Luận án Giáo dục tính trách nhiệm dựa trên quyền trẻ em cho trẻ 5-6 tuổi ở trường Mầm non

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.1

1. Tính cấp thiết của đề tài .1

2. Mục đích nghiên cứu.2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .3

4. Giả thuyết khoa học .3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .3

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.3

7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .4

8. Những luận điểm bảo vệ .7

9. Những đóng góp mới của luận án .8

10. Cấu trúc của luận án.8

CHưƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC TÍNH TRÁCH NHIỆM

DỰA TRÊN QUYỀN TRẺ EM CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRưỜNG MẦM NON .9

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .9

1.1.1. Nghiên cứu về trách nhiệm và tính trách nhiệm của trẻ em .9

1.1.2. Nghiên cứu về giáo dục tính trách nhiệm cho trẻ em .13

1.1.3. Nghiên cứu về giáo dục tính trách nhiệm dựa trên Quyền trẻ em .15

1.2. Tính trách nhiệm của trẻ 5-6 tuổi.18

1.2.1. Khái niệm “Tính trách nhiệm”.18

1.2.2. Các yếu tố cấu thành tính trách nhiệm của trẻ .19

1.2.3. Phân loại tính trách nhiệm.21

1.2.4. Sự hình thành tính trách nhiệm của trẻ 5-6 tuổi.23

1.2.5. Đặc điểm tâm lý và biểu hiện tính trách nhiệm của trẻ 5-6 tuổi.25

1.3. Quyền trẻ em với việc giáo dục tính trách nhiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.29

1.3.1. Khái niệm “Quyền trẻ em”.29

1.3.2. Các Quyền cơ bản của trẻ em.30

1.3.3. Mối quan hệ giữa Quyền và Trách nhiệm của trẻ em.31

1.4. Quá trình giáo dục tính trách nhiệm dựa trên Quyền trẻ em cho trẻ mẫu

giáo 5-6 tuổi .34

1.4.1. Khái niệm “Giáo dục tính trách nhiệm cho trẻ 5-6 tuổi”.34

1.4.2. Mục tiêu giáo dục tính trách nhiệm dựa trên Quyền trẻ em cho trẻ 5-6

tuổi.34iv

1.4.3. Nội dung giáo dục tính trách nhiệm dựa trên Quyền trẻ em cho trẻ 5-6

tuổi.35

1.4.4. Phương pháp, biện pháp giáo dục tính trách nhiệm dựa trên Quyền trẻ em

cho trẻ 5-6 tuổi .36

1.4.5. Hình thức hoạt động giáo dục tính trách nhiệm dựa trên Quyền trẻ em

cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .39

1.4.6. Đánh giá kết quả giáo dục tính trách nhiệm dựa trên Quyền trẻ em cho trẻ

5-6 tuổi ở trường mầm non .41

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục tính trách nhiệm cho trẻ mẫu giáo

5-6 tuổi .42

1.5.1. Đặc điểm cá nhân trẻ.42

1.5.2. Môi trường .43

1.5.3. Các lực lượng giáo dục .45

Kết luận chương 1 .47

 

pdf266 trang | Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 305 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giáo dục tính trách nhiệm dựa trên quyền trẻ em cho trẻ 5-6 tuổi ở trường Mầm non, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẫm về Quyền và Trách nhiệm thông qua lao động, hoạt động này nên đƣợc tổ chức theo các bƣớc sau: Bước 1: Khơi gợi sự quan tâm của trẻ tới đối tượng lao động Giáo viên tạo tinh thần thoải mái cho trẻ trƣớc khi bƣớc vào hoạt động. Giáo viên thể hiện sự quan tâm, hứng thú của mình tới đối tƣợng để định hƣớng chú ý của trẻ. Sự thích thú, hào hứng trƣớc khi bắt đầu một công việc sẽ mang lại nhiều năng lƣợng tích cực ở trẻ em, thôi thúc trẻ em hành động. Thƣờng một yếu tố bất ngờ, một sự thay đổi của các đối tƣợng lao động sẽ khiến trẻ quan tâm và mong muốn chăm sóc nó, thay đổi trạng thái xấu đang diễn ra ở đối tƣợng. Có thể là một cái cây có nhiều lá úa, một chú chim bồ câu đang đói sẽ gây đƣợc sự chú ý ở trẻ và khơi gợi trẻ mong muốn rằng mình cần phải làm gì đó cho cây, cho chim bồ câu. Sau đó, giáo viên hãy trao quyền cho trẻ nhiều hơn trong việc lựa chọn nhiệm vụ bằng cách khơi gợi tinh thần tự nguyện của trẻ trƣớc khi thực hiện công việc. Định hƣớng mục tiêu nhiệm vụ, giúp trẻ hiểu ý nghĩa của việc làm đó đối với môi trƣờng thông qua quan sát, phát hiện vấn đề, và suy nghĩ về giải pháp có thể làm để thay đổi đối tƣợng theo hƣớng tích cực. Bước 2: Trẻ thực hiện các trách nhiệm trong lao động Đối với lao động tự phục vụ, trẻ 5-6 tuổi có thể hành động độc lập hoàn toàn, tự tổ chức công việc và tự kiểm tra đánh giá. Các hoạt động này đƣợc lặp lại hàng ngày sẽ hình thành thói quen cho trẻ, từ đó trẻ có trách nhiệm với bản thân, ngƣời khác và môi trƣờng qua chính các công việc của mình. Do vậy, giáo viên tạo cơ hội cho trẻ tự giác thực hiện các công việc đã đề xuất hoặc đƣợc phân công theo nhóm/theo cá nhân. Đối với làm việc chăm sóc, giúp đỡ ngƣời khác, đây là những việc nhỏ hàng ngày mà giáo viên có thể tận dụng nhằm trao cho trẻ cơ hội giúp đỡ và thực hiện trách nhiệm với ngƣời khác. Khi làm những việc tuy nhỏ nhƣng có ý nghĩa với ngƣời khác, trẻ cảm thấy mình đã làm đƣợc việc tốt, mang lại niềm vui cho ngƣời 103 khác và cũng đặt trẻ vào tình huống đƣợc ngƣời khác giúp đỡ, trẻ cảm thấy nhƣ thế nào. Từ đó, trẻ có cảm nhận sâu xa hơn về trách nhiệm với những ngƣời xung quanh mình. Đối với lao động chăm sóc môi trƣờng, trẻ đƣợc quan sát, chăm sóc cây, con vật, đồ vật và thể hiện trách nhiệm của mình nhƣ quan tâm, lo lắng cho cây trồng, vật nuôi, yêu quý, giữ gìn đồ dùng, đồ chơi, thấy sàn có rác thì không thờ ơ, nhặt rác ngay. Trong quá trình trẻ lao động chăm sóc môi trƣờng, giáo viên quan sát, đảm bảo an toàn cho trẻ, hỗ trợ trẻ nếu trẻ gặp khó khăn. Nếu là công việc đòi hỏi kĩ năng chăm sóc (đối với động vật, thực vật) mới, hoặc kĩ năng vệ sinh môi trƣờng trẻ chƣa từng đƣợc làm, giáo viên cần có hƣớng dẫn kĩ năng lao động. Một điều cần lƣu ý rằng, dù ở loại hình lao động nào, tình huống đòi hỏi trẻ phải thực hiện trách nhiệm với cả ba đối tƣợng bản thân trẻ, ngƣời khác và môi trƣờng cũng sẽ xuất hiện. Chẳng hạn, khi đi rửa tay để đảm bảo vệ sinh tay sạch sẽ, trẻ đã thực hiện trách nhiệm với bản thân, nhƣng đồng thời, trẻ cần phải biết tiết kiệm nƣớc, đó là trách nhiệm với môi trƣờng, trẻ còn phải biết nhƣờng nhịn, xếp hàng chờ đến lƣợt, đó là trách nhiệm với ngƣời khác. Hay khi trẻ chăm sóc cây, là lúc trẻ trải nghiệm thực hiện trách nhiệm với môi trƣờng, trẻ cần biết sử dụng dụng cụ lao động đúng cách và an toàn, đó là trách nhiệm với bản thân trẻ, và chia sẻ đồ dùng, giúp đỡ bạn trong quá trình làm việc, đó là trách nhiệm với ngƣời khác. Giáo viên cần quan sát trẻ, nhận định tình huống và tận dụng một cách hiệu quả để giúp trẻ nhận ra ở giai đoạn chia sẻ và đúc rút kinh nghiệm. Bước 3: Trẻ chia sẻ và rút ra bài học về trách nhiệm Sau khi trẻ hoàn thành nhiệm vụ, giáo viên tổ chức cho trẻ chia sẻ về công việc vừa thực hiện, những khó khăn trong công việc, những nỗ lực, cố gắng của trẻ và các bạn trong nhóm, sự giúp đỡ, san sẻ công việc cùng nhau để hoàn thành công việc chung. Những tình huống nảy sinh trong quá trình trải nghiệm trƣớc đó cần đƣợc gợi nhắc lại và giúp trẻ phân tích, nhận ra vấn đề: trách nhiệm nào đã đƣợc thực hiện, trách nhiệm nào chƣa hoàn thành? Ai là ngƣời có trách nhiệm, bạn đó có trách nhiệm với ai? Bạn đó hành động thế nào? Ai chƣa có trách nhiệm? Bạn đó chƣa thực hiện trách nhiệm với ai? Để trở nên có trách nhiệm hơn, lần sau con sẽ làm gì? Cuối ngày hoặc cuối tuần, giáo viên tuyên dƣơng sự cố gắng nỗ lực thực hiện các nhiệm vụ của trẻ và nhóm trẻ, trẻ tích vào bảng công việc hàng ngày và gắn ngôi sao vào bảng thi đua, dán táo vào cây trách nhiệm, hoặc các hình thức khác mà giáo viên và trẻ đã thống nhất. Ví dụ: Chăm sóc cá vàng Trẻ đƣợc nhận nhiệm vụ và thời gian chăm sóc theo tổ, nhóm. Các công việc trẻ có thể tham gia: 104 + Chuẩn bị bể cá: Nếu bể cá to, cần một máy nƣớc nóng, máy bơm không khí, một bộ lọc và nhiệt kế; nếu bể cá nhỏ chỉ cần chuẩn bị nƣớc và một vài cây thủy sinh và vật trang trí. Trẻ nên đƣợc trồng cây thủy sinh để cá có chỗ ẩn nấp và đƣợc an toàn; mang cá đến lớp và thả vào bể. + Chăm sóc cá hàng ngày: Cho trẻ chăm sóc cá bằng cách cho ăn, vệ sinh thay nƣớc bể cá. Giáo viên có thể mua thêm cá vàng cái đang mang bụng trứng để trẻ có trách nhiệm hơn trong việc chăm sóc cá và mong muốn làm mọi việc cần thiết để trứng cá đƣợc nở thành cá con. Cá con sẽ cần đƣợc cho ăn tôm ngâm nƣớc muối hoặc thức ăn đặc biệt trong vài tuần đầu. Trẻ nên đƣợc quan sát và vẽ lại quá trình phát triển của cá vàng. Tổ chức chia sẻ giúp trẻ học đƣợc nhiều điều từ việc chăm sóc cá: nếu không cho ăn hoặc thay nƣớc không đúng cách, cá sẽ chết, khi đó trẻ sẽ là ngƣời chịu trách nhiệm về việc này. Cảm xúc trẻ có đƣợc có thể là vui sƣớng, hạnh phúc khi mình thực hiện tốt công việc chăm sóc và những con cá khỏe mạnh, hoặc buồn, lo lắng, hối hận khi mình không thực hiện tốt trách nhiệm và gây ra hậu quả nếu cá chết. d) Điều kiện thực hiện - Môi trƣờng an toàn với trẻ - Lựa chọn các đối tƣợng lao động và hoạt động lao động phù hợp điều kiện cơ sở vật chất của nhà trƣờng và khả năng của trẻ; - Trẻ có sức khỏe tốt khi tham gia các hoạt động chăm sóc môi trƣờng, không bị dị ứng với động thực vật đƣợc chăm sóc. 3.2.3. Phối hợp gia đình giáo dục tính trách nhiệm cho trẻ 5-6 tuổi dựa trên Quyền trẻ em 3.2.3.1. BP1: Cung cấp tư liệu cho cha mẹ trong việc giáo dục tính trách nhiệm dựa trên Quyền trẻ em cho trẻ 5-6 tuổi a) Mục đích- ý nghĩa Khi nói về Quyền của trẻ em cần phải xác định nghĩa vụ của cha mẹ. Trẻ em có các quyền về phúc lợi và đƣợc bảo vệ, để trẻ em phát triển, tận hƣởng cuộc sống và phát huy hết tiềm năng cá nhân của mình. Cha mẹ phải hành động vì lợi ích tốt nhất của trẻ em. Nếu cha mẹ có hiểu biết về QTE và giáo dục TTN cho trẻ dựa trên QTE thì việc giáo dục TTN cho trẻ sẽ đƣợc đồng bộ và có ý nghĩa. Cha mẹ với nghề nghiệp, trình độ khác nhau, do đó không phải cha mẹ nào cũng am hiểu về phƣơng pháp giáo dục con cái. Vì vậy, giáo viên và nhà trƣờng mầm non cần có hỗ trợ cho cha mẹ thông qua việc cung cấp tƣ liệu cần thiết về vấn đề này nhằm thay đổi, nâng cao nhận thức của cha mẹ về vai trò, trách nhiệm của họ trong giáo dục TTN cho trẻ em, và biện pháp giáo dục TTN cho trẻ tại gia đình. 105 b) Nội dung - Lựa chọn tài liệu cần thiết cho cha mẹ về giáo dục TTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi - Sử dụng đa dạng cách thức trao đổi thông tin với cha mẹ phù hợp điều kiện thực tế c) Cách tiến hành  Lựa chọn những tài liệu cần thiết cho cha mẹ về giáo dục TTN dựa trên QTE cho trẻ 5-6 tuổi Dựa trên mục tiêu và nội dung giáo dục TTN cho trẻ 5-6 tuổi, giáo viên có thể lựa chọn các tài liệu để cung cấp cho cha mẹ nhằm nâng cao hiểu biết của họ. Nội dung các tài liệu bao gồm: - Tài liệu về Quyền trẻ em: Tài liệu này có thể là các văn bản pháp lý về Quyền trẻ em nhƣ Công ƣớc quốc tế về QTE, Luật trẻ em của Việt Nam; hoặc là tài liệu đã đƣợc biên soạn lại của các tổ chức chính phủ và tổ chức phi chính phủ làm việc liên quan đến trẻ em nhƣ UNICEF, Ủy ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em; tài liệu của các nhà nghiên cứu về QTE và nguồn thứ tƣ là tài liệu do chính nhà trƣờng biên soạn dựa trên các văn bản pháp lý, công trình nghiên cứu, để phù hợp với đặc điểm của cha mẹ trẻ của từng trƣờng. Tiêu chí để lựa chọn các tài liệu này là đảm bảo tính chính xác, tính trực quan và ngắn gọn, dễ nhớ. - Tài liệu về giáo dục TTN dựa trên QTE: Các tài liệu thuộc nội dung này cần hƣớng dẫn cụ thể cho cha mẹ các khái niệm cơ bản “Tính trách nhiệm”, “Giáo dục TTN dựa trên QTE”, biểu hiện TTN của trẻ 5-6 tuổi; mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp-biện pháp giáo dục TTN cho trẻ tại gia đình và cách đánh giá TTN của trẻ; hƣớng dẫn họ cách phối hợp với nhà trƣờng. Để có đƣợc những tài liệu này, nhà trƣờng và giáo viên cần tham khảo các tài liệu nghiên cứu, sách, báo, tạp chí và tìm kiếm sự hỗ trợ của các chuyên gia giáo dục mầm non. Tiêu chí lựa chọn những tài liệu này cũng cần đảm bảo tính khoa học, trực quan và dễ hiểu, dễ vận dụng; phù hợp với đặc điểm văn hóa xã hội của địa phƣơng. - Các mẫu kế hoạch cá nhân, bảng công việc, phiếu tự đánh giá, mẫu hợp đồng, sách quy tắc- quy định của trẻ cho phụ huynh tham khảo và sử dụng. Đây vừa là tài liệu định hƣớng cho phụ huynh vừa là công cụ giúp họ sử dụng để giáo dục TTN cho trẻ tại nhà. Khi gửi các mẫu này, GV có thể thay đổi hình thức trình bày, nội dung hoặc số lƣợng tiêu chí, công việc, quy tắc để phù hợp với gia đình trẻ. Đồng thời gửi kèm các sản phẩm trẻ đã thực hiện ở lớp để phụ huynh biết cách làm.  Sử dụng cách thức trao đổi thông tin với cha mẹ phù hợp điều kiện thực tế 106 Trao đổi vào giờ đón và trả trẻ Thời gian trao đổi của giáo viên với cha mẹ trong giờ đón và trả trẻ rất ngắn, do đó, giáo viên chọn lọc thông tin để trao đổi. Các thông tin nên chọn liên quan đến thành công mà trẻ đã làm đƣợc nhờ có nỗ lực trong ngày hôm nay, hoặc biểu hiện cố gắng vƣợt qua khó khăn để thực hiện trách nhiệm cho dù không hoàn thành và cách giáo viên đã làm để khuyến khích trẻ; hay biểu hiện chƣa cố gắng, thiếu trách nhiệm của trẻ và hƣớng dẫn cha mẹ theo dõi, hỗ trợ trẻ tại gia đình. Ở hai thời điểm này, cả giáo viên và cha mẹ đều phải chú ý về lời nói, hành vi thể hiện sự tôn trọng trẻ và tôn trọng lẫn nhau. Liên lạc qua nhóm phụ huynh trên các phần mềm tiện ích (zalo, facebook, sổ liên lạc điện tử). Việc liên lạc qua phần mềm nào do nhà trƣờng, giáo viên và phụ huynh lựa chọn. Có thể phối hợp sử dụng nhiều hình thức tƣơng tác để trao đổi thông tin giữa giáo viên và phụ huynh. Với mục tiêu phối hợp giáo dục TTN cho trẻ, các phần mềm liên lạc này là phƣơng tiện hữu hiệu để giáo viên chuyển các tài liệu hƣớng dẫn, các dự án học tập của trẻ cần có phụ huynh hỗ trợ, và các phƣơng tiện giáo dục khác nhƣ phim hoạt hình, video kể chuyện, tạo cơ hội cho phụ huynh có thể sử dụng ở nhà. d) Điều kiện thực hiện: - GV cần dành thời gian cho việc lựa chọn tài liệu và chia sẻ thông tin với cha mẹ, có kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin, hiểu biết về văn hóa của gia đình trẻ để có cách trao đổi phù hợp - Cha mẹ sẵn sàng dành thời gian cho con; có khả năng đọc, viết và sử dụng đƣợc thiết bị liên lạc đơn giản (điện thoại, internet); lắng nghe và hợp tác với GV. 3.2.3.2. BP2: Hướng dẫn cha mẹ những kĩ năng cần thiết về giáo dục tính trách nhiệm dựa trên Quyền trẻ em cho trẻ 5-6 tuổi a) Mục đích- ý nghĩa Giáo dục trách nhiệm cho trẻ đòi hỏi đƣợc thống nhất giữa nhà trƣờng và gia đình, giữa giáo viên và cha mẹ. Nếu cha mẹ không có những kĩ năng cần thiết, rất có thể điều đó sẽ là một trong những nguyên nhân phá vỡ những thành quả và nỗ lực của nhà trƣờng và giáo viên trong quá trình bồi dƣỡng hình thành TTN cho trẻ em. Vì vậy, hƣớng dẫn phụ huynh những kĩ năng cần thiết về giáo dục TTN cho trẻ 5-6 tuổi là biện pháp không thể thiếu, nhằm: - Nâng cao kĩ năng của cha mẹ để rèn luyện, giáo dục trẻ tại nhà - Tăng cƣờng sự hỗ trợ, phối hợp của cha mẹ - Củng cố, rèn luyện TTN cho trẻ, hình thành thói quen có trách nhiệm mọi lúc, mọi nơi của trẻ em. 107 - Góp phần nâng cao trách nhiệm của cha mẹ trong thực hiện Quyền trẻ em. Nội dung - Hƣớng dẫn cha mẹ dạy con có trách nhiệm với bản thân thông qua hoạt động tự phục vụ; - Hƣớng dẫn cha mẹ dạy con biết giúp đỡ, quan tâm ngƣời khác; - Hƣớng dẫn cha mẹ dạy con lao động, chăm sóc môi trƣờng. b) Cách tiến hành a) Hƣớng dẫn cha mẹ dạy con có trách nhiệm với bản thân thông qua hoạt động tự phục vụ Hoạt động tự phục vụ là một trong những nội dung quan trọng trong giáo dục gia đình, có ý nghĩa lớn với quá trình hình thành TTN ở trẻ 5-6 tuổi. Nhà trƣờng và giáo viên nên có hƣớng dẫn cụ thể cho cha mẹ để họ biết cách trao quyền cho con tự làm các công việc cho bản thân, từ đó hình thành TTN với bản thân cho trẻ. Đầu tiên là hƣớng dẫn chung nhất, nhà trƣờng và giáo viên cần giúp cha mẹ hiểu rõ tầm quan trọng của hoạt động tự phục vụ đối với việc hình thành TTN cho trẻ, đó là rèn luyện kĩ năng đảm nhận trách nhiệm. Cha mẹ cần nhận thức đƣợc: trẻ cần phải và đƣợc quyền tự làm những công việc cho bản thân. Cha mẹ không nên làm hộ trẻ, nhƣ vậy mới đảm bảo quyền tham gia của trẻ. Hƣớng dẫn chung này có thể đƣợc đƣa vào trong các tài liệu gửi cho phụ huynh hoặc ghi trên bảng tin của trƣờng, lớp. Tiếp theo, nhà trƣờng và giáo viên có những hƣớng dẫn cụ thể cung cấp cho cha mẹ những biện pháp, kĩ thuật đơn giản, hiệu quả nhằm khuyến khích và hình thành thói quen tự phục vụ cho trẻ tại gia đình. Dƣới đây là một số hƣớng dẫn cụ thể. Hướng dẫn 1: Làm sổ tay hoạt động của trẻ ở hai thời điểm buổi sáng sau khi ngủ dậy và buổi tối trước khi đi ngủ. Bƣớc 1: Xác định các công việc cần phải làm vào buổi sáng và buổi tối Bƣớc 2: Chọn một tờ bìa màu khổ A4, cắt đôi thành hai phần bằng nhau Bƣớc 3: Gấp đôi hai tờ bìa vừa cắt để tạo hình cuốn sổ Bƣớc 4: Kẻ các đƣờng thẳng vào mặt trong của tờ bìa vừa gấp, chia tấm bìa thành 4-5 ô tùy theo số lƣợng công việc trẻ cần làm Bƣớc 5: Vẽ biểu tƣợng, kí hiệu công việc vào các ô ở một nửa tấm bìa, theo thứ tự thực hiện từ trƣớc đến sau, nửa còn lại viết chữ. Bƣớc 6: Cắt theo đƣờng kẻ ô ở phần nửa tấm bìa đã viết chữ. Bƣớc 7: Lật mặt ngoài của các phần đã cắt, viết chữ “Hoàn thành” Cách hƣớng dẫn: Giáo viên hƣớng dẫn trẻ vẽ và cắt tại lớp, sau đó mang về nhà để cha mẹ viết chữ vào cho con. Hàng ngày, cha mẹ cùng trẻ kiểm tra công việc cá nhân. Mỗi sáng/tối, trẻ hoàn thành công việc nào xong thì sẽ gấp lại từng phần, 108 nếu có phần nào còn mở có nghĩa là trẻ chƣa hoàn thành. Sau một thời gian, khi trẻ đã hình thành thói quen, trẻ không cần sử dụng cuốn sổ này nữa. Sổ tay “Công việc buổi sáng” Sổ tay “Công việc buổi tối” Hướng dẫn 2: Đặt kỳ vọng vừa sức với trẻ TTN chỉ có thể đƣợc hình thành và phát triển khi đƣợc rèn luyện trong những tình huống, nhiệm vụ khó khăn, đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của bản thân. Vì vậy, trong quá trình giáo dục TTN cho trẻ thông qua hoạt động tự phục vụ, cha mẹ cần đặt yêu cầu cao và kỳ vọng rõ ràng đối với trẻ. Trẻ 5-6 tuổi có nhu cầu tự khẳng định, nó sẵn sàng thực hiện công việc bằng cách cố gắng (với sự hƣớng dẫn) để đáp ứng các tiêu chuẩn cao, ngay cả khi nó phải đấu tranh để làm nhƣ vậy. Nhƣng để rèn luyện đƣợc sự cố gắng, nỗ lực vƣợt khó cho trẻ, cha mẹ phải hết sức kiên trì và thống nhất. Bởi trẻ em phát triển và thay đổi nhanh đến mức chúng có thể dễ dàng hiểu nhầm hoặc quên những gì cha mẹ đã nói với trẻ. Cha mẹ cần phải lặp lại hƣớng dẫn thƣờng xuyên và làm theo cách có ý nghĩa khi trẻ thay đổi và phát triển. Lƣu ý rằng, kỳ vọng của cha mẹ phải phù hợp với độ tuổi và các giai đoạn phát triển tâm lý, tình cảm- xã hội và thể chất của trẻ. Việc gì trẻ có thể làm đƣợc, cha mẹ hãy để trẻ tự làm, bắt đầu từ đó, trẻ học đƣợc các kỹ năng cao dần. Hãy nhẹ nhàng nhƣng 109 chắc chắn trong việc đặt kỳ vọng của cha mẹ. Ví dụ tình huống: Cài cúc áo Sau khi trẻ đã biết mặc áo chui cổ thành thạo, cha mẹ bắt đầu hƣớng dẫn trẻ tự cài cúc áo sơ mi, ban đầu trẻ dễ bị cài nhầm cúc áo vào khuy áo không cùng hàng hoặc trẻ khó cho cúc vào trong khuy áo đƣợc. Khi đó, trẻ có xu hƣớng nhờ cha mẹ làm giúp. Cha mẹ hãy kiên nhẫn chờ đợi trẻ làm và hƣớng dẫn cách cài cúc áo sơ mi từ dƣới lên trên: so hai vạt áo bằng nhau, sau đó cài lần lƣợt cúc ở vạt áo bên này với khuy ở vạt áo bên kia (không nên cài từ trên xuống vì trẻ rất dễ bị nhầm). Nếu trẻ chƣa tự làm đƣợc ngay, cha mẹ có thể cài sẵn một nửa chiếc cúc vào khuy áo, cứ nhƣ vậy để giúp trẻ từng bƣớc cài đƣợc hết hàng cúc. Dần dần, trẻ có thể tự làm mà không cần sự hỗ trợ nữa. Hướng dẫn 3: Cha mẹ cùng trẻ lập kế hoạch làm việc cá nhân Sử dụng kế hoạch do chính trẻ em lập ra là một trong những cách thức để giúp trẻ đánh giá đƣợc trách nhiệm của bản thân. Trẻ em có thể thảo luận cùng cha mẹ và thể hiện ý định làm việc bằng cách vẽ, viết kí hiệu, in hình hoặc cắt dán hình ảnh vào kế hoạch chơi, sổ ghi chép, bảng phân công, lịch trực nhật. Điều này làm tăng sự cam kết của trẻ đối với các kế hoạch của chúng. Khi xác định mục tiêu và lập kế hoạch, trẻ cũng cần biết các khả năng sẽ xảy ra trƣớc khi trẻ có thể đƣa ra quyết định lựa chọn. Mỗi khi hoàn thành một bƣớc, trẻ ghi lại sự tiến bộ của mình bằng cách so sánh kết quả hoàn thành với ban đầu. Về cơ bản, trẻ em quyết định mục tiêu, lập kế hoạch làm thế nào để đạt đƣợc mục tiêu và đánh giá sự tiến bộ của bản thân đối với mục tiêu, tự chịu trách nhiệm về sự thành công và thất bại của mình. c) Hƣớng dẫn cha mẹ dạy con biết giúp đỡ, quan tâm ngƣời khác Trong việc hƣớng dẫn cha mẹ dạy con biết giúp đỡ, quan tâm ngƣời khác, trƣớc hết, giáo viên cần giúp cha mẹ hiểu rằng: muốn trẻ biết quan tâm ngƣời khác, cha mẹ phải thể hiện sự quan tâm đến trẻ, đảm bảo Quyền của trẻ được thực thi tại chính gia đình, nơi trẻ sống. Cha mẹ có trách nhiệm đảm bảo và thực hiện tất cả các quyền của trẻ em thông qua các việc làm trong gia đình: - Để đảm bảo Quyền sống của trẻ, cha mẹ cần sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu sống cơ bản của trẻ ăn, ngủ, vệ sinh, nơi ở, quần áo mặc, tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ em cảm thấy thoải mái, hạnh phúc trong gia đình; đảm bảo Quyền của trẻ đƣợc sống cùng cha mẹ, trong điều kiện hoàn cảnh cha mẹ phải đi làm xa, cha mẹ cũng nên tìm cách liên lạc, giao tiếp với con thƣờng xuyên và về thăm con. - Để đảm bảo Quyền phát triển của trẻ, cha mẹ phải chăm sóc sức khỏe cho trẻ hàng ngày, khi trẻ bị ốm phải cho trẻ đi khám bệnh và điều trị dứt điểm; thƣờng xuyên cho trẻ đi chơi cùng gia đình, cho phép trẻ chọn những việc trẻ thích, hoạt động phù hợp với năng khiếu của trẻ. 110 - Để đảm bảo Quyền đƣợc bảo vệ của trẻ, bản thân cha mẹ phải bảo đảm an toàn cho trẻ trong mọi hoạt động, không đối xử bạo lực với trẻ kể cả về thể chất lẫn tinh thần, bảo vệ trẻ khỏi bị xâm hại, bóc lột, bỏ rơi, sao nhãng, - Để đảm bảo Quyền tham gia của trẻ, cha mẹ hãy lắng nghe ý kiến của trẻ, cho trẻ đƣợc đi học, vui chơi và chơi cùng trẻ; cho trẻ đƣợc tham gia các hoạt động chung của gia đình và ở cộng đồng vừa sức với trẻ; cho trẻ đƣợc lựa chọn và ra quyết định về các vấn đề liên quan đến bản thân trẻ nhƣ chọn trang phục, chọn môn học năng khiếu yêu thích, chọn việc nhà cần phải làm, Thứ hai, cha mẹ là tấm gương có trách nhiệm với mọi người xung quanh. Hành vi tốt của cha mẹ có thể dạy cho trẻ nhiều hơn là lời nói. Trẻ em không học đƣợc giá trị trách nhiệm chỉ đơn giản bằng cách đƣợc nghe kể. Trẻ học hỏi từ cha mẹ, học lẫn nhau, và học từ những ngƣời lớn khác trong cộng đồng. Trẻ học bằng cách nhìn mọi ngƣời xung quanh hành động và đề cao trách nhiệm trong cuộc sống hàng ngày của họ. Cha mẹ có thể cho con cái thấy rằng cha mẹ tôn trọng ngƣời khác. Cha mẹ có thể cho con cái hiểu về lòng trắc ẩn và sự quan tâm của cha mẹ khi ngƣời khác đau khổ. Cha mẹ cũng cần cho con cái thấy lòng dũng cảm và sự trung thực khi cha mẹ đƣa ra những quyết định khó khăn để thừa nhận sai lầm của chính cha mẹ. Cha mẹ thực hiện các hoạt động hàng ngày của mình nhƣ thế nào để con cái thấy rằng cha mẹ luôn cố gắng hết sức để phục vụ gia đình, cộng đồng và đất nƣớc. Cha mẹ cần nhất quán trong việc duy trì các giá trị muốn trẻ em phải tôn trọng và không giới thiệu chúng với các giá trị mâu thuẫn. Chẳng hạn, cha mẹ nói với con cái rằng không biết giữ lời hứa là thiếu trách nhiệm, nhƣng lại thƣờng xuyên không giữ lời hứa với trẻ; cha mẹ dạy con phải biết yêu thƣơng ông bà, cha mẹ nhƣng lại có hành vi ứng xử vô lễ, thiếu tôn trọng với cha mẹ của mình (ông bà của trẻ). Đó là những hành động mâu thuẫn với chính giá trị mà cha mẹ muốn truyền đạt cho con cái. Ví dụ tình huống: Trẻ thắc mắc việc bố ghi chú vào tờ giấy bọc chiếc cốc vỡ - Bố ơi, bố ghi gì vào tờ giấy bọc chiếc cốc vỡ thế ạ? - Bố không muốn ngƣời thu gom rác bị thƣơng. Bố viết mảnh giấy để báo cho họ biết có mảnh thủy tinh vỡ. - Họ có phải là bạn của bố không? - Không con ạ. Dù là ai thì bố cũng không muốn họ bị thƣơng do những mảnh cốc vỡ này. Thứ ba, cha mẹ luôn động viên, khích lệ và tin tưởng trẻ. Cha mẹ có vai trò hỗ trợ trẻ bằng cách khen ngợi, động viên và nhắc nhở nhẹ nhàng. Chính sự động viên, khích lệ và tin tƣởng vào trẻ sẽ truyền cảm hứng cho trẻ, nuôi dƣỡng những hành động tốt đẹp dù là nhỏ bé nhất của trẻ em. Mỗi khi trẻ 111 làm đƣợc mộ công việc giúp đỡ ngƣời khác, hay chia sẻ, quan tâm, hỏi han ngƣời khác, cha mẹ cần nhìn thấy và ghi nhận, đƣa ra những lời khen kịp thời. Đối với những hành vi chƣa tốt, chƣa đúng của trẻ với ngƣời khác nhƣ đánh bạn, tranh giành với em, thờ ơ với ngƣời đã tặng quà, vô tâm với ông bà đã già yếu, cha mẹ cũng cần trao đổi, chia sẻ và bày tỏ sự tin tƣởng rằng, đó là hành động không cố ý của trẻ, và tin rằng trẻ sẽ để ý hơn, quan tâm hơn, nhƣờng nhịn và chia sẻ hơn với những ngƣời xung quanh mình. Ví dụ tình huống: Trẻ không thích món quà sinh nhật đƣợc tặng - Con đã cảm ơn dì vì món quà sinh nhật dì đã gửi tặng con chƣa? - Con không thích món quà đó đâu mẹ. - Nhƣng dì đã dành thời gian để làm món quà đó tặng cho con đấy. Con cần nói cho dì biết là con yêu quý món quà đó và biết ơn vì dì đã tặng nó cho con. - Bây giờ mẹ sẽ gọi điện cho dì để con nói chuyện nhé. Sau đó, mẹ cũng phải gọi điện cho bác Trung vì hôm nay bác đã gửi rau ở quê lên cho nhà mình. d) Hƣớng dẫn cha mẹ dạy con lao động, chăm sóc môi trƣờng Trong các cuộc họp phụ huynh, trao đổi cá nhân và các tài liệu hƣớng dẫn, giáo viên đƣa ra những gợi ý, khuyến khích cha mẹ trao quyền lựa chọn cho trẻ trong lao động, chăm sóc môi trƣờng bằng những cách sau. Thỏa thuận với con các công việc cần làm: Thỏa thuận này giúp trẻ quyết định làm gì, thời gian nào để chơi hoặc thực hiện các hoạt động, quyết định hoạt động nào trẻ muốn tự làm, hoạt động nào trẻ muốn cha mẹ hƣớng dẫn. Trao quyền cho trẻ em lựa chọn đƣợc thể hiện bằng hình ảnh khuyến khích trẻ suy nghĩ trƣớc khi làm. Mỗi ngày, trẻ em đƣợc giao một hợp đồng với các bức ảnh nhỏ các biểu tƣợng ở bên trái của tờ giấy đại diện cho hoạt động đã lên kế hoạch của cha mẹ. Trẻ em chọn hoạt động muốn thực hiện bằng cách xem xét các tùy chọn trên danh sách các công việc (có thể danh sách trên giấy hoặc đƣợc cha mẹ liệt kê bằng lời nói). Thỏa thuận cho phép trẻ em kiểm soát việc quyết định khi nào chuyển sang hoạt động khác mà không phụ thuộc vào ngƣời lớn. Cha mẹ và trẻ đánh giá kết quả vào cuối ngày, hoặc sau khi trẻ hoàn thành. Cha mẹ cần động viên, khuyến khích trẻ phản ánh và chia sẻ kết quả của chúng. Cách làm này khác với kế hoạch ở chỗ thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động trẻ em chọn từ các hoạt động có sẵn đƣợc đề xuất từ phía ngƣời lớn, thể hiện sự cam kết của trẻ đối với việc thực hiện và phát huy hiệu quả nhất trong các hoạt động chơi và lao động của trẻ. Gợi ý cho cha mẹ các cách thức hướng dẫn con thực hiện công việc lao động (chăm sóc nhà cửa, cây trồng, vật nuôi trong nhà): Đầu tiên, cha mẹ cần xác định những công việc nào trẻ có thể làm đƣợc dựa trên thỏa thuận giữa trẻ và cha mẹ. Tiếp theo, với mỗi công việc, cha mẹ nên đƣa ra các nguyên tắc hoặc các bƣớc để 112 thực hiện. Cha mẹ cần suy nghĩ về cách làm đúng và khoa học nhất, sau đó dùng các từ đơn giản, ngắn gọn, chính xác để hƣớng dẫn trẻ. Mỗi công việc khác nhau sẽ có các bƣớc thực hiện khác nhau. Bằng kinh nghiệm cuộc sống, cha mẹ sẽ tìm ra đƣợc các bƣớc thực hiện đó và hƣớng dẫn trẻ bằng lời một cách ngắn gọn kèm theo hành động mẫu nếu cần thiết. Ví dụ: Hướng dẫn con cách dọn đồ chơi Cha mẹ có thể hƣớng dẫn con cách dọn đồ chơi theo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Vứt bỏ Cha mẹ hãy hƣớng dẫn con khi dọn đồ chơi, hãy xem những đồ chơi nào đã hỏng, đứt, gãy, sắc nhọn, bẩn không rửa sạch đƣợc nữa thì loại bỏ bớt, để có chỗ cho những đồ chơi còn chơi đƣợc. Nguyên tắc 2: Phân loại Cha mẹ cần dạy con cách phân loại đồ chơi theo nhóm nhƣ đồ chơi t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_giao_duc_tinh_trach_nhiem_dua_tren_quyen_tre_em_cho.pdf
  • docx14.4.22 Nguyen Thi Luyen - Nhung diem moi cua LA.ENG.docx
  • pdf14.4.22 Nguyen Thi Luyen - Nhung diem moi cua LA.ENG.pdf
  • doc14.4.22 Nguyen Thi Luyen- Nhung diem moi cua LA-VIE.doc
  • pdf14.4.22 Nguyen Thi Luyen- Nhung diem moi cua LA-VIE.pdf
  • docx14.4.22 Tom tat luan an - NGUYEN THI LUYEN-VIE.docx
  • pdf14.4.22 Tom tat luan an- NGUYEN THI LUYEN.ENG.pdf
  • pdf14.4.22 Tom tat luan an-NGUYEN THI LUYEN -VIE.pdf
  • docx14.4.22 Tom tat luan an-NGUYEN THI LUYEN-ENG.docx
  • pdfQDNN Luyen.pdf
Tài liệu liên quan