Luận án Hiệu quả bổ sung Vitamin K2 và một số biện pháp can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe xương ở trẻ em 7-10 tuổi tại huyện Tiền Hải, Thái Bình

MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

ĐẶT VẤN ĐỀ . 1

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 4

1.1. Đặc điểm phát triển chiều cao và các yếu tố ảnh hưởng. 4

1.1.1. Đặc điểm phát triển chiều cao trẻ em . 4

1.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chiều cao . 5

1.2. Tình trạng dinh dưỡng và phát triển chiều cao . 14

1.2.1. Trên thế giới . 14

1.2.2. Tại Việt Nam . 17

1.3. Biện pháp can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe xương . 22

1.3.1. Các biện pháp can thiệp . 22

1.3.2. Một số nghiên cứu về cải thiện tình trạng dinh dưỡng và mật độ xương

 . 26

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 32

2.1. Đối tượng, địa bàn, thời gian nghiên cứu . 32

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu . 33

2.1.2. Địa bàn nghiên cứu . 36

2.1.3. Thời gian nghiên cứu . 37

2.2. Phương pháp nghiên cứu . 37

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu . 37

2.2.2. Cỡ mẫu cho nghiên cứu . 38

2.2.3. Phương pháp chọn mẫu . 40

2.2.4. Nội dung và các chỉ số nghiên cứu: . 41

2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu và kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu

 . 42

2.2.6. Quá trình tổ chức nghiên cứu . 47

2.2.7. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu . 56

2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu . 59

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 61

3.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 7 đến 10 tuổi ở 3 trường tiểu học

huyện Tiền Hải, Thái Bình . 61

3.2. Tình trạng sức khỏe xương ở trẻ em từ 7 đến 10 tuổi chậm tăng trưởng

chiều cao tại địa bàn nghiên cứu . 75

3.3. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng và

sức khỏe xương cho trẻ em từ 7 đến 10 tuổi chậm tăng trưởng chiều cao tại

địa bàn nghiên cứu . 81

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN . 94

4.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 7 đến 10 tuổi ở 3 trường tiểu học

huyện Tiền Hải, Thái Bình . 94

4.2. Tình trạng sức khỏe xương ở trẻ em từ 7 đến 10 tuổi chậm tăng trưởng

chiều cao tại địa bàn nghiên cứu . 99

4.3. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng và

sức khỏe xương cho trẻ em từ 7 đến 10 tuổi chậm tăng trưởng chiều cao tại

địa bàn nghiên cứu . 104

4.4. Những đóng góp và tính mới của đề tài . 124

4.5. Những hạn chế của đề tài . 124

KẾT LUẬN . 126

KHUYẾN NGHỊ . 128

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

pdf190 trang | Chia sẻ: vietdoc2 | Ngày: 28/11/2023 | Lượt xem: 110 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hiệu quả bổ sung Vitamin K2 và một số biện pháp can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe xương ở trẻ em 7-10 tuổi tại huyện Tiền Hải, Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
05). Chỉ số BMD và BMC ở trẻ SDD thấp còi thấp hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với trẻ có nguy cơ SDD thấp còi, các giá trị lần lượt là 0,56 (0,5; 0,61) và 0,61 (0,56; 0,67)g/cm2 với BMD và 17,06 (16,66; 18,76) và 20 (17,2; 22,18)g với BMC. Bảng 3.6. Phân bố tình trạng canxi ion ở trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn nghiên cứu theo tuổi 7 tuổi 8 tuổi 9 tuổi 10 tuổi Chung p n % n % n % n % n % Canxi ion bình thường 1 1,9 0 0 2 3,6 1 2,2 4 1,9 >0,05* Canxi ion thấp 52 98,1 63 100 53 96,4 44 97,8 212 98,1 Tổng 53 100 63 100 55 100 45 100 216 100 *:Fisher's exact test Bảng 3.6 trình bày phân bố tình trạng canxi ion của 216 trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn nghiên cứu theo độ tuổi. Tỷ lệ trẻ có canxi ion thấp trong toàn bộ 216 trẻ lên tới 98,1%. Trong đó, ở nhóm 8 tuổi, tất cả trẻ đều có nồng độ canxi ion thấp. Sự khác biệt về phân bố tình trạng canxi ion giữa các nhóm tuổi không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bảng 3.7. Phân bố tình trạng canxi ion ở trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn nghiên cứu theo giới Nam Nữ Chung p n % n % n % Canxi ion bình thường 2 1,7 2 2,1 4 1,9 >0,05* Canxi ion thấp 118 98,3 94 97,9 212 98,1 Tổng 120 100 96 100 216 100 *:Fisher's exact test Bảng 3.7 trình bày phân bố tình trạng canxi ion của 216 trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn nghiên cứu theo giới. Tỷ lệ trẻ có nồng độ canxi ion 79 thấp ở cả trẻ nam và trẻ nữ lần lượt là 98,3% và 97,9%. Sự khác biệt về phân bố tình trạng canxi ion giữa hai giới không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bảng 3.8. Phân bố tình trạng canxi ion ở trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn nghiên cứu theo phân loại SDD thấp còi Nguy cơ SDD thấp còi SDD thấp còi Chung p n % n % n % Canxi ion bình thường 4 2,1 0 0 4 1,9 >0,05* Canxi ion thấp 184 97,9 28,0 100 212 98,1 Tổng 188 100 28 100 216 100 *:Fisher's exact test Bảng 3.8 trình bày phân bố tình trạng canxi ion của 216 trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn nghiên cứu theo phân loại suy dinh dưỡng thấp còi. Tỷ lệ trẻ có canxi ion thấp trong nhóm nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi lên tới 97,9%. Trong khi đó, 100% trẻ suy dinh dưỡng thấp còi đều có nồng độ canxi ion thấp. Sự khác biệt về phân bố tình trạng canxi ion giữa trẻ có nguy cơ SDD thấp còi và trẻ SDD thấp còi không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bảng 3.9. Phân bố tình trạng nồng độ Vitamin D huyết thanh ở trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn nghiên cứu theo tuổi 7 tuổi (n=53) 8 tuổi (n=63) 9 tuổi (n=55) 10 tuổi (n=45) Chung (n=216) p n % n % n % n % n % Vitamin D bình thường 21 39,6 34 54,0 31 56,4 30 66,7 116 53,7 >0,05 * Vitamin D thấp 32 60,4 29 46,0 24 43,6 15 33,3 100 46,3 Tổng 53 100 63 100 55 100 45 100 216 100 *:2test Bảng 3.9 trình bày phân bố tình trạng nồng độ vitamin D của 216 trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn nghiên cứu theo độ tuổi. Tỷ lệ trẻ có nồng độ vitamin D thấp trong toàn bộ 216 trẻ lên tới 46,3%. Đối với phân bố tình trạng nồng độ vitamin D theo độ tuổi, tỷ lệ nồng độ vitamin D thấp ở trẻ 7 tuổi là cao nhất với 60,4% trẻ 7 tuổi và thấp nhất là tỷ lệ trẻ 10 tuổi với 33,3% trẻ 10 tuổi có nồng độ vitamin D thấp. Sự khác biệt về phân bố tình trạng vitamin D giữa các nhóm tuổi không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 80 Bảng 3.10. Phân bố tình trạng nồng độ Vitamin D huyết thanh ở trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn nghiên cứu theo giới Nam Nữ Chung p n % n % n % Vitamin D bình thường 72 60,0 44 45,8 116 53,7 <0,05* Vitamin D thấp 48 40,0 52 54,2 100 46,3 Tổng 120 100 96 100 216 100 *:2test Bảng 3.10 trình bày phân bố tình trạng nồng độ vitamin D của 216 trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn nghiên cứu theo giới. Tỷ lệ trẻ có nồng độ nồng độ vitamin D thấp ở trẻ nam thấp hơn trẻ nữ, lần lượt là 40% và 54,2%. Sự khác biệt về phân bố tình trạng nồng độ vitamin D giữa hai giới có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Bảng 3.11. Phân bố tình trạng nồng độ Vitamin D huyết thanh ở trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn nghiên cứu theo phân loại SDD Nguy cơ SDD thấp còi (n=188) SDD thấp còi (n=28) Chung (n=216) p n % n % n % Vitamin D bình thường 102 54,3 14 50 116 53,7 >0,05* Vitamin D thấp 86 45,7 14 50 100 46,3 Tổng 188 100 28 100 216 100 *:2test Bảng 3.11 trình bày phân bố tình trạng nồng độ vitamin D của 216 trẻ chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn nghiên cứu theo phân loại suy dinh dưỡng thấp còi. Tỷ lệ trẻ có nồng độ vitamin D thấp trong nhóm nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi lên tới 45,7%. Trong khi đó, một nửa số trẻ suy dinh dưỡng thấp còi đều có nồng độ nồng độ vitamin D thấp. Sự khác biệt về phân bố tình trạng canxi ion giữa trẻ có nguy cơ SDD thấp còi và trẻ SDD thấp còi không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 81 3.3. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe xương cho trẻ em từ 7 đến 10 tuổi chậm tăng trưởng chiều cao tại địa bàn nghiên cứu Trong số 216 trẻ em chậm tăng trưởng chiều cao đã tham gia đánh giá một số chỉ số sức khỏe xương, có 206 trẻ em được lựa chọn vào nghiên cứu can thiệp. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi và giới giữa hai nhóm. Sau can thiệp, toàn bộ 206 trẻ đều đảm bảo điều kiện để được đưa vào phân tích. Bảng 3.12. Thay đổi cân nặng của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp Nhóm chứng (n=103) Nhóm can thiệp (n=103) p X̅ SD X̅ SD Cân nặng (kg) T0 22,79 4,30 22,92 4,73 >0,05* T3 23,651 4,39 23,931 4,69 >0,05* T6 24,461, 2 4,58 24,961, 2 4,68 >0,05* Thay đổi cân nặng (kg) T3-T0 0,90 0,70 1,01 0,53 >0,05* T6-T3 0,81 0,90 1,03 0,51 <0,05* T6-T0 1,70 1,13 2,04 0,78 <0,05** *: Mann-Whitney test **: T-test độc lập 1: So sánh với thời điểm T0. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05 2: So sánh với thời điểm T3. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05 Theo bảng 3.12, tại thời điểm T0, không có sự khác biệt về cân nặng giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp, cho thấy sự tương đồng về cân nặng giữa hai nhóm. Cân nặng trung bình của từng nhóm đều cao hơn có ý nghĩa thống kê khi so sánh với thời điểm ban đầu và thời điểm sau 3 tháng đầu can thiệp. Trong 3 tháng đầu can thiệp, mức trung bình tăng cân nặng của nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng, lần lượt là 1,01±0,53kg và 0,9±0,7kg (p>0,05). Trong 3 tháng tiếp theo, mức trung bình tăng cân nặng của nhóm can thiệp vẫn tiếp tục cao hơn nhóm chứng, lần lượt là 1,03±0,51kg và 0,81±0,9kg, mức tăng của nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nhìn chung, sau toàn bộ khoảng thời gian can thiệp, nhóm can thiệp có mức tăng cân nặng 82 là 2,04±0,78kg, cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nhóm chứng với mức tăng cân nặng là 1,7±1,13kg. Bảng 3.13. Hiệu quả can thiệp lên cân nặng của đối tượng nghiên cứu Chỉ số hiệu quả nhóm chứng Chỉ số hiệu quả nhóm can thiệp Hiệu quả can thiệp 3 tháng đầu 3,8% 4,4% 0,6% 3 tháng cuối 3,4% 4,3% 0,9% 6 tháng can thiệp 7,3% 8,9% 1,6% Bảng 3.13 trình bày hiệu quả của can thiệp lên cân nặng của đối tượng nghiên cứu. Hiệu quả can thiệp của giai đoạn 3 tháng đầu, 3 tháng tiếp theo và toàn bộ 6 tháng can thiệp lần lượt là 0,6%, 0,9% và 1,6%. Bảng 3.14. Thay đổi chiều cao của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp Nhóm chứng (n=103) Nhóm can thiệp (n=103) p X̅ SD X̅ SD Chiều cao (cm) T0 122,14 5,89 121,76 6,20 >0,05* T3 122,871 6,03 123,101 6,30 >0,05* T6 123,811, 2 6,18 124,401, 2 6,31 >0,05* Thay đổi chiều cao (cm) T3-T0 0,73 0,64 1,34 0,71 <0,05* T6-T3 0,94 0,62 1,29 0,45 <0,05** T6-T0 1,68 0,88 2,63 0,74 <0,05** *: Mann-Whitney test **: T-test 1: So sánh với thời điểm T0. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05 2: So sánh với thời điểm T3. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05 Theo bảng 3.14, tại thời điểm T0, không có sự khác biệt về chiều cao giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp, cho thấy sự tương đồng về chiều cao giữa hai nhóm. Chiều cao trung bình của từng nhóm đều cao hơn có ý nghĩa thống kê khi so sánh với thời điểm ban đầu và thời điểm sau 3 tháng đầu can thiệp. Trong 3 tháng đầu can thiệp, mức trung bình tăng chiều cao của nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng, lần lượt là 1,34±0,71cm và 0,73±0,64cm (p<0,05). Trong 3 tháng tiếp theo, mức trung bình tăng chiều cao của nhóm can thiệp vẫn tiếp tục cao hơn nhóm chứng, lần lượt là 1,29±0,45cm và 0,94±0,62cm, mức tăng 83 của nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nhìn chung, sau toàn bộ khoảng thời gian can thiệp, nhóm can thiệp có mức tăng chiều cao là 2,63±0,74cm, cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nhóm chứng với mức tăng chiều cao là 1,68±0,88cm. Bảng 3.15. Hiệu quả can thiệp lên chiều cao của đối tượng nghiên cứu Chỉ số hiệu quả nhóm chứng Chỉ số hiệu quả nhóm can thiệp Hiệu quả can thiệp (%) 3 tháng đầu 0,6% 1,1% 0,5% 3 tháng cuối 0,8% 1,1% 0,3% 6 tháng can thiệp 1,4% 2,2% 0,8% Bảng 3.15 trình bày hiệu quả của can thiệp lên chiều cao của đối tượng nghiên cứu. Hiệu quả can thiệp của giai đoạn 3 tháng đầu, 3 tháng tiếp theo và toàn bộ 6 tháng can thiệp lần lượt là 0,5%, 0,3% và 0,8%. Bảng 3.16. Thay đổi HAZ trung bình của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp Nhóm chứng (n=103) Nhóm can thiệp (n=103) p X̅ SD X̅ SD HAZ T0 -1,45 0,42 -1,50 0,44 >0,05* T3 -1,541 0,43 -1,43 0,60 >0,05* T6 -1,591, 2 0,45 -1,48 0,43 <0,05* Thay đổi HAZ T3-T0 -0,09 0,12 0,01 0,12 <0,05* T6-T3 -0,08 0,56 0,02 0,13 <0,05* T6-T0 -0,14 0,16 0,02 0,13 <0,05* *: Mann-Whitney test 1: So sánh với thời điểm T0. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05 2: So sánh với thời điểm T3. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05 Theo bảng 3.16, tại thời điểm T0, không có sự khác biệt về HAZ giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp, cho thấy sự tương đồng về HAZ giữa hai nhóm. HAZ trung bình của nhóm chứng thấp hơn có ý nghĩa thống kê khi so sánh với thời điểm ban đầu và thời điểm sau 3 tháng đầu can thiệp. Trong khi đó, sự thay đổi HAZ của nhóm can thiệp tại từng thời điểm đều không có sự khác biệt khi so sánh với thời điểm ban đầu và thời điểm sau 3 tháng đầu can 84 thiệp. Trong 3 tháng đầu can thiệp, mức trung bình tăng HAZ của nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng, lần lượt là 0,01±0,12 và -0,09±0,12 (p<0,05). Trong 3 tháng tiếp theo, mức trung bình tăng HAZ của nhóm can thiệp vẫn tiếp tục cao hơn nhóm chứng, lần lượt là 0,02±0,13 và -0,08±0,56, mức tăng của nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nhìn chung, sau toàn bộ khoảng thời gian can thiệp, nhóm can thiệp có mức tăng HAZ là 0,02±0,13, cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nhóm chứng với mức tăng HAZ là -0,14±0,16. Bảng 3.17. Phân bố đối tượng theo phân loại suy dinh sưỡng thấp còi trước và sau can thiệp Thời điểm Nhóm chứng (n=103) Nhóm can thiệp (n=103) Bình thường Nguy cơ SDD thấp còi Bình thường Nguy cơ SDD thấp còi n % n % n % n % n % n % T0 0 0 90 87,4 13 12,6 0 0 89 86,4 14 13,6 T3 4 3,9 82 79,6 17 16,5 5 4,8 86 83,5 12 11,7 T6 3 2,9 80 77,7 20 19,4 8 7,8 83 80,5 12 11,7 Bảng 3.17 mô tả sự thay đổi phân bố đối tượng theo phân loại suy dinh dưỡng thấp còi trước và sau can thiệp. Đối với nhóm chứng, mặc dù tỷ lệ trẻ bình thường tăng từ 0% tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu lên thành 3,9% sau 3 tháng đầu can thiệp, tuy nhiên lại giảm còn 2,9% khi kết thúc can thiệp. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở nhóm chứng lần lượt tăng từ 12,6% trước can thiệp lên thành 16,5% sau 3 tháng can thiệp và lên 19,4% sau khi kết thúc can thiệp. Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ trẻ không suy dinh dưỡng thấp còi tăng từ 0% lên 4,8% và 7,8% sau 3 tháng và 6 tháng can thiệp. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở nhóm can thiệp cũng giảm từ 13,6% tại thời điểm bắt đầu can thiệp xuống còn 11,7% sau 3 tháng can thiệp và duy trì cho đến hết nghiên cứu. 85 Bảng 3.18. Hiệu quả can thiệp lên tỷ lệ có suy dinh dưỡng và có nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi của đối tượng nghiên cứu Chỉ số hiệu quả nhóm chứng Chỉ số hiệu quả nhóm can thiệp Hiệu quả can thiệp 3 tháng đầu 3,9% 4,8% 0,9% 3 tháng cuối 1% 3,1% 2,1% 6 tháng can thiệp 2,9% 7,8% 4,9% Bảng 3.18 trình bày hiệu quả của can thiệp lên tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi và có nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi của đối tượng nghiên cứu. Hiệu quả can thiệp của giai đoạn 3 tháng đầu, 3 tháng tiếp theo và toàn bộ 6 tháng can thiệp lần lượt là 0,9%, 2,1% và 4,9%. Bảng 3.19. Thay đổi mật độ xương của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp Nhóm chứng (n=103) Nhóm can thiệp (n=103) p X̅ SD X̅ SD BMD (g/cm2) T0 0,60 0,08 0,62 0,08 <0,05** T3 0,60 0,08 0,661 0,10 <0,05* T6 0,641, 2 0,08 0,741, 2 0,11 <0,05* Thay đổi BMD (g/cm2) T3-T0 0,00 0,05 0,04 0,04 <0,05* T6-T3 0,04 0,06 0,08 0,07 <0,05* T6-T0 0,04 0,07 0,12 0,07 <0,05* *: Mann-Whitney test **: T-test 1: So sánh với thời điểm T0. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05 2: So sánh với thời điểm T3. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05 Theo bảng 3.19, tại thời điểm T0, mật độ xương trung bình của nhóm chứng cao hơn có ý nghĩa thống kê khi so sánh thời điểm kết thúc can thiệp với thời điểm ban đầu và thời điểm sau 3 tháng đầu can thiệp. Trong khi đó, sự thay đổi mật độ xương của nhóm can thiệp tại từng thời điểm đều cao hơn có ý nghĩa thống kê khi so sánh với thời điểm ban đầu và thời điểm sau 3 tháng đầu can thiệp. Trong 3 tháng đầu can thiệp, mức trung bình tăng mật độ xương của 86 nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng, lần lượt là 0,04±0,04g/cm2 và 0±0,05g/cm2 (p<0,05). Trong 3 tháng tiếp theo, mức trung bình tăng mật độ xương của nhóm can thiệp vẫn tiếp tục cao hơn nhóm chứng, lần lượt là 0,08±0,07g/cm2 và 0,04±0,06g/cm2, mức tăng của nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nhìn chung, sau toàn bộ khoảng thời gian can thiệp, nhóm can thiệp có mức tăng mật độ xương là 0,12±0,07g/cm2, cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nhóm chứng với mức tăng mật độ xương là 0,04±0,07g/cm2. Bảng 3.20. Hiệu quả can thiệp lên mật độ xương của đối tượng nghiên cứu Chỉ số hiệu quả nhóm chứng Chỉ số hiệu quả nhóm can thiệp Hiệu quả can thiệp 3 tháng đầu 0,0% 6,5% 6,5% 3 tháng cuối 6,7% 12,1% 5,5% 6 tháng can thiệp 6,7% 19,4% 12,7% Bảng 3.20 trình bày hiệu quả của can thiệp lên mật độ xương của đối tượng nghiên cứu. Hiệu quả can thiệp của giai đoạn 3 tháng đầu, 3 tháng tiếp theo và toàn bộ 6 tháng can thiệp lần lượt là 6,5%, 5,5% và 12,7%. Bảng 3.21. Thay đổi khối lượng xương của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp Nhóm chứng (n=103) Nhóm can thiệp (n=103) p X̅ SD X̅ SD BMC (g) T0 19,78 3,63 19,99 4,00 >0,05** T3 20,611 3,60 22,581 4,51 <0,05* T6 23,481, 2 3,66 27,991, 2 6,76 <0,05* Thay đổi BMC (g) T3-T0 0,83 0,93 2,59 2,00 <0,05* T6-T3 2,86 2,47 5,41 3,97 <0,05* T6-T0 3,69 2,90 8,00 5,02 <0,05* *: Mann-Whitney test **: T-test 1: So sánh với thời điểm T0. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05 2: So sánh với thời điểm T3. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05 Theo bảng 3.21, tại thời điểm T0, không có sự khác biệt về khối lượng xương giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp, cho thấy sự tương đồng về khối 87 lượng xương giữa hai nhóm. Khối lượng xương của từng nhóm đều cao hơn có ý nghĩa thống kê khi so sánh với thời điểm ban đầu và thời điểm sau 3 tháng đầu can thiệp. Trong 3 tháng đầu can thiệp, mức trung bình tăng khối lượng xương của nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng, lần lượt là 2,59±2g và 0,83±0,93g (p<0,05). Trong 3 tháng tiếp theo, mức trung bình tăng khối lượng xương của nhóm can thiệp vẫn tiếp tục cao hơn nhóm chứng, lần lượt là 5,41±3,97g và 2,86±2,47g, mức tăng của nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nhìn chung, sau toàn bộ khoảng thời gian can thiệp, nhóm can thiệp có mức tăng khối lượng xương là 8,00±5,02g, cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nhóm chứng với mức tăng khối lượng xương là 3,96±2,9g. Bảng 3.22. Hiệu quả can thiệp lên khối lượng xương của đối tượng nghiên cứu Chỉ số hiệu quả nhóm chứng Chỉ số hiệu quả nhóm can thiệp Hiệu quả can thiệp 3 tháng đầu 4,2% 13,0% 8,8% 3 tháng cuối 13,9% 24,0% 10,0% 6 tháng can thiệp 18,7% 40,0% 21,3% Bảng 3.22 trình bày hiệu quả của can thiệp lên mật độ xương của đối tượng nghiên cứu. Hiệu quả can thiệp của giai đoạn 3 tháng đầu, 3 tháng tiếp theo và toàn bộ 6 tháng can thiệp lần lượt là 8,8%, 10,0% và 21,3%. 88 Bảng 3.23. Thay đổi canxi ion của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp Nhóm chứng (n=103) Nhóm can thiệp (n=103) p X̅ SD X̅ SD Canxi ion (mmol/l) T0 1,08 0,06 1,09 0,06 >0,05* T3 1,191 0,09 1,231 0,06 <0,05* T6 1,821, 2 0,18 1,851, 2 0,12 <0,05* Thay đổi canxi ion (mmol/l) T3-T0 0,11 0,10 0,14 0,06 <0,05* T6-T3 0,63 0,16 0,63 0,11 >0,05* T6-T0 0,75 0,18 0,77 0,12 >0,05* *: Mann-Whitney test **: T-test 1: So sánh với thời điểm T0. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05 2: So sánh với thời điểm T3. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05 Theo bảng 3.23, tại thời điểm T0, không có sự khác biệt về nồng độ canxi ion giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp, cho thấy sự tương đồng về nồng độ canxi ion giữa hai nhóm. Nồng độ canxi ion của từng nhóm đều cao hơn có ý nghĩa thống kê khi so sánh với thời điểm ban đầu và thời điểm sau 3 tháng đầu can thiệp. Trong 3 tháng đầu can thiệp, mức trung bình tăng nồng độ canxi ion của nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng, lần lượt là 0,14±0,06mmol/l và 0,11±0,1mmol/l (p<0,05). Trong 3 tháng tiếp theo, mức trung bình tăng nồng độ canxi ion của nhóm can thiệp tương tự nhóm chứng, lần lượt là 0,63±0,11mmol/l và 0,63±0,16mmol/l. Nhìn chung, sau toàn bộ khoảng thời gian can thiệp, nhóm can thiệp có mức tăng nồng độ canxi ion là 0,77±0,12mmol/l trong khi nhóm chứng có mức tăng nồng độ canxi ion là 0,75±0,18mmol/l. 89 Bảng 3.24. Phân bố đối tượng theo phân loại nồng độ canxi ion trước và sau can thiệp Nhóm chứng (n=103) Nhóm can thiệp (n=103) Bình thường Canxi ion thấp Bình thường Canxi ion thấp n % n % n % n % T0 2 1,9 101 98,1 1 1,0 102 99,0 T3 46 44,7 57 55,3 86 83,5 17 16,5 T6 103 100 0 0 103 100 0 0 Bảng 3.24 mô tả sự thay đổi phân bố đối tượng theo phân loại canxi ion trước và sau can thiệp. Đối với nhóm chứng, tỷ lệ trẻ canxi ion thấp giảm từ 98,1% xuống còn 55,3% sau 3 tháng đầu can thiệp và giảm xuống còn 0% sau 3 tháng tiếp theo. Xu hướng giảm tý lệ trẻ canxi ion thấp sau 3 tháng đầu can thiệp cũng được quan sát thấy ở nhóm can thiệp. Tuy nhiên, sau 3 tháng đầu can thiệp, tỷ lệ canxi ion thấp ở nhóm can thiệp giảm từ 99% xuống chỉ còn 16,5% và tiếp tục giảm còn 0% sau 3 tháng tiếp theo tương tự nhóm chứng. Bảng 3.25. Hiệu quả can thiệp lên canxi ion của đối tượng nghiên cứu Chỉ số hiệu quả nhóm chứng Chỉ số hiệu quả nhóm can thiệp Hiệu quả can thiệp (%) Canxi ion 3 tháng đầu 10,2% 12,8% 2,7% 3 tháng cuối 52,9% 50,4% -2,5% 6 tháng can thiệp 68,5% 69,7% 1,2% Tỷ lệ canxi ion huyết thanh thấp 3 tháng đầu 43,6% 83,3% 39,7% 3 tháng cuối 100,0% 100,0% 0,0% 6 tháng can thiệp 100,0% 100,0% 0,0% Bảng 3.25 trình bày hiệu quả của can thiệp lên canxi ion và tỷ lệ canxi ion huyết thanh thấp của đối tượng nghiên cứu. Hiệu quả can thiệp lên canxi ion của giai đoạn 3 tháng đầu và toàn bộ 6 tháng can thiệp lần lượt là 2,7% và 90 1,2%. Hiệu quả can thiệp lên tỷ lệ canxi ion huyết thanh thấp là 39,7% trong 3 tháng đầu can thiệp. Bảng 3.26. Thay đổi vitamin D của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp Nhóm chứng (n=103) Nhóm can thiệp (n=103) p X̅ SD X̅ SD Vitamin D (ng/mL) T0 31,07 6,26 30,44 7,59 >0,05* T3 31,14 5,86 31,541 6,61 >0,05** T6 37,851, 2 6,75 40,221, 2 7,21 <0,05* Thay đổi vitamin D (ng/mL) T3-T0 0,07 3,82 1,10 3,64 <0,05** T6-T3 6,71 4,27 8,68 4,47 <0,05* T6-T0 6,79 4,93 9,78 5,68 <0,05** *: Mann-Whitney test **: T-test 1: So sánh với thời điểm T0. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05 2: So sánh với thời điểm T3. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05 Theo bảng 3.26, tại thời điểm T0, không có sự khác biệt về nồng độ vitamin D giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp, cho thấy sự tương đồng về nồng độ vitamin D giữa hai nhóm. Nồng độ vitamin D trung bình của nhóm chứng cao hơn có ý nghĩa thống kê khi so sánh thời điểm kết thúc can thiệp với thời điểm ban đầu và thời điểm sau 3 tháng đầu can thiệp. Trong khi đó, sự thay đổi nồng độ vitamin D của nhóm can thiệp tại từng thời điểm đều cao hơn có ý nghĩa thống kê khi so sánh với thời điểm ban đầu và thời điểm sau 3 tháng đầu can thiệp. Trong 3 tháng đầu can thiệp, mức trung bình tăng nồng độ vitamin D của nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng, lần lượt là 1,1±3,64ng/mL và 0,07±3,82ng/mL (p<0,05). Trong 3 tháng tiếp theo, mức trung bình tăng nồng độ vitamin D của nhóm can thiệp cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng, lần lượt là 8,68±4,47ng/mL và 6,71±4,27ng/mL. Nhìn chung, sau toàn bộ khoảng thời gian can thiệp, nhóm can thiệp có mức tăng nồng độ vitamin D là 9,78±5,68ng/mL có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng có mức tăng nồng độ vitamin D là 6,79±4,93ng/mL. 91 Bảng 3.27. Phân bố đối tượng theo phân loại nồng độ vitamin D trước và sau can thiệp Nhóm chứng (n=103) Nhóm can thiệp (n=103) Bình thường Vitamin D thấp Bình thường Vitamin D thấp n % n % n % n % T0 61 59,2 42 40,8 49 47,6 54 52,4 T3 60 58,3 43 41,8 55 53,4 48 46,6 T6 89 86,4 14 13,6 95 92,2 8 7,8 Bảng 3.27 mô tả sự thay đổi phân bố đối tượng theo phân loại nồng độ vitamin D trước và sau can thiệp. Đối với nhóm chứng, tỷ lệ trẻ nồng độ vitamin D thấp tăng từ 40,8% lên 41,8% sau 3 tháng đầu can thiệp và giảm xuống còn 13,6% sau 3 tháng tiếp theo. Xu hướng giảm tý lệ trẻ nồng độ vitamin D thấp được quan sát thấy ở nhóm can thiệp. Sau 3 tháng đầu can thiệp, tỷ lệ nồng độ vitamin D thấp ở nhóm can thiệp giảm từ 52,4% xuống còn 46,6% và tiếp tục giảm chỉ còn 7,8% sau 3 tháng tiếp theo tương tự nhóm chứng. Bảng 3.28. Hiệu quả can thiệp lên vitamin D của đối tượng nghiên cứu Chỉ số hiệu quả nhóm chứng Chỉ số hiệu quả nhóm can thiệp Hiệu quả can thiệp Vitamin D 3 tháng đầu 0,2% 3,6% 3,4% 3 tháng cuối 21,5% 27,5% 6,0% 6 tháng can thiệp 21,8% 32,1% 10,3% Tỷ lệ vitamin D huyết thanh thấp 3 tháng đầu 2,5% 11,1% 8,6% 3 tháng cuối 67,5% 83,3% 15,8% 6 tháng can thiệp 66,7% 85,1% 18,4% Bảng 3.28 trình bày hiệu quả của can thiệp lên nồng độ vitamin D và tỷ lệ nồng độ vitamin D huyết thanh thấp của đối tượng nghiên cứu. Hiệu quả can thiệp lên nồng độ vitamin D của giai đoạn 3 tháng đầu, 3 tháng tiếp theo và toàn 92 bộ 6 tháng can thiệp lần lượt là 3,4%, 6% và 10,3%. Hiệu quả can thiệp lên tỷ lệ nồng độ vitamin D huyết thanh thấp của giai đoạn 3 tháng đầu, 3 tháng tiếp theo và toàn bộ 6 tháng can thiệp lần lượt là 8,6%, 15,8% và 18,4%. Bảng 3.29. Thay đổi osteocalcin của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp Nhóm chứng (n=103) Nhóm can thiệp (n=103) P X̅ SD X̅ SD Osteocalcin (ng/mL) T0 105,76 26,01 101,01 25,54 >0,05** T3 105,56 26,41 102,19 29,06 >0,05** T6 110,441, 2 23,73 108,361, 2 19,22 >0,05* Thay đổi osteocalcin (ng/mL) T3-T0 -0,20 11,53 1,18 18,50 >0,05** T6-T3 4,87 8,44 6,17 15,56 <0,05* T6-T0 4,67 12,04 7,35 16,14 >0,05** *: Mann-Whitney test **: T-test 1: So sánh với thời điểm T0. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05 2: So sánh với thời điểm T3. Wilcoxon signed-rank test. p<0,05 Theo bảng 3.29, tại thời điểm T0, không có sự khác biệt về nồng độ osteocalcin giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp, cho thấy sự tương đồng về nồng độ osteocalcin giữa hai nhóm. Nồng độ osteocalcin trung bình ở mỗi nhóm đều cao hơn có ý nghĩa thống kê khi so sánh thời điểm kết thúc can thiệp với thời điểm ban đầu và thời điểm sau 3 tháng đầu can thiệp. Trong 3 tháng đầu can thiệp, mức trung bình tăng nồng độ osteocalcin của nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng, lần lượt là 1,18±18,5ng/mL và -0,2±11,53ng/mL. Trong 3 tháng tiếp theo, mức trung bình tăng nồng độ osteocalcin của nhóm can thiệp cao hơn có ý nghĩa thống kê so nhóm chứng, lần lượt là 6,17±15,56ng/mL và 4,87±8,44ng/mL. Nhìn chung, sau toàn bộ khoảng thời gian can thiệp, nhóm can thiệp có mức tăng nồng độ osteocalcin là 7,35±16,14ng/mL cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng có mức tăng nồng độ osteocalcin là 4,67±12,04ng/mL. 93 Bảng 3.30. Hiệu quả can thiệp lên osteocalcin của đối tượng nghiên cứu Chỉ số hiệu quả nhóm chứn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_hieu_qua_bo_sung_vitamin_k2_va_mot_so_bien_phap_can.pdf
  • pdf0 CV de nghi dang bao.pdf
  • pdf0 QD Ngu.pdf
  • pdf2 Tom tat luan an Ngu TV.pdf
  • pdf3 Tom tat luan an Ngu TA.pdf
  • docxKET LUAN MOI TIENG ANH.docx
  • docxKET LUAN MOI TIENG VIET.docx
Tài liệu liên quan