân quân tự vệ, Luật Quốc phòng, Pháp lệnh Dự bị động viên, Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Nghị quyết 28 của Bộ Chính trị (khóa X), Nghị định 152 của Chính phủ về xây dựng khu vực phòng thủ, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV; nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự đồng thuận cao giữa các cấp, các ngành, lực lượng vũ trang và trong mọi tầng lớp nhân dân về nhiệm vụ quốc phòng” [136, tr.2]. Công tác tuyên truyền giáo dục đã làm chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm và hành động của các cấp, các ngành, các lực lượng và toàn thể nhân dân đối với nhiệm vụ QP, AN và 98 xây dựng KVPT. Qua khảo sát có 97,58% đánh giá công tác tuyên truyền, giáo dục về nhiệm vụ QP, AN, xây dựng KVPT ở mức rất tốt và tốt [PL14]. Bốn là, các tỉnh ủy ở ĐBSH đã phát huy tốt vai trò của hệ thống tổ chức đảng, công tác tổ chức cán bộ và đội ngũ cán bộ, đảng viên trong lãnh đạo xây dựng KVPT Trong những năm qua, các tỉnh ủy ở ĐBSH đã lãnh đạo làm tốt công tác xây dựng đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng, gắn với thực hiện xây dựng và chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII và đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; đặc biệt c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_cac_tinh_uy_o_dong_bang_song_hong_lanh_dao_xay_dung.pdf
  • pdfLê Minh Long.pdf
  • pdfNCS Lê Minh Long - Tóm tắt LA- Tiếng Việt.pdf
  • pdfQĐ-Lê Minh Long.pdf
Tài liệu liên quan