Luận án Chính sách an sinh xã hội với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp (nghiên cứu tại Bắc Ninh)

MỤC LỤC

LỜI CAM đOAN . . i

MỤC LỤC . ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . v

DANH MỤC CÁC BẢNG . vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ viii

PHẦN MỞ đẦU.1

1. Tính cấp thiết của đề tài .1

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .2

3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu.12

4. đối tượng nghiên cứu của luận án .13

5. Phương pháp nghiên cứu.13

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án .14

7. Kết cấu của luận án .14

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ CHÍNH SÁCH

ASXH đỐI VỚI NÔNG DÂN BỊ THU HỒI đẤT đỂ PHÁT TRIỂNCÁC KCN.15

1.1. Công nghiệp hoá, đô thị hoá và vấn đề nông dânmất đất sản xuất.15

1.2. An sinh xã hội với người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các KCN.16

1.2.1. Tổng quan về an sinh xã hội .16

1.2.2. An sinh xã hội đối với nông dân .22

1.2.3. ASXH với người nông dân bị thu hồi đất để phát triển công nghiệp. .24

1.3. Chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi đất để phát triển các KCN.28

1.3.1. Khái niệm .28

1.3.2. Mục tiêu của chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi đất .29

1.3.3. Các hợp phần của chính sách an sinh xã hội đối với người nông dân bị thu hồi đất.30

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách ASXH đối với người nông dân

bị thu hồi đất để phát triển các KCN.37

1.3.5. Tiêu chí đánh giá chính sách an sinh xã hội đối với nông dân bị thu

hồi đất để phát triển các KCN .39

1.4. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về xây dựng và hoàn thiện chính

sách ASXH với nông dân bị thu hồi đất để phát triểncác KCN. .45

1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc .45

1.4.2. Kinh nghiệm trong nước .50

1.4.3. Những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng choBắc Ninh . .60

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.62

CHƯƠNG 2:

đÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ASXH VỚI NGƯỜI NÔNG

DÂN BẮC NINH BỊ THU HỒI đẤT đỂ PHÁT TRIỂN CÁC KCN.64

2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội và quá trình CNH- HđH ảnh hưởng đến chính sách ASXH với người nông dân Bắc Ninh bị thu hồi đất để phát triển các KCN.64

2.1.1. điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội.64

2.1.2. Tình hình phát triển các KCN .69

2.2.1. Thực trạng việc thu hồi đất từ năm 1997 đến 2008 để xây dựng các KCN.70

2.2.2. Tác động của việc thu hồi đất đến việc làm, đời sống và thu nhập của

người nông dân bị thu hồi đất. .72

2.3. đánh giá thực trạng chính sách ASXH đối với người nông dân Bắc

Ninh bị thu hồi đất để xây dựng các KCN.88

2.3.1. Các chính sách ASXH đối với nông dân bị thu hồi đất .88

2.3.2. Những kết quả chủ yếu của việc thực hiện chính sách ASXH đối với

nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các KCN ở Bắc Ninh.98

2.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân của chính sách ASXH đối với người

nông dân Bắc Ninh bị thu hồi đất để phát triển các KCN. .109

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.123

CHƯƠNG 3:

PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN

CHÍNH SÁCH ASXH VỚI NGƯỜI NÔNG DÂN BẮC NINH BỊ THU

HỒI đẤT đỂ PHÁT TRIỂN CÁC KCN .125

3.1. định hướng về chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi đất.125

3.1.1. định hướng phát triển công nghiệp Tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.125

3.1.2. Những định hướng về ASXH với người nông dân bị thu hồi đất.135

3.2. Vận dụng mô hình SWOT để phân tích việc xây dựng và hoàn thiện

chính sách ASXH với người nông dân bị thu hồi đất để phát triển các KCN tại Bắc Ninh.139

3.2.1. Thuận lợi, khó khăn: .143

3.2.2. Cơ hội, thách thức: .145

3.3. Quan điểm, phương hướng, giải pháp xây dựng vàhoàn thiện chính

sách ASXH với người nông dân bị thu hồi đất để pháttriển các KCN ở tỉnh Bắc Ninh.146

3.3.1. Quan điểm: .146

3.3.2. Phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH

với người nông dân bị thu hồi đất để phát triển cácKCN. .148

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.167

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.169

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.172

TÀI LIỆU THAM KHẢO.173

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC .183

pdf191 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2397 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chính sách an sinh xã hội với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp (nghiên cứu tại Bắc Ninh), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quê, truyền thống cần cù, tiết kiệm của nông dân bị mai một, quan hệ cộng ñồng làng xã thay ñổi, về ô nhiễm môi trường sống, song băn khoăn lớn nhất là việc làm, ñời sống sau khi thu hồi ñất. 87 2.2.2.3. Kết cấu hạ tầng nông thôn vùng bị thu hồi ñất ñược cải thiện song ñời sống văn hoá ở nông thôn diễn biến phức tạp Do việc ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, công tác ñầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội ñược tăng cường, bộ mặt ñô thị và nông thôn ngày ñổi mới. ðối với khu vực nông thôn, phong trào làm ñường giao thông nông thôn tiếp tục ñược ñẩy mạnh, trên 60 tuyến ñường, 55 cầu cống, với chiều dài trên 2.000km ñược rải nhựa, bê tông và cứng hoá, 87,5% số xã, phường có ñường liên thôn ñã trải nhựa hoặc bê tông hoá từ 50% trở lên. Hệ thống ñê ñiều và thuỷ lợi tưới tiêu ñược củng cố và tăng cường, gần 400 tuyến kênh mương với chiều dài trên 500km ñã ñược cứng hoá. Chương trình kiên cố hoá trường học ñược ñẩy mạnh. ðiện lực ñã ñầu tư trên 500 tỷ ñồng ñể cải tạo và xây dựng hệ thống ñường dây và trạm. Là tỉnh ñầu tiên trong cả nước hoàn thành bàn giao lưới ñiện trung áp, hạ áp nông thôn cho ngành ñiện và thực hiện bán ñiện trực tiếp tới 100% hộ tiêu thụ ñiện ở nông thôn. Hệ thống thông tin ở nông thôn ngày càng ñược mở rộng theo hướng hiện ñại hoá. ðầu tư thêm tổng ñài và 17 trạm truyền dẫn cáp quang ñến tất cả các huyện, thị xã, thành phố và 120 ñiểm bưu ñiện văn hoá xã và trên 250 ñiểm bưu ñiện văn hoá thôn. 100% số xã sử dụng hệ thống máy vi tính, trên 30% số xã ñã kết nối Internet. Bộ mặt nông thôn nói chung, khu vực thu hồi ñất nói riêng có nhiều ñổi mới. Hệ thống ñiện, ñường, trường, trạm y tế, ñiểm bưu ñiện văn hoá ñược chú trọng ñầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp. Hệ thống nước sạch ñược triển khai ñạt kết quả, 71,6% số xã có xây dựng hệ thống thoát nước thải... ðối với các hộ nông dân có ñất sản xuất nông nghiệp Nhà nước thu hồi ñể xây dựng các khu công nghiệp, ñô thị và cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội, nhà ở ñược xây dựng, tôn tạo khang trang hơn, hầu hết các hộ ñã có xe máy làm phương tiện ñi lại và kiếm sống, các ñồ sinh hoạt khác như ti vi, bàn, ghế, 88 giường, tủ... ñều ñược trang bị lại hoặc bổ sung. Thời gian dành cho nghỉ ngơi, theo dõi ñài truyền hình nhiều hơn, tích cực tham gia các sinh hoạt cộng ñồng hơn trước như: hội làng, sinh hoạt tổ chức quần chúng... Tuy nhiên, kết cấu hạ tầng, ñời sống văn hoá, quan hệ xã hội của vùng có nhiều ñất nông nghiệp Nhà nước thu hồi cũng có nhiều diễn biến phức tạp, tạo thêm nỗi lo cho nông dân. Sinh hoạt văn hoá cộng ñồng chưa thật sự ñược coi trọng. Trong vùng bị thu hồi ñất nông nghiệp, làng quê xuất hiện nhiều mâu thuẫn mới. Phát triển công nghiệp, xây dựng ñô thị tạo ñiều kiện cho cơ sở hạ tầng ở nông thôn tốt hơn, ñem lại lợi ích cho số ñông, song một bộ phận nông dân mất ñất gặp nhiều rủi ro. Mâu thuẫn giữa phát triển công nghiệp và nông dân mất việc làm; mâu thuẫn giữa lối sống công nghiệp, tư tưởng thực dụng với nề nếp gia phong, tập tục làng, xã...sự phân hoá giầu, nghèo ngày càng phức tạp thêm. Nếp sống văn hoá cấu kết làng xã từng bước bị mai một. Thái ñộ của lớp trẻ ở nông thôn ñối với giá trị văn hoá truyền thống thay ñổi theo hướng tiêu cực. Phố về làng, nông thôn trở thành bản sao yếu kém của ñô thị cấp thấp, pha tạp lối sống, ô nhiễm môi trường và sự biến ñổi văn hoá truyền thống làng, xã ngày càng trầm trọng. 2.3. ðánh giá thực trạng chính sách ASXH ñối với người nông dân Bắc Ninh bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN 2.3.1. Các chính sách ASXH ñối với nông dân bị thu hồi ñất 2.3.1.1. Chính sách bồi thường cho nông dân khi nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp. Về ñơn giá bồi thường: UBND tỉnh hàng năm căn cứ vào Khoản 2, ðiều 4 Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất: “Phương pháp thu nhập là phương pháp xác ñịnh mức giá tính bằng thương số giữa mức thu nhập thuần tuý hàng năm trên 89 một ñơn vị diện tích ñất so với lãi suất tiền gửi VNð kỳ hạn một năm (12 tháng) tại ngân hàng thương mại Nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên ñịa bàn”. Với quan ñiểm trên, hàng năm UBND tỉnh căn cứ kết quả ñiều tra các hộ có giá trị sản lượng và thu nhập sản xuất trên ñất, cây hàng năm ở mức trung bình tiên tiến (thuộc 5 huyện, thị xã, thành phố phía bắc tỉnh) ñược HðND tỉnh ra Nghị quyết áp dụng cho năm sau. Xin lấy việc quy ñịnh ñơn giá ñền bù ñất năm 2008 làm ví dụ (theo Quyết ñịnh số 91/2007/Qð-UB ngày 18/12/2007). - Giá trị sản lượng: 2.977.127 ñồng/sào, gần bằng 82.700.000ñ/ha. - Thu nhập tính trên giá trị sản lượng: 52,8%, gần bằng 43.665.000ñ/ha. - Lãi xuất ngân hàng (2007): 8,76%/năm. - Giá ñất = thu nhập/ lãi xuất ngân hàng hàng năm = 49.845 ñ/m2, làm tròn 50.000ñ/m2. So với các tỉnh lân cận thì ñơn giá bồi thường ñất sản xuất nông nghiệp ở Bắc Ninh cao hơn Bắc Giang, Hải Dương, Vĩnh Phúc, bằng Hưng Yên, thấp hơn Hà Nội. ðối với hỗ trợ chuyển ñổi nghề: Căn cứ Khoản 1, ðiều 29, Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất: “Hộ gia ñình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích ñất sản xuất nông nghiệp thì ñược hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp cho người trong ñộ tuổi lao ñộng; mức hỗ trợ và số lao ñộng cụ thể ñược hỗ trợ do UBND cấp tỉnh quy ñịnh cho phù hợp với thực tế ñịa phương”. Trên quan ñiểm vận dụng chính sách ñể xây dựng mức hỗ trợ thoả ñáng cho hộ sản xuất nông nghiệp thực hiện chuyển ñổi nghề nghiệp, ñơn giá ñược UBND tỉnh Bắc Ninh xây dựng là 14.700ñ/m2 và ñược áp dụng ñối với toàn bộ diện tích ñất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi. Thực hiện Nghị ñịnh 90 69/2009/Nð-CP của Chính phủ từ ngày 28/12/2009 UBND tỉnh ban hành Quyết ñịnh số 171/2009/Qð-UB mức hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm tối thiểu bằng 2,5 lần giá ñất nông nghiệp tương ứng (khoảng 220.000ñ/m2) hoặc bằng ñất ở, nhà ở hay ñất làm dịch vụ sản xuất... Hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống: Căn cứ Khoản 1, ðiều 28, Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất: “Hộ gia ñình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích ñất nông nghiệp ñược giao, ñược hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống trong 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển chỗ ở ñến các ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế -xã hội khó khăn hoặc có ñiều kiện kinh tế -xã hội ñặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 1 nhân khẩu/1tháng tương ñương 30kg gạo tính theo thời giá trung bình tại ñịa phương”. Vận dụng quy ñịnh trên, ngày 01/12/2005, UBND tỉnh Bắc Ninh ñã có Quyết ñịnh số 144/2005/Qð-UB quy ñịnh ñơn giá hỗ trợ ñời sống là 5.300ñ/m2. Từ ngày 28/12/2009, áp dụng giá ñất tại Quyết ñịnh 171/2009 nêu trên mức hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và sản xuất là 10.000ñ/m2. Cùng với việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ bằng tiền theo quy ñịnh chung của UBND tỉnh, tỉnh ñã chỉ ñạo xem xét hỗ trợ thêm ñối với các hộ gia ñình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích ñất sản xuất nông nghiệp ñược giao. UBND tỉnh chỉ ñạo các cơ sở căn cứ vào tình hình thực tiễn thực hiện dự án giao ñất ở dân cư dịch vụ, giá thu tiền sử dụng ñất thực hiện theo ðiều 48 -Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ. ðối với những vùng thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp 100%, UBND tỉnh chỉ ñạo mức hỗ trợ bổ sung, hỗ trợ ñặc biệt với ñơn giá bồi thường thêm 20.000ñ/m2 “tham 91 khảo ñơn giá bồi thường các tỉnh tổng hợp cho 1 m2 ñất thu hồi ñược nêu trong bảng 2.7”. Bảng 2.7: Tổng hợp, so sánh ñơn giá bồi thường và hỗ trợ bổ xung của tỉnh Bắc Ninh và các tỉnh lân cận (năm 2008) ðơn vị tính: VNð Stt Diễn giải Bắc Ninh Bắc Giang Hưng Yên Hải Dương Vĩnh Phúc 1 Bồi thường ñất 50.000 40.000 76.000 38.000 30.000 2 Bồi thường hoa mầu 9.000 5.000 3.000 2.000 15.000 3 Hỗ trợ chuyển ñổi nghề 14.700 25.000 15.000 7.000 12.000 4 Hỗ trợ ñời sống 5.300 2.000 8.000 5 Hỗ trợ ñặc biệt 20.000 6 Thưởng tiến ñộ GPMB 1.000 7 Hỗ trợ ngân sách xã 4.000 2.000 8 Cộng/m2 100.000 70.000 100.000 47.000 67.000 9 Cộng/sào 36.000.000 25.200.000 36.000.000 16.920.000 24.120.000 Nguồn:[Tác giả tổng hợp ñơn giá ñền bù các tỉnh nêu trên] Như vậy, tỉnh Bắc Ninh ñã thực hiện các ñơn giá bồi thường, hỗ trợ ñúng theo quy ñịnh của Chính phủ, có vận dụng phù hợp với tình hình của tỉnh, ñược áp dụng thống nhất trên tất cả các ñịa bàn của tỉnh, ñược bổ sung hàng năm cho phù hợp. So với các tỉnh lân cận, Bắc Ninh thực hiện chế ñộ bồi thường, hỗ trợ nông dân có ñất nông nghiệp Nhà nước thu hồi có phần ưu tiên hơn. 2.3.1.2. Chính sách ñào tạo nghề và giải quyết việc làm . 92 Bên cạnh những thành tựu rất quan trọng trong việc thực hiện chính sách thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp của nông dân nhằm tạo bước ñột phá ñẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, ñẩy nhanh CNH - HðH Bắc Ninh, một vấn ñề lớn bức xúc ñang ñặt ra trong quá trình xây dựng Bắc Ninh giầu ñẹp văn minh là giải quyết việc làm, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm cho người lao ñộng nói chung, nhất là nông dân có ñất sản xuất nông nghiệp Nhà nước thu hồi. ðây vừa là nhiệm vụ, vừa là trách nhiệm trước mắt và lâu dài của ðảng bộ, chính quyền tỉnh Bắc Ninh. Thực hiện chính sách ñào tạo nghề và giải quyết việc làm cho nông dân có ñất nông nghiệp Nhà nước thu hồi  Tỉnh uỷ, HðND, UBND tỉnh Bắc Ninh ñã ban hành một số chính sách về lao ñộng, việc làm nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hỗ trợ bồi dưỡng, ñào tạo, giải quyết lao ñộng việc làm cho khu vực nông thôn nói chung, khu vực thu hồi ñất nói riêng. Ban chấp hành ðảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ñã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, thông báo kết luận về khôi phục, phát triển làng nghề, khu cụm công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn... làm căn cứ ñể các cấp, các ngành xây dựng chương trình, dự án, kế hoạch về ñào tạo, bồi dưỡng nghề, giải quyết việc làm cho nhân dân nói chung, trong ñó có nông dân có ñất nông nghiệp bị thu hồi. - UBND tỉnh Bắc Ninh ñã ban hành: Quyết ñịnh số 84/2003/Qð-UB ngày 17/9/2003 phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới dậy nghề tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn 2003-2010; Quyết ñịnh số 50/2005/Qð-UB ngày 19/5/2005 về phê duyệt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bắc Ninh giai ñoàn 2006- 2010; phương án hỗ trợ dậy nghề ngắn hạn cho lao ñộng nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn 2006-2010; ðề án phát triển xã hội hoá dậy nghề tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn 2006-2010.... 93 - Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư, giải phóng mặt bằng thường xuyên ñược quan tâm và ñiều chỉnh theo hướng có lợi cho nông dân chuyển ñổi nghề. Từ năm 2000 ñến 2008 bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 15 ngàn lao ñộng, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm, thời gian sử dụng lao ñộng ở nông thôn tăng từ 73,6% là 81,2%. Công tác ñào tào nghề ñược chú trọng, tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo tăng từ 21,6% năm 2000 lên 37% năm 2008. - Công tác xã hội hoá dậy nghề và giải quyết việc làm có nhiều tiến bộ; từ 16 cơ sở dậy nghề và 13 nghề ñào tạo năm 2005 ñến năm 2008 ñã có 37 cơ sở dậy nghề và 37 nghề ñào tạo. Quan tâm kết hợp dạy nghề và giới thiệu việc làm cho nông dân. - Ngoài 14.700ñ/m2 hỗ trợ nông dân chuyển ñổi nghề sau khi Nhà nước thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp, UBND tỉnh Bắc Ninh còn hỗ trợ học nghề ngắn hạn cho nông dân. Mức hỗ trợ tính theo số học viên thực tế tốt nghiệp khoá học, tối ña không quá 300.000ñ/người/tháng và không quá 1.500.000ñ/người/khoá học “Kết quả công tác dạy nghề trong 3 năm ñược nêu trong bảng 2.8”. Bảng 2.8: Thực trạng công tác ñào tạo nghề giai ñoạn 2006-2008 ðơn vị tính: người 2006 2007 2008 Tổng St t Diễn giải KH TH KH TH KH TH KH TH Kết quả ñào tạo nghề 8.930 9.072 1180 5 1194 3 16370 16500 37105 37515 -Dài hạn 2.415 2.415 2003 203 3000 3000 7418 7418 -Ngắn hạn 6.515 6.657 9802 9940 13370 13500 29686 30097 Trong ñó +ðT tại các cơ sở ðTN 6.003 9054 12732 27789 1 +ðT tại DN 654 886 768 2308 94 2 Tỷ lệ Lð qua ñào tạo 31 31,5 34,1 34,5 37,5 37,8 37,5 37,8 3 Tỷ lệ Lð qua ðT nghề 21,3 31,6 23 23,5 26 26,4 26 26,4 Số các cơ sở ðTN 23 33 37 37 Trong ñó -Công lập 14 17 17 4 -Ngoài công lập 9 16 20 5 Số nghề ñào tạo 34 35 37 37 (Nguồn [85,21] Bắc Ninh ñã có nhiều biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp của tỉnh tuyển dụng người ñịa phương, tỷ lệ người Bắc Ninh trong công nhân viên lao ñộng ở các khu công nghiệp có xu hướng tăng lên nhất là các doanh nghiệp FDI (khoảng trên 50%). 2.3.1.3. Chính sách BHXH tự nguyện ñối với nông dân bị thu hồi ñất. Trong nhiều quốc gia trên thế giới chính sách bảo hiểm thực sự trở thành trụ cột của hệ thống chính sách ASXH. ðối với nước ta, BHXH ñã ñược xây dựng thành Luật ñược Quốc hội thông qua. BHYT cũng từng bước khẳng ñịnh vị thế trong xã hội. Ngành Bảo hiểm ñang tiến tới kỷ niệm 15 năm thành lập ngành là dịp tiếp tục khẳng ñịnh chủ trương ñúng của ðảng và Nhà nước ta ñối với công tác bảo hiểm. Nông dân, nông nghiệp là khu vực có rất nhiều rủi ro, việc bảo hiểm nông nghiệp, nông dân ñã ñược coi trọng. ðối với nông dân nói chung, nông dân khu vực Nhà nước thu hồi ñất ñang triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tuy nhiên, (theo báo cáo của BHXH tỉnh Bắc Ninh) số nông dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ñộ bao phủ rất thấp. Hệ thống bảo hiểm thương 95 mại cũng ñã có nhiều hình thức khuyến khích nông dân tham gia, song kết quả cũng rất hạn chế. Tính ñến 25/6/2009, trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh mới có 199 người tham gia BHXH tự nguyện trong ñó có 65 người ñã tham gia BHXH bắt buộc, nay tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện ñể có ñủ ñiều kiện nghỉ chế ñộ hưu trí, 134 nông dân lần ñầu tiên tham gia BHXH tự nguyện, trong ñó có 42 người là nông dân các ñịa phương Nhà nước thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp. ðến nay Bắc Ninh chưa có chính sách BHXH tự nguyện riêng cho ñối tượng bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN. 2.3.1.4. Chính sách BHYT tự nguyện ñối với nông dân bị thu hồi ñất Về BHYT, hiện nay ở Bắc Ninh nông dân ñược tham gia ba loại hình như sau: - BHYT bắt buộc ñối với những hộ thuộc diện nghèo với mức ñóng góp bằng 3% mức lương tối thiểu, ñược lấy từ nguồn ngân sách Nhà nước. ðến nay 100% ñối tượng nghèo của tỉnh Bắc Ninh có thẻ BHYT. Năm 2008 toàn tỉnh có 81.401 người nghèo ñược lập thẻ BHYT, 6 tháng ñầu năm 2009 ñã có 64.000 người nghèo ñược cấp thẻ BHYT. - BHYT ñối với người thuộc hộ cận nghèo Mức phí ñóng bằng 3% mức lương tối thiểu, ngân sách nhà nước hỗ trợ 70%, người thuộc hộ cận nghèo tự ñóng thêm 30% còn lại. Song tỷ lệ người trong hộ cận nghèo tham gia BHYT còn hạn chế. Năm 2008 ñạt 7,06%, 6 tháng ñầu năm 2009 ñạt 5,37%. - BHYT tự nguyện ở khu vực nông thôn số nông dân tham gia chỉ ñạt 15% ñối tượng cần vận ñộng. Qua các số liệu (BHXH tỉnh cung cấp) với Bắc Ninh ñến nay chưa có chính sách BHYT tự nguyện riêng cho ñối tượng phải thu hồi ñất nông nghiệp ñể xây dựng các KCN. 2.3.1.5. Chính sách trợ giúp xã hội 96 Ngoài sự hỗ trợ của Chính phủ theo quy ñịnh chung với cả nước, của cộng ñồng, gia ñình, trong những năm qua tỉnh ñã ban hành các quyết ñịnh hỗ trợ: HðND tỉnh ra Nghị quyết số 07/2000 ngày 22/1/2000 về việc hỗ trợ cho các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp thuộc ñối tượng chính sách xã hội. Nội dung hỗ trợ tiền thuế sử dụng ñất nông nghiệp cho các ñối tượng chính sách, trong ñó có hộ nghèo ñược hỗ trợ 50%. UBND tỉnh ra Quyết ñịnh số 106 ngày 18/10/2000 quy ñịnh mức trợ cấp cho các ñối tượng thuộc diện cứu trợ xã hội thường xuyên. Nội dung: quy ñịnh mức trợ cấp thường xuyên cho các ñối tượng sống tại gia ñình là 45.000ñ/người/tháng và mức sinh hoạt phí nuôi dưỡng tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh là 100.000ñ/người/tháng và trợ cấp thuốc chữa bệnh, sách và ñồ dùng học tập… UBND tỉnh ra Quyết ñịnh số 139/2006Qð-UB ngày 25/12/2006 trợ cấp xã hội hàng tháng cho người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên, cụ thể: Với người có ñộ tuổi từ 80 ÷ 84 tuổi (không thuộc ñối tượng hưởng chế ñộ gồm không có lương hưu, không có trợ cấp xã hội,có hộ khẩu thường trú và ñang sống trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh ñược trợ cấp hàng tháng là 40.000ñ; với người có ñộ tuổi từ 85 ñến 89 trợ cấp hàng tháng là 60.000ñ, nguồn kinh phí từ ngân sách ñịa phương, áp dụng từ ngày 01.01.2007. Ngày 13/4/2007 Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 67/2007 về chính sách trợ giúp các ñối tượng bảo trợ xã hội trong 9 nhóm ñối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng ñồng do xã, phường quản lý. Nhóm thấp nhất là 120.000ñ/tháng. Sau khi Nghị ñịnh có hiệu lực thi hành, ñối tượng tuổi từ 85 trở lên tại Bắc Ninh áp dụng theo Nghị ñịnh 67 của Chính phủ, ñối tượng từ 80 tuổi ñến 84 tuổi vẫn áp dụng Quyết ñịnh 139/2006/Qð-UB nêu trên. Thực hiện Nghị ñịnh số 13/2010/Nð-CP ngày 27/2/2010 của Chính phủ về việc bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh 67/2007/Nð-CP, HðND tỉnh 97 Bắc Ninh ñã ñiều chỉnh ñối tượng và mức ñộ trợ cấp tại Nghị quyết số 155/2010/NQ-HðND 16 như sau: - ðối tượng từ 75 ñến dưới 85 tuổi - Mức trợ cấp: + Người cao tuổi từ 75 ñến dưới 80 tuổi, trợ cấp 90.000ñ/người/tháng. + Người cao tuổi từ 80 ñến dưới 85 tuổi, trợ cấp 120.000ñ/người/tháng. - Thời gian áp dụng từ 1/7/2010. 2.3.1.6. Chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn Trong những năm qua, tỉnh Bắc Ninh ñã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn cụ thể (nêu những chính sách ñã và ñang áp dụng thời gian gần ñây). Ngày 21/4/2000, UBND tỉnh ñã ra Quyết ñịnh số 39 về việc hỗ trợ xây dựng nâng cấp ñường giao thông nông thôn. Năm 2005: Ngày 16/8/2005, UBND tỉnh ra Quyết ñịnh số 106 về hỗ trợ phát triển nông nghiệp và ñầu tư chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn giai ñoạn 2006- 2010. Ngày 26/12/2005, UBND tỉnh ra Quyết ñịnh số 170 về quy ñịnh huy ñộng hỗ trợ và sử dụng vốn xây dựng nâng cấp ñường giao thông nông thôn. Ngày 2/6/2008, UBND tỉnh ra Quyết ñịnh số 85/2008UBND về việc ban hành quy ñịnh hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn ñến năm 2010 Ngày 14/5/2009, UBND tỉnh ñã ban hành Quyết ñịnh số 72/2009/Qð-UBND về việc ban hành quy ñịnh nêu trên thay thế Quyết ñịnh 85/2008 cụ thể về hỗ trợ ñầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn như sau: - Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường. Xây dựng hệ thống nước sạch tập trung. Ngân sách Trung ương hỗ trợ 40% tổng mức ñầu tư. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 40% tổng mức ñầu tư. 98 Xây dựng xử lý chất thải bằng Bioga: hỗ trợ 50% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu. - Xây dựng ñường giao thông nông thôn. Tỉnh hỗ trợ 50% giá trị ñược duyệt, song không quá 50% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu. - Hỗ trợ xây dựng kênh mương. Ngân sách tỉnh ñầu tư 100% giá trị với các tuyến kênh loại 1 và loại 2 ñược duyệt. Ngân sách tỉnh ñầu tư 50% giá trị dự toán với kênh loại 3 theo thiết kế mẫu. - Hỗ trợ ñầu tư xây dựng trụ sở xã, trường học mầm non ñến THCS, nhà văn hoá thôn; trạm y tế xã. Tỉnh hỗ trợ 70% giá trị quyết toán ñược duyệt song không quá 70% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu. - Hỗ trợ ñầu tư xây dựng chợ nông thôn. Tỉnh hỗ trợ 70% giá trị quyết toán các hạng mục: cổng tường rào, ñường nội bộ, khu vệ sinh, sân nền và hệ thống cấp thoát nước, song tối ña không quá 500 triệu ñồng/chợ. 2.3.2. Những kết quả chủ yếu của việc thực hiện chính sách ASXH ñối với nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN ở Bắc Ninh. 2.3.2.1. Mức ñộ tác ñộng của chính sách ASXH ñối với nông dân trong diện thu hồi ñất. - Người nông dân nói chung trong ñó có người nông dân bị thu hồi ñất ngày càng ñược quan tâm nhiều hơn tới ñời sống vật chất và tinh thần. Trước năm 2000 do ñiều kiện kinh tế của tỉnh còn hạn hẹp, công nghiệp ñô thị chưa phát triển, kinh tế thuần nông, tỷ trọng nông, lâm nghiệp trong cơ cấu kinh tế chiếm 37,96%. Sau năm 2000, tỉnh ñã tập trung ñẩy mạnh phát triển các KCN kinh tế các năm gần ñây liên tục tăng trưởng cao, thu ngân sách hàng năm ñều tăng ở mức trên 20%, ñời sống nhân dân không ngừng ñược cải 99 thiện. Tỉnh uỷ, HðND và UBND ñã ban hành hàng loạt các chính sách an sinh xã hội nhất là chính sách ñối với vùng nông thôn. Trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ ban ñầu.  ðầu tư cơ sở vật chất Những năm qua tỉnh ñã chú trọng ñến công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân thông qua việc ñầu tư xây dựng các trạm y tế các xã theo hướng ñạt chuẩn quốc gia, mức hỗ trợ cho việc xây dựng tăng ñều qua các năm. Năm 2008 hỗ trợ 70% giá trị quyết toán ñược duyệt song không quá 70% giá trị dự toán thiết kế mẫu. Năm 2009, mức hỗ trợ tương ứng là 70%. ðến nay còn 6 trạm y tế chưa ñạt chuẩn, tỉnh ñã quyết ñịnh nâng mức hỗ trợ lên 100% ñể cuối năm 2010, 100% các trạm y tế ñạt chuẩn quốc gia.  Về bố trí cán bộ chuyên môn. Năm 2005, tỉnh ñã quyết ñịnh ñiều ñộng bác sỹ về 100% trạm y tế cấp xã ñể tham gia chăm sóc sức khoẻ ban ñầu cho nhân dân các vùng nông thôn. Tuy nhiên, tỉnh chưa ñề cập chính sách riêng cho vùng phải thu hồi ñất ñối với lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ ban ñầu cho nông dân. Các hộ này cũng nằm trong quy ñịnh chung cho tất cả các hộ nông nghiệp, vì vậy mức ñộ bao phủ về khám chữa bệnh cũng rất thấp, người nông dân do không có thẻ bảo hiểm y tế, thu nhập thấp nên không ñủ tiền ñể chữa bệnh. Về tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em nói chung cả tỉnh ñạt khá (18%) song vùng nông thôn còn cao ở mức là trên 20%. Về kết quả trong lĩnh vực giáo dục ñào tạo. Số trường học ñạt chuẩn quốc gia “Xem hình 2.4” Trường mầm non năm 2005: 31 trường; năm 2009:73/148 trường Trường tiểu học: năm 2005 có 120 trường; năm 2009 có 146/150 trường. Trường THCS: năm 2005 có 29 trường, năm 2009 có 55/134 trường. Trường THPT: năm 2005 có 3 trường, năm 2009 có 4/23 trường. Tỷ lệ số trường các cấp học ñã ñược kiên cố hoá qua các năm: 100 Năm 2008: 85%. Năm 2009: 92%. Về ñội ngũ giáo viên. Số lượng giáo viên của các trường ñều ñạt và vượt yêu cầu theo quy ñịnh. Trình ñộ cơ bản 100% giáo viên các trường ñạt chuẩn trở lên, tỷ lệ giáo viên ñạt trên chuẩn ở cấp tiểu học trung bình ñạt 80%. Tính ñến cuối năm 2009, kết quả trên lĩnh vực giáo dục ñào tạo như sau: Năm 2002 ñã hoàn thành phổ cập THCS. Hàng năm học sinh tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6 ñạt gần 100%, không có tình trạng bỏ học ở bậc tiểu học, tốt nghiệp trung học cơ sở vào lớp 10 ñạt 85%. Tốt nghiệp THPT thi ñỗ vào ñại học, cao ñẳng ñạt trên 30%. 17 49 41 97,3 55 146 4 73 0 20 40 60 80 100 120 140 160 Mầm non Tiểu học THCS THPT Trường Số lượng % Hình 2.4: Số lượng và tỷ lệ các trường ñạt chuẩn quốc gia ñến cuối 2008 Nguồn:[21,22] 101 Tổng thể trong lĩnh vực giáo dục ñào tạo mức ñộ bao phủ ñối với toàn tỉnh nói chung và vùng nông dân nói riêng ñã ñược tiếp cận khá ñầy ñủ và ñạt kết quả tốt. Tuy nhiên ñối với vùng phải thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN việc áp dụng chính sách vẫn sử dụng chính sách chung cho khu vực nông thôn. Chưa có các chính sách riêng ñặc thù, vì vậy người nông dân bị thu hồi ñất trong ñiều kiện chung ñó, con em họ sẽ khó khăn hơn khi tiếp cận các chính sách về giáo dục. Về kết quả trong lĩnh vực giao thông nông thôn: Với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm trong những năm qua tiến ñộ xây dựng ñường giao thông nông thôn hết sức khẩn trương và ñạt nhiều kết quả rất tích cực thông qua việc tỉnh ban hành nhiều chính sách hỗ trợ với tỷ lệ Nhà nước ñầu tư ngày càng tăng năm 2009: 50% giá trị dự toán ñược duyệt (năm 2000 là 20%); ñến nay khu vực nông thôn trong tỉnh ñã có trên 80% ñường thôn và liên thôn ñược bê tông và nhựa hoá (năm 2000 là 50%). Về tỷ lệ hộ nông dân có ñiện: năm 2009 ñã có 100% hộ nông dân dùng ñiện và ñặc biệt là cơ quan quản lý ñiện ñã bán ñiện không thông qua trung gian và là tỉnh ñi ñầu trong việc bán ñiện ñến hộ nông dân. Về nhà sinh hoạt thôn (nhà văn hoá và trạm y tế xã). ðến nay trong tổng số 635 thôn: năm 2000 có 156 nhà văn hoá, năm 2008 có 504 nhà văn hoá khang trang và trên 90% xã có trạm y tế ñạt chuẩn quốc gia. Về sử dụng nước sạch, với chủ trương hỗ trợ mức cao nhất cho việc ñầu tư xây dựng hệ thống nước sạch nông thôn (năm 2009 mức hỗ trợ tới 80% dự toán ñược duyệt) ñến nay ñã có 85 % dân số nông thôn trong tỉnh ñược cấp nước hợp vệ sinh. - Tạo ñược nhiều việc làm mới phi nông nghiệp góp phần ñẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao ñộng nông thôn theo hướng giảm lao ñộng nông lâm nghiệp, tăng lao ñộng công nghiệp và dịch vụ. 102 Trong gần 10 năm qua (từ năm 2000-2009) thông qua việc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA_NguyenVanNhuong.pdf
Tài liệu liên quan