Luận án Giải pháp hình thành và phát triển quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪVIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU. 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀQUỸ ĐẦU TƯCHỈSỐ . 5

1.1. Quỹ đầu tư:. 5

1.1.1. Khái niệm quỹ đầu tư: . 5

1.1.2. Phân loại quỹ đầu tư: . 5

1.1.2.1. Quỹ đầu tưdạng đóng:. 5

1.1.2.2. Quỹ đầu tưdạng mở(open-end fund): . 6

1.1.2.3. Quỹ đầu tưdạng ETF (Exchange Traded Fund): . 6

1.1.2.4. Quỹ đại chúng: . 7

1.1.2.5. Quỹthành viên:. 8

1.2. Chỉsốchứng khoán:. 8

1.2.1. Khái niệm chỉsốchứng khoán: . 8

1.2.2. Phương pháp tính toán chỉsố: . 9

1.2.2.1. Phương pháp bình quân sốhọc giản đơn:. 9

1.2.2.2. Phương pháp bình quân gia quyền theo giá thịtrường cổphiếu niêm yết: . 10

1.2.2.3. Phương pháp tính chỉsốtheo giá thịtrường cổphiếu sẵn sàng giao dịch:. 13

1.2.2.4. Chỉsốtoàn thu nhập (total return index): . 14

1.2.3. Phân loại chỉsốchứng khoán: . 15

1.2.3.1. Dựa trên tiêu chí danh mục hàng hóa: . 15

1.2.3.2. Dựa trên tiêu chí có tái đầu tưcổtức (trái tức):. 16

1.2.4. Ý nghĩa của chỉsốchứng khoán:. 16

1.3. Quỹ đầu tưchỉsố(index fund): . 16

1.3.1. Định nghĩa quỹ đầu tưchỉsố:. 16

1.3.2. Phân loại quỹ đầu tưchỉsốtheo hình thức pháp lý:. 18

1.3.2.1. Quỹ đầu tưchỉsốdạng mở(open-end fund): . 18

1.3.2.2. Quỹ đầu tưchỉsốdạng ETF (exchange traded fund):. 18

1.3.2.3. So sánh giữa quỹ đầu tưchỉsốdạng mởvà dạng ETF: . 20

1.3.4. Phân loại quỹ đầu tưchỉsốtheo tiêu chí chỉsố: . 22

1.3.4.1. Theo tiêu chí thành phần của chỉsố:. 22

1.3.4.2. Theo tiêu chí khu vực địa lý: . 23

1.3.5. Các tiêu chuẩn kĩthuật đối với quỹ đầu tưchỉsố: . 24

1.3.5.1. Tính thích hợp và khảnăng hiện thực hóa:. 24

1.3.5.2. Tính ổn định:. 24

1.3.5.3. Phí: . 25

1.3.5.4. Giá trịvốn hóa thịtrường: . 25

1.3.5.5. Định nghĩa thành phần trong chỉsố: . 26

1.3.5.6. Kĩthuật bổsung, sửa đổi, điều chỉnh danh mục đầu tư:. 27

1.3.5.7. Kỹthuật vềthuếtrong việc quản lý quỹ đầu tưchỉsố: . 27

1.3.5.8. Kỹthuật chọn chứng khoán đại diện: . 28

1.4. Sựcần thiết, vai trò, ưu nhược điểm của quỹ đầu tưchỉsố: . 29

1.4.1. Sựcần thiết và tính tất yếu của quỹ đầu tưchỉsố: . 29

1.4.2. Vai trò của quỹ đầu tưchỉsố: . 30

1.4.2.1. Tối thiểu hóa rủi ro: . 30

1.4.2.2. Khắc phục hạn chếcủa việc dự đoán giá chứng khoán: . 30

1.4.2.3. Tiết kiệm chi phí cho nhà đầu tư: . 31

1.4.2.4. Khắc phục khó khăn hoặc thua lỗcủa việc đầu cơ:. 32

1.4.2.5. Công cụbảo vệnhà đầu tưkhỏi lạm phát. 34

1.4.2.6. Làm giảm hoặc hoãn nộp thuế:. 34

1.4.2.7. Thu hút vốn đầu tưvà gia tăng hiệu quảsửdụng vốn của nền kinh tế: . 35

1.4.3. Ý nghĩa của quỹ đầu tưchỉsố: . 35

1.4.4. Hạn chếcủa quỹ đầu tưchỉsố: . 36

CHƯƠNG 2: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪQUỸ ĐẦU TƯCHỈSỐTRÊN

THẾGIỚI VÀ ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

QUỸ ĐẦU TƯCHỈSỐTẠI VIỆT NAM. 38

2.1. Bài học kinh nghiệm từquỹ đầu tưchỉsốtrên thếgiới: . 38

2.1.1. Bài học từlịch sửhình thành quỹ đầu tưchỉsố: . 38

2.1.1.1. Bài học từlịch sửhình thành quỹ đầu tưchỉsốdạng mở: . 38

2.1.1.2. Bài học từlịch sửhình thành quỹETF:. 39

2.1.2. Bài học kinh nghiệm từhoạt động của quỹ đầu tưchỉsốtại Hoa Kỳ:. 41

2.1.2.1. Quỹ đầu tưchỉsốdạng mởtại Hoa Kỳ: . 42

2.1.2.2. Quỹ đầu tưchỉsốdạng ETF tại Hoa Kì: . 45

2.1.2.3. Bài học kinh nghiệm từquỹ đầu tưchỉsốHoa Kỳ: . 48

2.1.3. Quỹ đầu tưchỉsốnước ngoài đầu tưvào Việt Nam: . 51

2.1.3.1. QuỹFTSE Vietnam Index ETF: . 51

2.1.3.2. Quỹ đầu tưchỉsốMarket Vectors Vietnam ETF: . 54

2.1.4. Kinh nghiệm từquỹ đầu tưchỉsốnước ngoài: . 58

2.2. Phân tích khảnăng hình thành và phát triển quỹ đầu tưchỉsốtại Việt Nam: . 60

2.2.1. Thịtrường chứng khoán Việt Nam phát triển đến mức độnhất định:. 60

2.2.1.1. Thực trạng thịtrường cổphiếu Việt Nam: . 61

2.2.1.2. Thực trạng thịtrường trái phiếu Việt Nam:. 65

2.2.2. Các chỉsốchứng khoán tại Việt Nam: . 68

2.2.2.1. ChỉsốVNIndex, HNX, UpCom:. 69

2.2.2.2. Chỉsốcủa Công ty Chứng khoán Woori CBV (Biển Việt): . 71

2.2.2.3. ChỉsốVIR: . 72

2.2.2.4. ChỉsốFTSE Vietnam Index Series: . 73

2.2.2.5. ChỉsốS&P Vietnam 10 Index:. 76

2.2.3. Hạn chếcủa quỹ đầu tưdạng đóng: . 79

2.2.3.1. Cơchếhuy động vốn không linh hoạt, quỹthường thời hạn giải thể:. 79

2.2.3.2. Chênh lệch giá và giá trịtài sản ròng của một chứng chỉquỹ:. 80

2.2.3.4. Phí và thưởng của quỹ đầu tưdạng đóng: . 81

2.2.4. Điều kiện vềpháp lý cho quỹ đầu tưchỉsố: . 82

2.2.5. Nền tảng vật chất - công nghệ- nhân lực: . 84

2.2.6. Rủi ro khi đầu tưchứng khoán: . 87

2.2.7. Khảo sát nhu cầu vềquỹ đầu tưchỉsố: . 89

2.2.7.1. Khảo sát nhà đầu tư, khách hàng công ty chứng khoán, quỹ đầu tư: . 89

2.2.7.2. Khảo sát chuyên viên ngân hàng, chứng khoán, quỹ đầu tư: . 91

2.2.8. Thuận lợi và thửthách đối với việc ra đời quỹ đầu tưchỉsốtại Việt Nam. 93

2.2.8.1. Thuận lợi đối với việc thành lập quỹ đầu tưchỉsố: . 93

2.2.8.2. Thửthách đối với sựra đời của quỹ đầu tưchỉsố:. 96

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ

CHỈSỐTẠI VIỆT NAM. 99

3.1. Sựcần thiết của quỹ đầu tưchỉsố:. 99

3.2. Lộtrình triển khai các giải pháp thành lập quỹ đầu tưchỉsố: . 100

3.3. Những giải pháp chính: . 102

3.3.1. Hoàn thiện chỉsốchứng khoán: . 102

3.3.1.1. Hoàn thiện chỉsốVNIndex theo phương pháp cổphần sẵn sàng giao dịch:. 103

3.3.1.2. ChỉSốVN 40 Index: . 105

3.3.1.3. Chỉsốngành của VNIndex theo sốcổphần sẵn sàng giao dịch:. 108

3.3.1.4. Một sốchỉsố đềxuất: . 110

3.2.2. Hoàn thiện hệthống pháp lý cho sựra đời của quỹ đầu tưchỉsố: 113

3.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực cho quỹ đầu tưchỉsố: . 116

3.3.4. Mô hình và tiến trình thành lập quỹ đầu tưchỉsố:. 117

3.3.4.1. Mục tiêu cơbản khi thành lập quỹ đầu tưchỉsố: . 117

3.3.4.2. Thách thức đối với thiết lập bộmáy vận hành quỹ đầu tưchỉsố:. 118

3.3.4.3. Mô hình quỹ đầu tưchỉsố . 118

3.3.4.4. Cấu trúc của quỹ đầu tưchỉsố:. 121

3.3.4.5. Tiến trình thực hiện:. 123

3.4. Những giải pháp hỗtrợ: . 129

3.4.1. Đánh giá xếp hạng quỹ đầu tư: . 129

3.4.2. Cung cấp dịch vụtưvấn cho các nhà đầu tư: . 130

3.4.3. Phát triển thịtrường trái phiếu doanh nghiệp:. 135

3.4.4. Tiếp tục tiến trình cổphần hóa: . 136

3.4.5. Hiện đại hóa Sởgiao dịch chứng khoán:. 136

3.4.6. Phát huy vai trò của Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước:. 137

3.4.7. Tinh gọn hóa thủtục vềquản lý ngoại hối: . 139

3.4.8. Hoàn thiện việc công bốthông tin:. 141

3.4.9. Chính sách vềthuế:. 143

3.4.10. Nâng cao nhận thức của nhà đầu tưvềquỹ đầu tưchỉsố: . 144

3.4.10.1. Dùng quỹchỉsốhỗtrợchiến lược đầu tưgiá trị: . 144

3.4.10.2. Kỹthuật giao dịch chứng chỉquỹcủa nhà đầu tư: . 145

3.4.10.3. Ổn định tâm lý nhà đầu tư: . 146

KẾT LUẬN. 148

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ . 150

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 151

PHỤLỤC. 160

pdf277 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2438 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giải pháp hình thành và phát triển quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố Doanh Nghiệp Nhỏ Niêm Yết: bao gồm tất cả các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TPHCM và Hà Nội (không bao gồm các cổ phiếu có trong Chỉ Số Niêm Yết Doanh Nghiệp Lớn và không bao gồm các cổ phiếu có trong Chỉ Số Niêm Yết Doanh Nghiệp Vừa). 113 Thứ ba là chỉ số toàn thu nhập: Hiện nay, tất cả các chỉ số tại Việt Nam ñều tính theo giá. Cần phát triển chỉ số toàn thu nhập: chỉ số phản ánh cả giá và cổ tức (ñối với cổ phiếu) hoặc lợi tức (ñối với trái phiếu) tái ñầu tư vào chỉ số. Có như thế, nhà ñầu tư mới dễ dàng so sánh mức sinh lợi thực khi ñầu tư giữa các loại chỉ số. Thứ tư là chỉ số theo thuộc tính giá trị hoặc tăng trưởng: Cổ phiếu công ty tăng trưởng có ñặc tính là thâm niên hoạt ñộng còn ít, ít chia cổ tức và nhà ñầu tư kỳ vọng vào việc gia tăng giá trị cổ phiếu. Công ty giá trị thường ở giai ñoạn phát triển cao, chia cổ tức nhiều. Việc phát triển chỉ số theo thuộc tính tăng trưởng hoặc giá trị sẽ ñáp ứng nhu cầu ngày càng ña dạng của nhà ñầu tư. Thứ năm là chỉ số trái phiếu: Chỉ Số Trái Phiếu bao gồm tín phiếu kho bạc, công trái, trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp ñược niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TPHCM hoặc Hà Nội còn ít nhất 1 năm nữa mới ñến hạn. Trái phiếu này thuộc loại không chuyển ñổi. Tuy nhiên, những ñề xuất trên chỉ là gợi ý. Các chỉ số hiện có tại Việt Nam cần có sự cải tiến về phương pháp tính, cách chọn lọc chứng khoán ñưa vào chỉ số nhằm phát huy ưu ñiểm và hạn chế nhược ñiểm của từng phương pháp tính toán chỉ số, ñáp ứng nhu cầu ngày càng phức tạp và ña dạng của nhà ñầu tư, tiếp thu những kinh nghiệm hay của nhà cung cấp chỉ số thế giới. Ngoài ra, chỉ số cần ñặt tên thương mại sao cho dễ nhớ, dễ hình dung danh mục chứng khoán của chỉ số. 3.2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp lý cho sự ra ñời của quỹ ñầu tư chỉ số: Khủng hoảng năm 1929-1933, khủng hoảng tín dụng năm 2008 nổ ra tại Mỹ cho bài học: cơ chế tự quản không thể tự nó làm nên thị trường tài chính hiệu quả, minh bạch và công bằng. Quỹ ñầu tư chỉ số FTSE Vietnam Index ETF và Market Vectors Vietnam ETF ñã chính thức hoạt ñộng theo luật nước ngoài nhưng sở hữu cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TPHCM và Hà Nội cho thấy việc 114 thành lập quỹ ñầu tư chỉ số là hoàn toàn khả thi, chỉ còn vướng mắc ở khâu hành lang pháp lý. Thứ nhất, ñể quỹ ñầu tư chỉ số ra ñời và hoạt ñộng tại Việt Nam thì Nhà nước ban hành về qui chế quỹ ñầu tư chứng khoán dạng mở và về lâu dài là qui ñịnh về quỹ ETF. Trong ñó, cần chú ý một số ñiểm sau: + Đối với quỹ ñầu tư dạng mở, công ty quản lý quỹ ñược phép huy ñộng vốn ñể thành lập và quản lý quỹ mở khi có ít nhất 2 người hành nghề quản lý quỹ có kinh nghiệm quản lý quỹ từ 2 năm trở lên và công ty quản lý quỹ cần quản lý ñầu tư hiệu quả tối thiểu 2 năm tính tới thời ñiểm nộp hồ sơ thành lập quỹ mở. + Hạn mức ñầu tư, cơ chế quản trị rủi ro, quy ñịnh về bồi thường thiệt hại ñảm bảo sự ña dạng hóa rủi ro, ñảm bảo mức ñộ thanh khoản và loại bỏ xung ñột lợi ích, hạn chế ñầu tư ra nước ngoài của quỹ mở. + Cơ chế giao dịch, cơ chế tính phí, chế ñộ báo cáo thể hiện ñặc trưng của quỹ mở như giao dịch chứng chỉ quỹ mở chỉ ñược thực hiện giữa quỹ và nhà ñầu tư, thay vì giữa nhà ñầu tư với nhau trong quỹ ñóng. Cần ñưa vào ñịnh nghĩa tại Luật chứng khoán và các văn bản hướng dẫn về chứng chỉ quỹ có thể chuộc lại “redeemable security” là chứng chỉ mà người sở hữu chúng ñưa cho công ty phát hành hoặc công ty mà chỉ ñịnh bởi công ty phát hành ñược nhận lại chứng khoán theo tỉ lệ tương ứng với tài sản ròng hoặc tiền tương ñương. Việt Nam có nền kinh tế mới nổi nên tâm lý nhà ñầu tư thường bị tác ñộng thái quá bởi thông tin, tin ñồn. Để hạn chế tình trạng nhà ñầu tư ồ ạt yêu cầu quỹ ñầu tư chỉ số mua lại chứng chỉ quỹ do hoang mang về thông tin, quỹ ñầu tư chỉ số cần phải liên tục công bố thông tin rõ ràng, khách quan về danh mục ñầu tư, tài sản ròng, số lượng chứng chỉ quỹ ñang lưu hành. Ngân hàng giám sát và công ty kiểm toán cần xác minh thông tin ñịnh kỳ. Đặc biệt, giá trị tài sản ròng ñơn vị quỹ hàng ngày của chứng chỉ quỹ cần ñược cung cấp ñể xác ñịnh giá trị phát hành chứng chỉ quỹ, giá mua lại chứng chỉ quỹ từ nhà ñầu tư. Công ty quản lý quỹ không thể phát hành và mua lại chứng chỉ quỹ tương ứng với giá trị tài sản ròng của quỹ tối thiểu 2 lần/tháng sẽ bị rút giấy phép. Tuy nhiên, vì lí do khách quan mà quỹ mở không thể phát hành và mua lại 115 chứng chỉ quỹ như: quỹ không thể xác ñịnh tài sản ròng của quỹ mở do chứng khoán trong danh mục ñầu tư bị hủy niêm yết, không thể bán tài sản trong danh mục do tài sản trong danh mục mất thanh khoản, tổ chức phát hành chứng khoán trong danh mục ñầu tư của quỹ trong tình trạng giải thể, phá sản. Đồng thời, bổ sung quy ñịnh về việc công bố giá trị tài sản ròng của ñơn vị quỹ hàng ngày và quy ñịnh về việc bán chứng chỉ cho nhà ñầu tư và cơ chế mua lại chứng chỉ quỹ từ nhà ñầu tư. + Giá trị tài sản ròng thừa kế quy ñịnh của Quyết ñịnh 45 và có bổ sung quy ñịnh về việc công bố giá trị tài sản ròng sau khi có xác nhận của ngân hàng giám sát. Công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát phải tự chịu trách nhiệm về ñịnh giá tài sản ròng, ñền bù thiệt hại do ñịnh giá sai do chứng chỉ quỹ mở giao dịch trên giá trị tài sản ròng làm thiệt hại nhà ñầu tư. + Bổ sung quy ñịnh về phân chia lợi nhuận và cách tính phí hoạt ñộng ñể cung cấp cho nhà ñầu tư. Các nhà ñầu tư sẽ chọn quỹ ñầu tư chứng khoán dựa trên tỉ lệ phí hoạt ñộng. Loại bỏ chi phí ngầm ra khỏi chi phí hoạt ñộng nhằm hạn chế xung ñột lợi ích. + Hệ thống ñại lý phân phối ñược lựa chọn theo thông lệ quốc tế tốt nhất: cho phép hình thành ñại lý quản lý sổ phụ và ñại lý không quản lý sổ phụ, các ñại lý chịu sự kiểm soát của Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước, không cho phép cá nhân tham gia phân phối. + Đại hội nhà ñầu tư ñược họp khi có các nhà ñầu tư ñại diện ít nhất 51% ñơn vị quỹ ñang lưu hành tham gia họp và cho phép nhà ñầu tư dự họp từ xa. Đối với các quyết ñịnh sáp nhập, hợp nhất, thay ñổi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, thay ñổi chính sách, chiến lược ñầu tư phải có tỉ lệ thông qua cao hơn 65%. Quy ñịnh về việc nhà ñầu tư phản ñối quyết ñịnh quan trọng ñược yêu cầu quỹ mua lại và ñược miễn phí giao dịch. + Ban ñại diện quỹ có nhiệm vụ bảo vệ quỹ và nhà ñầu tư. Thứ hai, cần phải bổ sung những quy ñịnh ñặc thù ñối với quỹ ñầu tư chỉ số dạng mở: công khai chỉ số chuẩn và công khai danh mục ñầu tư. Quỹ ñầu tư chỉ số cần xác ñịnh sai lệch tối ña giữa danh mục tài sản của quỹ ñầu tư chỉ số và danh 116 mục của chỉ số chứng khoán (thường là 5%). Đối với trường hợp chỉ số chuẩn có hàng ngàn cổ phiếu trong tương lai thì quỹ ñầu tư chỉ số ñược phép sử dụng kỹ thuật dùng chứng khoán ñại diện. Đối với trường hợp, công ty quản lý quỹ có nhiều quỹ ñầu tư chỉ số, việc chứng khoán bị loại khỏi chỉ số này nhưng lại ñược thêm vào chỉ số khác thì việc cho sử dụng kỹ thuật vùng ñệm sẽ làm giảm chi phí giao dịch của quỹ ñầu tư chỉ số. Thứ ba, ñối với quỹ ETF, ngoài việc công khai chỉ số chuẩn, cung cấp danh mục chứng khoán trong danh mục quỹ, chỉ số làm chuẩn và cách tính chỉ số (trong ñó nêu rõ quyền số của chỉ số lấy theo số cổ phiếu niêm yết hoặc số cổ phiếu sẵn sàng giao dịch). Không những thế, chỉ tiêu tài sản ròng ñơn vị quỹ ñược công khai hàng ngày cho nhà ñầu tư (ñối với quỹ ñầu tư chỉ số dạng mở), quỹ ETF phải công bố tài sản ròng ñơn vị quỹ nhiều lần trong ngày tại website của quỹ ñể nhà ñầu tư và nhà phân phối (ñối với quỹ ETF) nắm chắc thông tin, mua và bán ra chứng chỉ quỹ với giá tương ñương giá trị tài sản ròng ñơn vị quỹ. Đưa vào Luật chứng khoán và các văn bản hướng dẫn luật chứng khoán về ñịnh nghĩa và khuôn khổ pháp lý về quỹ ETF (exchange-traded fund), cách thức lưu ký các ñơn vị khởi tạo, cơ chế mà các nhà phân phối kết hợp với quỹ ETF ñể kinh doanh sinh lợi ñồng thời làm giá giao dịch trên thị trường gần sát với tài sản ròng ñơn vị quỹ. 3.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực cho quỹ ñầu tư chỉ số: Con người là nhân tố quyết ñịnh sự thành công của bất kỳ một hoạt ñộng và tổ chức nào. Đối với quỹ ñầu tư chỉ số, bên cạnh việc tiếp thu và khai thác thành tựu của công nghệ thông tin, nắm bắt các cơ hội phát triển thị trường chứng khoán thì việc ñào tạo, phát huy ñội ngũ nhân sự có trình ñộ chuyên môn, am hiểu kiến thức tài chính, nắm bắt tri thức về hoạt ñộng của quỹ ñầu tư chỉ số là việc làm hết sức cấp thiết. Điều kiện tiên quyết ñể tạo lập nên quỹ ñầu tư chỉ số là phải có ñội ngũ chuyên gia am hiểu về chỉ số, quỹ ñầu tư chỉ số bằng cách khơi dậy, nuôi dưỡng hoài bão các thế hệ trẻ lòng ham muốn tìm tòi, học hỏi, phấn ñấu không mệt mỏi ñể 117 trở thành chuyên gia ñầu ngành về tài chính – ngân hàng. Mời và cộng tác với các chuyên viên am hiểu về quỹ ñầu tư chỉ số trong nước và nước ngoài sang giảng dạy, hướng dẫn tại Việt Nam, cử chuyên viên Việt Nam ñi ñào tạo, hợp tác với quỹ ñầu tư chỉ số ở nước ngoài, tạo ñiều kiện, cấp kinh phí cho chuyên viên nghiên cứu, tu nghiệp tại các quỹ ñầu tư chỉ số ở nước ngoài. Có chế ñộ ñãi ngộ, cất nhắc người giỏi, có chuyên môn ñể mọi sở trường tài năng ñều ñược phát huy cao ñộ. Cách thức vận hành của quỹ ñầu tư chỉ số cần phải ñược ñưa vào chương trình giảng dạy bậc ñại học của khối tài chính – ngân hàng, tạo cho sinh viên mở rộng kiến thức về quỹ ñầu tư nói chung và quỹ ñầu tư chỉ số nói riêng. Nuôi dưỡng ước muốn tạo lập quỹ ñầu tư chỉ số cho sinh viên ngay từ khi còn ñang học. Hiện nay, quỹ ñầu tư chỉ số dạng ETF của quỹ FTSE Vietnam Index và quỹ Market Vectors Vietnam ETF thành lập tại nước ngoài quản lý bởi các công ty hàng ñầu thế giới lấy chỉ số chuẩn là các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TPHCM và Hà Nội. Cần học tập kinh nghiệm thực tế hoạt ñộng của quỹ ñầu tư chỉ số này ñể ñào tạo chuyên gia phục vụ quỹ ñầu tư chỉ số Việt Nam trong tương lai. 3.3.4. Mô hình và tiến trình thành lập quỹ ñầu tư chỉ số: Việc thành lập và phát triển quỹ ñầu tư chỉ số tại Việt Nam một cách nhanh chóng và bền vững, hiệu quả cao sẽ tồn tại những cơ hội và những thử thách. Để vượt qua khó khăn, tận dụng cơ hội ñể thành lập và phát triển quỹ ñầu tư chỉ số tại Việt Nam thì cần có mục tiêu chiến lược ñúng ñắn, mô hình quỹ ñầu tư chỉ số phù hợp, tinh thần ñoàn kết, tin tưởng, gắn bó giữa các nhân viên. 3.3.4.1. Mục tiêu cơ bản khi thành lập quỹ ñầu tư chỉ số: - Đảm bảo danh mục ñầu tư có mức sinh lợi tương ñương với diễn biến hoạt ñộng của chỉ số. - Giữ chi phí của quỹ ñầu tư chỉ số ở mức thấp. - Đáp ứng tốt nhu cầu phát hành và mua lại chứng chỉ quỹ từ nhà ñầu tư. Muốn ñạt ñược mục tiêu cơ bản này nhằm tạo lợi thế cạnh tranh của quỹ ñầu tư chỉ số thì phải thuần thục và hoàn thiện kĩ thuật quản lí quỹ ñầu tư chỉ số, nâng cao năng lực quản lí vận hành, nền tảng hệ thống và cơ sở hạ tầng ñầy ñủ, phần 118 mềm tin học chuyên dụng, quy trình hợp lý, bộ máy tổ chức gọn nhẹ nhưng hiệu quả, có trình ñộ chuyên môn cao, vận hành thông suốt, hiệu quả, liên tục. Lãnh ñạo giỏi, biết phát huy ưu thế của mọi người, nắm vững pháp luật, biết hợp tác với công ty có kinh nghiệm và uy tín ñể huy ñộng vốn từ nhà ñầu tư. 3.3.4.2. Thách thức ñối với thiết lập bộ máy vận hành quỹ ñầu tư chỉ số: - Quỹ ñầu tư chỉ số chưa có mặt tại Việt Nam. Trong khi nền tảng của quỹ ñầu tư chỉ số là dạng mở hoặc dạng ETF thì Việt Nam chỉ có quỹ ñầu tư chứng khoán dạng ñóng. Để chuyển ñổi quỹ ñầu tư dạng ñóng sang dạng mở có ưu thế là tận dụng ñược cơ sở hạ tầng, nhân sự, quy trình, phần mềm, tiền vốn ñầu tư nhưng cần phải bổ sung khuôn khổ pháp lý, cơ chế giao dịch chứng chỉ quỹ với nhà ñầu tư và ñại lý phân phối (ñối với quỹ ñầu tư chỉ số dạng mở), cơ chế giao dịch ñối với nhà phân phối chứng chỉ quỹ ETF theo khối lớn và cách thức giao dịch chứng chỉ quỹ ETF tại SGDCK. - Thiết lập cơ sở hạ tầng ñầy ñủ cho triển khai quỹ ñầu tư chỉ số sao vừa ñảm bảo hoạt ñộng trơn tru và tiết kiệm tiền ñầu tư. - Thay ñổi của danh mục ñầu tư của quỹ ñầu tư chỉ số tương tự với danh mục ñầu tư của chỉ số chuẩn. - Nhân sự tinh gọn nhưng hiệu quả. - Hệ thống xử lý công việc ñược vi tính hóa và tự ñộng hóa, xử lý dữ liệu nhanh chóng và chính xác. Cơ sở dữ liệu ñược tập trung thống nhất, ñồng bộ, và ñược chia sẻ hiệu quả, bảo mật, kiểm soát và quản lý tốt mối quan hệ khách hàng. Phối hợp, chia sẻ dữ liệu với SGDCK ñể cập nhật chỉ số kịp thời, kết nối với các công ty chứng khoán ñể quản lý chặt chẽ việc phát hành và mua lại chứng chỉ quỹ, kết nối với ngân hàng giám sát nhằm cập nhật số liệu và báo cáo. 3.3.4.3. Mô hình quỹ ñầu tư chỉ số Qua tham khảo quỹ ñầu tư chỉ số của Mỹ, Luxembourg, Hong Kong, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan... ñể xây dựng mô hình quỹ ñầu tư chỉ số tại Việt Nam. 119 Hoạt ñộng của quỹ ñầu tư chỉ số luôn gắn liền với công ty quản lý quỹ ñầu tư chỉ số, chỉ số chuẩn, ngân hàng giám sát ñể phục vụ tốt cho nhà ñầu tư. Một công ty quản lý quỹ có thể quản lý một hoặc nhiều quỹ ñầu tư nhằm tận dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, công nghệ, nhân sự và chia sẻ chi phí quản lý quỹ. Chỉ số là chuẩn nền tảng cho danh mục ñầu tư của quỹ ñầu tư chỉ số. Thông thường, giá trị tài sản ròng ñơn vị chứng chỉ quỹ biến ñộng cùng tỉ lệ với biến ñộng của chỉ số chứng khoán với sai lệch thường không quá 10%. Ngân hàng giám sát theo dõi dòng tiền vào, ra quỹ và xác nhận số liệu tài chính và giá trị tài sản ròng ñơn vị quỹ. Nhà ñầu tư mua chứng chỉ quỹ ñầu tư chỉ số phát hành hoặc bán lại chứng chỉ quỹ ñầu tư chỉ số ñã phát hành trực tiếp cho quỹ ñầu tư chỉ số hoặc thông qua các ñại lý phân phối với giá ngang với giá trị tài sản ròng của ñơn vị quỹ trừ ñi phí phát sinh. 120 Hình 3.1: Mô hình quỹ ñầu tư chỉ số dạng mở Quỹ ñầu tư chỉ số dạng ETF cũng giống với quỹ ñầu tư chỉ số dạng mở ở việc thiết lập danh mục ñầu tư tương ñồng với cấu thành của chỉ số chứng khoán. Điểm khác biệt với quỹ mở ở việc quỹ ñầu tư chỉ số phát hành, mua, bán chứng chỉ quỹ ETF cho nhà phân phối theo khối lớn với giá tương tự với tài sản ròng ñơn vị quỹ. Nhà ñầu tư (bao gồm các nhà phân phối) không mua, bán chứng chỉ quỹ ETF với quỹ ñầu tư chỉ số dạng ETF mà giao dịch chứng chỉ quỹ ở các SGDCK. Giá giao dịch ở các SGDCK tương tự với giá trị tài sản ròng của ñơn vị quỹ nhờ hoạt ñộng kinh doanh chênh lệch giá của các nhà phân phối. Công ty quản lý quỹ ñầu tư chỉ số Quỹ ñầu tư chỉ số dạng mở Chỉ số chuẩn Ngân hàng giám sát Bám sát Thành lập Giám sát Nhà ñầu tư Phát hành & mua lại chứng chỉ quỹ Đại lý phân phối 121 Hình 3.2: Mô hình quỹ ñầu tư chỉ số dạng ETF 3.3.4.4. Cấu trúc của quỹ ñầu tư chỉ số: Để ñảm bảo vận hành ổn ñịnh, quỹ ñầu tư chỉ số ñược cấu thành bởi bốn thành phần chính sau ñây: - Các hoạt ñộng thiết lập, cơ cấu danh mục ñầu tư: ñây là hoạt ñộng cơ bản, mang yếu tố sống còn ñối với quỹ ñầu tư chỉ số. Thông qua hoạt ñộng này, danh mục ñầu tư ñược thiết lập tương tự với chỉ số chuẩn. - Đại lý chuyển nhượng: quỹ ñầu tư lập danh sách nhà ñầu tư, tài khoản của nhà ñầu tư, ñại lý phân phối. Thực hiện mua bán, chuyển ñổi, thanh toán chứng chỉ Công ty quản lý quỹ ñầu tư chỉ số Quỹ ñầu tư chỉ số dạng mở Chỉ số chuẩn Ngân hàng giám sát Bám sát Thành lập Giám sát Nhà ñầu tư Phát hành & mua lại chứng chỉ quỹ theo khối lớn Nhà phân phối SGDCK Giao dịch chứng chỉ quỹ Giao dịch chứng chỉ quỹ 122 quỹ, xác nhận quyền, chuyển quyền sở hữu. Phân phối cổ tức, trái tức, lợi nhuận và quyền của nhà ñầu tư. Hoạt ñộng này ñảm bảo sự linh hoạt của quỹ ñầu tư chỉ số so với quỹ ñầu tư dạng ñóng. Quy mô vốn của quỹ ñầu tư có thể tăng lên hoặc giảm ñi tùy thuộc vào số lượng giao dịch chứng chỉ quỹ của nhà ñầu tư hoặc nhà phân phối. Nhờ cơ chế chuyển nhượng này mà giá giao dịch của nhà ñầu tư với quỹ ñầu tư chỉ số luôn là giá trị tài sản ròng ñơn vị chứng chỉ quỹ trừ ñi phí giao dịch. Đối với quỹ ETF, hoạt ñộng ñại lý chuyển nhượng ñược giảm tải vì quỹ ETF chỉ phát hành và mua lại chứng chỉ quỹ từ nhà phân phối. SGDCK sẽ là nơi giao dịch chứng chỉ quỹ của nhà ñầu tư và nhà phân phối. - Kế toán quỹ ñầu tư: ghi nhận các giao dịch liên quan ñến dòng tiền vào ra, lập báo cáo tài chính, kế toán các giao dịch, tính giá trị tài sản ròng ñơn vị quỹ. Nhờ hoạt ñộng này mà nhà ñiều hành và nhà ñầu tư nắm ñược tình hình tài chính của quỹ ñầu tư, giá trị tài sản ròng ñơn vị quỹ. Thông qua giá trị tài sản ròng ñơn vị quỹ, nhà ñầu tư, nhà phân phối có mức giá giao dịch. - Quan hệ công chúng: thông qua việc họp với ban ñại diện quỹ, ñại hội nhà ñầu tư, tiếp xúc với nhà ñầu tư, các cơ quan nhà nước và tổ chức khác. Ngoài ra, quỹ ñầu tư chỉ số còn quảng bá, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, mở kênh phân phối tiếp cận khách hàng. Hoạt ñộng này giúp hoạt ñộng của quỹ ñầu tư ñược minh bạch, công khai, ñảm bảo lợi ích cho các bên có liên quan. 123 Hình 3.3: Cấu trúc của quỹ ñầu tư chỉ số 3.3.4.5. Tiến trình thực hiện: Trình tự thành lập và vận hành quỹ ñầu tư chỉ số tại Việt Nam ñược ñề xuất tiến hành theo trình tự như sau: Kế toán quỹ ñầu tư Đại lý chuyển nhượng Quan hệ công chúng Các hoạt ñộng thiết lập, cơ cấu danh mục ñầu tư Báo cáo tài chính, kế toán các giao dịch, tài sản ròng, tài sản ròng 1 ñơn vị chứng chỉ quỹ, kế toán khác Sổ ñăng kí nhà ñầu tư, tài khoản nhà ñầu tư, ñại lý phân phối. Thực hiện mua, bán, chuyển ñổi, thanh toán chứng chỉ quỹ, xác nhận quyền, chuyển quyền sở hữu. Phân phối cổ tức, trái tức, lợi nhuận cho nhà ñầu tư, hỗ trợ nhà ñầu tư thực hiện quyền của nhà ñầu tư. Họp Ban ñại diện quỹ, họp ñại hội nhà ñầu tư, duy trì liên lạc với nhà ñầu tư, ñại lý phân phối, cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác Các hoạt ñộng nhằm lập, cơ cấu danh mục ñầu tư có cấu trúc tương tự chỉ số 124 Bảng 3.5: Tiến trình triển khai quỹ ñầu tư chỉ số dạng mở và ETF Giai ñoạn Thời gian Công việc 1 1-2 tháng Thành lập công ty quản lý quỹ 2 1-2 tháng Thành lập quỹ ñầu tư chỉ số Xác ñịnh ngân hàng giám sát Xác ñịnh chỉ số chuẩn 3 1-3 tháng Xác ñịnh SGDCK sẽ giao dịch chứng chỉ quỹ ñầu tư chỉ số dạng ETF Xác ñịnh nhà phân phối (ñối với quỹ ñầu tư chỉ số dạng ETF) 4 1 tháng Các hoạt ñộng thiết lập, cơ cấu danh mục ñầu tư Thiết lập các ñại lý chuyển nhượng Quan hệ công chúng Kế toán quỹ ñầu tư và kiểm toán quỹ ñầu tư 5 1 tháng Các hoạt ñộng tiếp thị, giới thiệu thông tin về quỹ ñầu tư chỉ số ñến khách hàng Đối với quỹ ñầu tư chỉ số dạng ñóng, chỉ cần giai ñoạn 1, 2 và 4. Đối với quỹ ñầu tư chỉ số dạng ETF thì cần thực hiện cả 4 giai ñoạn do quỹ ñầu tư chỉ số dạng ETF phải niêm yết trên SGDCK và phải có nhà phân phối làm giảm chênh lệch giá giao dịch tại SGDCK và giá trị tài sản ròng ñơn vị chứng chỉ quỹ. Giai ñoạn 1: Đăng ký thành lập công ty quản lý quỹ Đây là giai ñoạn ñầu tiên ñảm bảo tuân thủ về mặt pháp lý ñối với công ty quản lý quỹ. Công ty quản lý quỹ phải ñảm bảo các ñiều kiện về vốn, ñịa ñiểm trụ sở và khả năng quản lý ñể sau khi ñược cấp phép ñầu tư còn ñủ khả năng quản lý quỹ ñầu tư chỉ số. Giai ñoạn 2: Thành lập quỹ ñầu tư chỉ số Công ty quản lý quỹ ñầu tư chỉ số ñăng ký thành lập quỹ ñầu tư chỉ số theo quy ñịnh của pháp luật và xây dựng ñiều lệ ñể ñảm bảo tính hợp pháp của quỹ ñầu tư. Đồng thời, quỹ ñầu tư chỉ số cần phải xác ñịnh ngân hàng giám sát ñể ñảm bảo tính chính xác của giá trị tài sản chứng khoán và tiền trong danh mục ñầu tư, giá trị tài sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng ñơn vị quỹ. 125 Đảm bảo cho nhà ñầu tư có một mức sinh lợi tương ñương với chỉ số của thị trường như VNIndex và HNX Index thì việc phát hành chứng chỉ quỹ và mua lại chứng chỉ quỹ ñã phát hành gần với tài sản ròng ñơn vị quỹ (phần chênh lệch là chi phí giao dịch chứng chỉ quỹ). Đối với quỹ ñại chúng, ñể tạo niềm tin của nhà ñầu tư cần thuê ñơn vị kiểm toán ñộc lập có uy tín ñể kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán giá trị tài sản ròng của quỹ. Quỹ chỉ số chỉ có thể ở dưới dạng quỹ mở hoặc quỹ ETF ñể giao dịch luôn luôn ñảm bảo gần giá trị tài sản ròng ñơn vị chứng chỉ quỹ. Trong bản cáo bạch của quỹ ñầu tư chỉ số (dạng mở hoặc quỹ ETF) phải chỉ rõ về chỉ số chuẩn, cam kết sự bám sát danh mục chuẩn của chỉ số (80% danh mục của quỹ tương thích với danh mục chuẩn của chỉ số), phương thức và mức giá mua lại và phát hành chứng chỉ quỹ. Chỉ số làm tiêu chuẩn cho danh mục ñầu tư: Quỹ ñầu tư chỉ số phải chọn chỉ số chuẩn cho việc xây dựng danh mục ñầu tư và cam kết ít nhất 90% giá trị tài sản trong danh mục ñầu tư bám sát chỉ số chuẩn với các yêu cầu sau: Tạo lập hệ thống phần mềm cho phép tính giá trị tài sản ròng, tài sản ròng ñơn vị quỹ hàng ngày thay vì tính giá trị tài sản ròng, tài sản ròng ñơn vị quỹ hàng tuần như quỹ ñóng niêm yết ñang thực hiện. Như thế thì nhà ñầu tư mới theo dõi ñược chính xác tình hình hoạt ñộng của quỹ ñầu tư chỉ số. Đối với chỉ số cổ phiếu: - Cổ phiếu trong danh mục chuẩn phải ñược niêm yết ñể có giá giao dịch hàng ngày (niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TPHCM hoặc Hà Nội) - Tính thanh khoản cao thể hiện qua giá trị giao dịch trong 3 tháng gần nhất. Chẳng hạn, chúng ta có thể tham khảo kinh nghiệm từ quy ñịnh của Hoa Kì, quỹ mở không ñược nắm giữ hơn 15% tài sản ròng trong chứng khoán kém thanh khoản và tài sản kém thanh khoản khác1. Chứng khoán kém thanh khoản là chứng khoán 1 Theo ñiều khoản “chứng khoán bị giới hạn”, Luật công ty ñầu tư số 5847 (21/10/1969) [35 FR 19989 (31/12/1970); ñiều chỉnh Mẫu N-1A, Công ty ñầu tư số 18612 (12/3/1992) [57 FR 9828 (20/3/1992)] của Hoa Kỳ. 126 không thể bán ñược trong vòng 7 ngày tại mức giá xấp xỉ giá ñược nêu khi tính giá trị tài sản ròng của quỹ2. - Giá trị vốn hóa thị trường cao. - Giá cổ phiếu giao dịch trung bình phải lớn - Số lượng cổ phiếu trong danh mục chuẩn phải ñủ lớn. - Chất lượng hoạt ñộng của các công ty có trong danh mục chuẩn phải tốt, có hiệu quả, ổn ñịnh thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận (có lợi nhuận từ 2 năm liên tiếp trở lên), hệ số khả năng thanh toán. - Cách tính chỉ số lấy trọng số là bình quân giản ñơn, giá trị vốn hóa thị trường của cổ phiếu niêm yết hoặc trọng số là giá trị vốn hóa thị trường của cổ phiếu sẵn sàng giao dịch. Đối với chỉ số trái phiếu: - Thành lập nên chỉ số trái phiếu của các nhóm: tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền ñịa phương và trái phiếu doanh nghiệp. Phân hạng, ñịnh mức tín nhiệm của từng loại trái phiếu AAA, AA, A, BBB, BB, B. Kiên trì tính kỷ luật: Luôn ñảm bảo danh mục ñầu tư có cấu trúc như danh mục chuẩn. Quỹ ñầu tư chỉ số chỉ giao dịch khi có sự thêm vào hoặc bớt công ty trong danh mục cấu thành chỉ số ñể giảm phí giao dịch. Giai ñoạn 3: Xác ñịnh SGDCK sẽ niêm yết quỹ ñầu tư chỉ số ETF + Đối với quỹ ñầu tư chỉ số dạng ETF, quỹ ETF phải thực hiện các thủ tục niêm yết chứng chỉ quỹ ETF trên các SGDCK. Ngoài ra, cần có những công ty phân phối (“Distributor”) chuyên làm nhiệm vụ mua lại khối lớn chứng chỉ quỹ theo ñơn vị khởi tạo (“creation unit”) ñể tạo nguồn hàng, tăng tính thanh khoản của chứng chỉ quỹ. Đối với quỹ ñầu tư chỉ số dạng ETF, công ty quản lý quỹ phải tìm ñược công ty phân phối (“distributor”) ñể mua vào và bán ra ñơn vị khởi tạo (“creation unit”) ñể làm giảm sự chênh lệch giữa tài sản ròng và mức giá giao dịch thông qua các Sở giao dịch chứng khoán. 2 Cụ thể ñược quy ñịnh tại ñiều khoản mua và giá trị tài sản trong danh mục của công ty ñầu tư ñược ñăng ký, Hướng dẫn Luật công ty ñầu tư số 14983 (12/3/1986) [51 FR 9773 (21/3/1986), Hướng dẫn Luật công ty ñầu tư số 17452 (23/4/1990) [55 FR 17933 (30/4/1990)] của Hoa Kỳ 127 Giai ñoạn 4: Thiết lập và cơ cấu danh mục ñầu tư Việc quản lí chuyên nghiệp và hiệu quả ñóng vai trò không nhỏ trong sự thành công của quỹ chỉ số. Giao dịch tại công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ tốt giá rẻ và tiết kiệm thời gian, công sức phân tích các báo cáo tài chính, dùng các chương trình vi tính ñể tự ñộng hóa việc giao dịch và theo dõi sổ sách ñể ñảm bảo phí hoạt ñộng của quỹ thấp. Thực tế hoạt ñộng của quỹ chỉ số tại Hoa Kì ñã minh chứng rằng những quỹ chỉ số có chi phí cao không còn tồn tại. Năm 1984, Wells Fargo giới thiệu quỹ Stagecoach Corporate Stock Fund lấy chỉ số S&P 500 làm chuẩn ñã tồn tại trong thời gian ngắn do chi phí của quỹ là 1%/năm. Quỹ có giá trị tài sản lớn nhất là quỹ Vanguard duy trì phí hoạt ñộng là 0,2%-0,25%/năm. Các quỹ chỉ số khác có chi phí 0,2-0,5%/năm. + Việc quản lí danh mục hàng trăm loại chứng khoán, mua vào chứng khoán ñược bổ sung vào chỉ số và bán ra chứng khoán bị loại ra khỏi chỉ số, việc sáp nhập và hợp nhất các công ty trong danh mục chỉ số, bán ra chứng chỉ quỹ và mua lại chứng chỉ quỹ của các nhà ñầu tư ñòi hỏi phải có chươ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phap_hinh_thanh_va_phat_trien_quy_dau_tu_chi_so_tai_viet_nam.pdf
Tài liệu liên quan