Luận án Hiệu quả của giáo dục sức khỏe trên tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim tại bệnh viện nhân dân gia định Thành phố Hồ Chí Minh: Một thử nghiệm ngẫu nhiên có nhóm chứng

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT. i

DANH MỤC BẢNG . iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ . v

ĐẶT VẤN ĐỀ . 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN . 5

1.1. Bệnh suy tim . 5

1.2. Các cơ chế nền tảng của suy tim . 6

1.3. Phân loại suy tim. 8

1.4. Phân giai đoạn suy tim . 9

1.5. Phân độ chức năng của suy tim . 9

1.6. Nguyên nhân chính gây suy tim và làm nặng tình trạng suy tim . 10

1.7. Chẩn đoán suy tim . 11

1.8. Điều trị suy tim . 13

1.9. Phân tích hành vi trong nghiên cứu: giáo dục sức khỏe kết hợp sử dụng nhật

ký trên bệnh nhân suy tim . 15

1.10. Khái niệm giáo dục bệnh nhân . 22

1.11. Hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân . 23

1.12. Kiến thức và tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim . 26

1.13. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim . 34

1.14. Hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe lên sự tuân thủ điều trị, chất lượng

cuộc sống của bệnh nhân suy tim . 36

1.15. Tổng quan về bối cảnh nghiên cứu tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định . 38

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 40

2.1. Thiết kế nghiên cứu . 40

2.2. Đối tượng nghiên cứu . 40

2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu . 42

2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu . 42

2.5. Định nghĩa biến số . 43

2.6. Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu . 48

2.7. Qui trình nghiên cứu . 50

2.8. Nội dung can thiệp giáo dục sức khỏe . 52

2.9. Phương pháp phân tích dữ liệu . 55

2.10. Đạo đức trong nghiên cứu . 57

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 58

3.1. Đặc điểm bệnh nhân suy tim tham gia nghiên cứu . 58

3.2. Sự khác biệt về kiến thức của bệnh nhân suy tim trước và sau can thiệp giáo

dục sức khỏe . 71

3.3. Sự khác biệt về tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim trước và sau can thiệp

giáo dục sức khỏe . 72

3.4. Sự khác biệt về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim trước và sau can

thiệp giáo dục sức khỏe . 73

3.5. Hiệu quả của phương pháp giáo dục sức khỏe . 74

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN . 84

4.1. Đặc điểm của bệnh nhân suy tim tham gia nghiên cứu . 84

4.2. Hiệu quả về kiến thức của bệnh nhân suy tim trước và sau can thiệp giáo dục

sức khỏe . 87

4.3. Hiệu quả về tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim trước và sau can thiệp

giáo dục sức khỏe . 91

4.4. Hiệu quả cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim sau can thiệp

giáo dục sức khỏe . 96

KẾT LUẬN . 103

KIẾN NGHỊ . 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

pdf156 trang | Chia sẻ: vietdoc2 | Ngày: 28/11/2023 | Lượt xem: 115 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hiệu quả của giáo dục sức khỏe trên tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim tại bệnh viện nhân dân gia định Thành phố Hồ Chí Minh: Một thử nghiệm ngẫu nhiên có nhóm chứng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à độ lệch chuẩn (ĐLC). 2.9.2. Phương pháp đánh giá sự khác biệt giữa nhóm can thiệp so với chứng Sau khi phân bổ ngẫu nhiên, đặc điểm trước can thiệp của nhóm can thiệp được so với nhóm chứng để đánh giá hiệu quả của phân bổ ngẫu nhiên. Các thống kê mô tả tương ứng được trình bày cho từng nhóm. Sự khác biệt giữa nhóm can thiệp so với chứng về các biến định tính gồm kiến thức và tuân thủ điều trị được kiểm định dựa trên phép kiểm Fisher’s; và đối với biến định lượng chất lượng cuộc sống sử dụng 56 kiểm định T-Student (theo hướng dẫn của EQ-5D-5L). Các kiểm định đạt ý nghĩa thống kê khi p<0,05. 2.9.3. Phương pháp đánh giá sự khác biệt kiến thức về suy tim, tuân thủ điều trị và chất lượng cuộc sống Giá trị của từng biến số ở mỗi nhóm can thiệp và chứng tại các thời điểm trước và sau can thiệp được mô tả bằng các thống kê tương ứng. Sự khác biệt giữa nhóm can thiệp và chứng tại mỗi thời điểm trước hoặc sau can thiệp được kiểm định bằng phép kiểm Fisher’s đối với các biến định tính gồm kiến thức, tuân thủ điều trị và dùng T-Student đối với biến định lượng chất lượng cuộc sống. Sự thay đổi trước – sau can thiệp ở mỗi nhóm được kiểm định thông qua phép kiểm ꭓ2 McNemar’s đối với các biến kiến thức và tuân thủ điều trị và phép kiểm T-test bắt cặp đối với biến định lượng chất lượng cuộc sống. Các kiểm định đạt ý nghĩa thống kê khi p<0,05. 2.9.4. Phương pháp ước lượng hiệu quả của can thiệp Mô hình hồi quy đơn biến được sử dụng để ước tính thô hiệu quả tại thời điểm can thiệp thông qua so sánh đơn biến nhóm can thiệp với chứng. Giá trị trước can thiệp có thể ảnh hưởng đến ước lượng thô, nghiên cứu đã kiểm soát thêm giá trị trước can thiệp trong mô hình. Bên cạnh đó, các đặc điểm khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm can thiệp so với chứng có khả năng gây nhiễu và làm sai lệch ước lượng hiệu quả can thiệp. Do đó, các biến có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng cũng được kiểm soát. Nghiên cứu trình bày các ước tính thô, hiệu chỉnh cho giá trị trước can thiệp và hiệu chỉnh đồng thời giá trị trước can thiệp với các biến số có sự khác biệt giữa nhóm chứng so với can thiệp. Ước lượng hiệu quả can thiệp đối với các biến định tính dựa trên tỉ số nguy cơ RR của biến cố đạt kiến thức về suy tim và tuân thủ điều trị. RR được ước tính từ mô hình hồi quy Poisson. Ước lượng hiệu quả can thiệp đối với các biến định lượng (các biến chất lượng cuộc sống) dựa trên hiệu số khác biệt giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng. Hiệu số khác biệt được ước tính bằng mô hình hồi quy tuyến tính. Các kiểm định đạt ý nghĩa thống kê khi p<0,05. 57 2.10. Đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở đồng ý của người tham gia sau khi đã được giải thích rõ. Nghiên cứu này dựa trên sự tự nguyện của người bệnh, chỉ có những người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu và ký vào bản đồng thuận mới được đưa vào đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu chỉ phỏng vấn, không can thiệp y khoa, dữ kiện chỉ phục vụ hoàn toàn cho mục đích nghiên cứu, không nhằm mục đích gì khác. Dữ kiện thu thập được mã hóa và đảm bảo bí mật cho người tham gia nghiên cứu. Sau khi phỏng vấn, người bệnh sẽ được người phỏng vấn, tư vấn, giáo dục sức khỏe nhằm cung cấp cho người bệnh những kiến thức còn thiếu hoặc kiến thức sai về bệnh suy tim cũng như về chế độ điều trị. Nghiên cứu đã được thông qua bởi hội đồng đạo đức của trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh số 980/HĐĐĐ-ĐHYD ký ngày 29/12/2020 và bệnh viện Nhân Dân Gia Định mã số chấp thuận 11/NDGĐ-HĐĐĐ ký ngày 29/01/2021. 58 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm bệnh nhân suy tim tham gia nghiên cứu Sơ đồ 3.1. Lưu đồ mẫu nghiên cứu Nghiên cứu đã được thực hiện từ tháng 11/2021 đến tháng 6/2022 trên bệnh nhân suy tim suy tim đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Trong 59 đó có 370 bệnh nhân phù hợp với tiêu chí chọn vào và được mời tham gia nghiên cứu. Tổng số 330 bệnh nhân đã đồng ý và được đánh giá trong nghiên cứu. Tỉ lệ từ chối tham gia trong số những bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu là 89,2% Các đặc điểm của bệnh nhân tham gia nghiên cứu được mô tả sau đây. Thông qua phân bổ ngẫu nhiên, 330 bệnh nhân đã được phân bổ đều vào nhóm can thiệp và nhóm chứng. Các yếu tố khác biệt giữa nhóm can thiệp và chứng có thể ảnh hưởng đến ước lượng hiệu quả can thiệp. Do đó, các đặc điểm của nhóm can thiệp và chứng được so sánh với nhau để đánh giá hiệu quả phân bổ ngẫu nhiên và lựa chọn yếu tố để kiểm soát khi ước tính hiệu quả can thiệp. 3.1.1. Đặc điểm dân số xã hội của bệnh nhân suy tim Bảng 3.1. Đặc điểm dân số xã hội của bệnh nhân suy tim Đặc điểm dân số xã hội (n=330) Tần số Tỉ lệ (%) Tuổi, TB ± ĐLC 62,1 ± 12,4 Nhóm tuổi <50 tuổi 48 14,6 50 – 59 tuổi 81 24,5 ≥60 tuổi 201 60,9 Giới tính Nam 166 50,3 Nữ 164 49,7 Dân tộc Kinh 323 97,9 Khác 7 2,1 Trình độ học vấn Dưới cấp I 35 10,6 Cấp II 81 24,5 Cấp III 161 48,8 Trên cấp III 53 16,1 60 Đặc điểm dân số xã hội (n=330) Tần số Tỉ lệ (%) Tình trạng sống chung Sống 1 mình 4 1,2 Sống chung với gia đình 317 96,1 Khác 9 2,7 Sử dụng thẻ BHYT Có 328 99,4 Không 2 0,6 Bệnh nhân tham gia nghiên cứu có độ tuổi cao đa phần từ trên 60 chiếm 60,9% và cân bằng về giới tính. Trình độ học vấn chủ yếu là cấp III chiếm 48,8%, chỉ 16,1% có học vấn trên cấp III. Hầu hết bệnh nhân là dân tộc Kinh, hiện đang sống chung với gia đình và có sử dụng thẻ BHYT với các tỉ lệ chiếm trên 95%. Bảng 3.2. Đặc điểm dân số xã hội của nhóm can thiệp so với chứng Đặc điểm Can thiệp n=165 Chứng n=165 p Tần số (%) Tần số (%) Nhóm tuổi 0,310 <50 tuổi 23 (13,9) 25 (15,2) 50 – 59 tuổi 35 (21,2) 46 (27,9) ≥60 tuổi 107 (64,9) 94 (57,0) Giới tính 0,582 Nam 80 (48,5) 86 (52,1) Nữ 85 (51,5) 79 (47,9) Dân tộc 1,000 Kinh 162 (98,2) 161 (97,6) Khác 3 (1,8) 4 (2,4) 61 Đặc điểm Can thiệp n=165 Chứng n=165 p Tần số (%) Tần số (%) Trình độ học vấn 0,670 Dưới cấp I 21 (12,7) 14 (8,5) Cấp II 39 (23,6) 42 (25,5) Cấp III 79 (47,9) 82 (49,7) Trên cấp III 26 (15,8) 27 (16,4) Thu nhập bình quân hàng tháng 0,107 ≤ 2 triệu 28 (17,0) 20 (12,1) Từ >2 – ≤ 10 triệu 119 (72,1) 122 (74,0) Từ >10 – ≤ 15 triệu 13 (7,9) 22 (13,3) Trên 15 triệu 5 (3,0) 1 (0,6) Tình trạng sống chung 0,812 Sống 1 mình 1 (0,6) 3 (1,8) Sống chung với gia đình 159 (96,4) 158 (95,8) Khác 5 (3,0) 4 (2,4) Sử dụng thẻ BHYT 1,000 Có 164 (99,4) 164 (99,4) Không 1 (0,6) 1 (0,6) Kiểm định Fisher Nghiên cứu không ghi nhận sự khác biệt giữa nhóm chứng và can thiệp về nhóm tuổi, giới, dân tộc, học vấn, thu nhập, tình trạng chung sống và sử dụng BHYT. 62 3.1.2. Đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân suy tim Bảng 3.3. Đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân suy tim Đặc điểm bệnh lý (n=330) Tần số Tỉ lệ (%) Phân độ suy tim NYHA Độ I 189 57,3 Độ II 81 24,5 Độ III, IV 60 18,2 Bệnh kèm theo Có 303 91,8 Không 27 8,2 Phân loại bệnh kèm theo Tăng huyết áp 244 73,9 Đái tháo đường 78 23,6 Rối loạn lipid máu 165 50,0 Bệnh phổi 22 6,7 Bệnh thận 33 10,0 Bệnh gan 6 1,8 Bệnh dạ dày 55 16,7 Bệnh thần kinh 2 0,6 Bệnh ung thư 0 0,0 Bệnh khác 87 26,4 Số lượng bệnh kèm theo, TB ± ĐLC [Tối thiểu – Tối đa] 2,1 ± 1,1 [0 – 5] Chỉ số khối cơ thể, TB ± ĐLC [Tối thiểu – Tối đa] 23,5 ± 3,2 [15,2 – 35,6] Phân nhóm chỉ số khối cơ thể ≥25 kg/m2 106 32,5 <25 kg/m2 220 67,5 Theo phân độ suy tim NYHA, bệnh nhân trong nghiên cứu có độ suy tim phổ biến nhất là độ I chiếm 57,3% và độ II chiếm 24,5%. Hầu hết bệnh nhân có ít nhất 63 một bệnh kèm theo chiếm 91,8% với số lượng bệnh kèm theo trung bình là 2 bệnh và cá biệt có trường hợp bệnh nhân có đến 5 bệnh kèm theo. Bệnh kèm theo phổ biến nhất là tăng huyết áp, rồi loạn lipid máu và đái tháo đường với tỉ lệ lần lượt là 73,9%, 50% và 23,6%. Chỉ số khối cơ thể bệnh nhân ghi nhận ở mức cao với giá trị trung bình đạt 23,5 kg/m2. Giá trị chỉ số khối cơ thể thấp nhất ghi nhận là 15,2 kg/m2 và cao nhất là 35,6 kg/m2. Khoảng 32,5% bệnh nhân thừa cân béo phì với chỉ số khối cơ thể từ trên 25 kg/m2. Bảng 3.4. Đặc điểm bệnh lý của nhóm can thiệp so với nhóm chứng Đặc điểm Can thiệp n=165 Chứng n=165 p Tần số (%) Tần số (%) Phân độ suy tim NYHA 0,357# Độ I 92 (55,8) 97 (58,8) Độ II 38 (23,0) 43 (26,1) Độ III, IV 35 (21,2) 25 (15,1) Bệnh kèm theo 0,015# Có 145 (87,9) 158 (95,8) Không 20 (12,1) 7 (4,2) Phân loại bệnh kèm theo Tăng huyết áp 107 (64,9) 137 (83,0) <0,001# Đái tháo đường 51 (30,9) 27 (16,4) 0,003# Rối loạn lipid máu 68 (41,2) 97 (58,8) 0,002# Bệnh phổi 11 (6,7) 11 (6,7) 1,000# Bệnh thận 15 (9,1) 18 (10,9) 0,714# Bệnh gan 3 (1,8) 3 (1,8) 1,000# Bệnh dạ dày 45 (27,3) 10 (6,1) <0,001# Bệnh thần kinh 2 (1,2) 0 (0) 0,498# Bệnh khác 40 (24,2) 47 (28,5) 0,454# 64 Đặc điểm Can thiệp n=165 Chứng n=165 p Tần số (%) Tần số (%) Số lượng bệnh kèm theo, TB ± ĐLC 2,07 ± 1,26 2,12 ± 1,03 0,702* Chỉ số khối cơ thể, TB ± ĐLC 23,3 ± 3,2 23,7 ± 3,2 0,267* Phân nhóm chỉ số khối cơ thể 0,289# ≥25 kg/m2 57 (35,4) 49 (29,7) <25 kg/m2 104 (64,6) 116 (70,3) * Kiểm định T-Student; # Kiểm định Fisher Các đặc điểm về phân độ suy tim NYHA, chỉ số khối cơ thể không cho thấy khác biệt thống kê giữa nhóm can thiệp so với chứng. Nhóm can thiệp ghi nhận tỉ lệ có bệnh kèm theo là 12,1% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với 4,2% ở nhóm chứng. Các bệnh kèm theo cụ thể cũng có nhiều sự khác biệt giữa nhóm can thiệp so với chứng. Tỉ lệ tăng huyết áp, đái tháo đường, và rối loạn lipid máu ở nhóm can thiệp thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Ngược lại, nhóm can thiệp có tỉ lệ bệnh dạ dày cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Như vậy, các bệnh kèm theo có khả năng ảnh hưởng đến ước tính hiệu quả can thiệp, do đó cần được kiểm soát khi ước tính hiệu quả can thiệp. 65 3.1.3. Kiến thức của bệnh nhân suy tim Bảng 3.5. Đặc điểm kiến thức của bệnh nhân suy tim Kiến thức đúng liên quan đến suy tim (n=330) Tần số Tỉ lệ (%) Kiến thức tổng quát Nguyên nhân làm cho triệu chứng suy tim nặng lên 29 8,8 Định nghĩa suy tim 164 49,7 Chức năng tim 226 68,5 Nguyên nhân chính của suy tim 155 47,0 Đạt kiến thức chung (đúng ≥3 câu) 72 21,8 Kiến thức về điều trị suy tim Lượng dịch đưa vào hàng ngày 155 47,0 Tuân thủ thuốc 140 42,4 Nguyên nhân suy tim phải ăn nhạt 45 13,6 Kiến thức tập luyện dành cho người bệnh suy tim 105 31,8 Nguyên nhân suy tim phải uống thuốc lợi tiểu 116 35,2 Phản ứng khi khát nước 29 8,8 Đạt kiến thức về điều trị suy tim (đúng ≥4 câu) 21 6,4 Kiến thức về triệu chứng và theo dõi Tự theo dõi cân nặng 62 18,8 Lý do tự theo dõi cân nặng 128 38,8 Phản ứng khi khó thở hoặc bị phù 174 52,7 Nguyên nhân suy tim bị phù chân 115 34,9 Phản ứng khi bệnh suy tim tăng trọng lượng 67 20,3 Đạt kiến thức về triệu chứng và theo dõi (đúng ≥4 câu) 27 8,2 Đạt kiến thức chung về suy tim (đúng ≥10 trong 15 câu) 16 4,8 Dựa trên thang đo DHFKS, nghiên cứu đã ghi nhận tỉ lệ trả lời đúng khác nhau theo các nội dung. Nhìn chung, kiến thức của bệnh nhân đạt mức thấp tại thời điểm bắt đầu tham gia nghiên cứu. Cấu phần kiến thức có tỉ lệ đạt cao nhất là kiến thức 66 tổng quát về suy tim với tỉ lệ đạt chỉ là 21,8%. Ngoài ra cấu phần kiến thức về điều trị suy tim chỉ đạt 6,4% và cấu phần kiến thức về triệu chứng và theo dõi triệu chứng chỉ đạt 8,2%. Đánh giá tổng thể kiến thức chung của bệnh nhân chỉ đạt 4,8%. Bảng 3.6. Kiến thức về bệnh suy tim tại thời điểm trước can thiệp của nhóm can thiệp so với chứng Đặc điểm Can thiệp n=165 Chứng n=165 p Tần số (%) Tần số (%) Kiến thức tổng quát về bệnh 0,230 Đạt 41 (24,9) 31 (18,8) Chưa đạt 124 (75,1) 134 (81,2) Kiến thức về điều trị suy tim 0,175 Đạt 7 (4,2) 14 (8,5) Chưa đạt 158 (95,8) 151 (91,5) Kiến thức về triệu chứng và theo dõi 0,422 Đạt 11 (6,7) 16 (9,7) Chưa đạt 154 (93,3) 149 (90,3) Kiến thức chung 0,799 Đạt 7 (4,2) 9 (5,5) Chưa đạt 158 (95,8) 156 (94,5) Kiểm định Fisher Kiến thức về bệnh suy tim tại thời điểm trước can thiệp không khác biệt thống kê giữa nhóm can thiệp so với chứng trên tất cả các khía cạnh đánh giá gồm kiến thức tổng quát về bệnh suy tim, kiến thức về điều trị, về triệu chứng và theo dõi triệu chứng. 67 3.1.4. Đặc điểm tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim Bảng 3.7. Đặc điểm tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim Tuân thủ điều trị (n=330) Tần số Tỉ lệ (%) Tuân thủ thuốc theo đơn 229 69,4 Chế độ ăn hạn chế muối 140 42,4 Chế độ ăn hạn chế chất lỏng 42 12,7 Tập thể dục 92 27,9 Cân nặng hàng ngày 74 22,4 Tái khám đúng hẹn trong 3 tháng qua 307 93,0 Đạt tuân thủ điều trị chung (đạt ≥4 trong 6 tiêu chí) 69 20,9 Tại thời điểm tham gia nghiên cứu, đánh giá cho thấy mức độ tuân thủ điều trị chung đạt mức thấp với chỉ 20,9% bệnh nhân đạt từ 4 trong 6 tiêu chí đánh giá. Tỉ lệ đạt các tiêu chí cụ thể cũng có nhiều khác biệt. Các tiêu chí tuân thủ về tái khám và sử dụng thuốc theo đơn có tỉ lệ đạt cao nhất lần lượt là 93% và 69,4%. Các tiêu chí về hành vi lối sống ít đạt được hơn với tỉ lệ đạt dưới 50% gồm chế độ ăn hạn chế muối (đạt 42,4%), tập thể dục (đạt 27,9%), theo dõi cân nặng hàng ngày (22,4%). Đặc biệt chỉ có 12,7% bệnh nhân tuân thủ chế độ ăn hạn chế chất lỏng. Bảng 3.8. Tuân thủ điều trị tại thời điểm trước can thiệp của nhóm can thiệp so với chứng Đặc điểm Can thiệp n=165 Chứng n=165 p Tần số (%) Tần số (%) Tuân thủ thuốc theo đơn <0,001 Đạt 148 (89,7) 81 (49,1) Chưa đạt 17 (10,3) 84 (50,9) Chế độ ăn hạn chế muối 0,578 Đạt 67 (40,6) 73 (44,2) Chưa đạt 98 (59,4) 92 (55,8) 68 Đặc điểm Can thiệp n=165 Chứng n=165 p Tần số (%) Tần số (%) Chế độ ăn hạn chế chất lỏng 0,621 Đạt 19 (11,5) 23 (13,9) Chưa đạt 146 (88,5) 142 (86,1) Tập thể dục <0,001 Đạt 28 (17,0) 64 (38,8) Chưa đạt 137 (83,0) 101 (61,2) Kiểm tra cân nặng hàng ngày 0,086 Đạt 30 (18,2) 44 (26,7) Chưa đạt 135 (81,8) 121 (73,3) Tái khám đúng hẹn 0,666 Đạt 155 (93,9) 152 (92,1) Chưa đạt 10 (6,1) 13 (7,9) Tuân thủ điều trị chung 0,176 Đạt 29 (17,6) 40 (24,2) Chưa đạt 136 (82,4) 125 (75,8) Kiểm định Fisher Đánh giá chung về tuân thủ điều trị trước can thiệp không ghi nhận sự khác biệt thống kê giữa nhóm can thiệp so với chứng. Tuy nhiên, các nội dung cụ thể cho thấy sự khác biệt ở khía cạnh tuân thủ thuốc theo đơn và tập thể dục. Theo đó, tỉ lệ tuân thủ thuốc theo đơn ở nhóm can thiệp là 89,7% cao hơn so với 49,1% ở nhóm chứng với p<0,001. Tỉ lệ tuân thủ khuyến cáo tập thể dục ở nhóm can thiệp là 17% thấp hơn so với 38,8% ở nhóm chứng với p<0,001. 69 3.1.5. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim Bảng 3.9. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim Chất lượng cuộc sống theo thang đo EQ-5D-5L (n=330) TB ± ĐLC Điểm hệ thống mô tả (thang -0.5115 đến 1) 0,871 ± 0,23 Điểm các tiêu chí (thang 1 – 5) Sự đi lại 4,43 ± 0,92 Tự chăm sóc 4,55 ± 0,86 Sinh hoạt thường lệ 4,53 ± 0,87 Đau/khó chịu 4,27 ± 0,91 Lo lắng/u sầu 4,38 ± 0,92 Chất lượng cuộc sống theo thang đo VAS (thang 0 – 100) 69,7 ± 12,2 Chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L của bệnh nhân tham gia nghiên cứu ở mức tốt với mức điểm hệ thống mô tả cao đạt 0,871 trên thang điểm từ -0,5115 đến 1. Các mức điểm tiêu chí thành phần cũng đạt mức cao với mức điểm đều cao hơn 4 điểm trên thang điểm từ 1 đến 5. Trong đó, các tiêu chí tự chăm sóc và sinh hoạt thường lệ đạt điểm cao nhất là 4,55 và 4,53. Điểm chất lượng cuộc sống dựa trên thang điểm VAS cũng đạt mức cao với 69,7 điểm trên thang điểm từ 0 đến 100. 70 Bảng 3.10. Chất lượng cuộc sống trước can thiệp của nhóm can thiệp so với nhóm chứng Chất lượng cuộc sống theo tiêu chí EQ-5D-5L Can thiệp n=165 Chứng n=165 p TB ± ĐLC TB ± ĐLC Điểm hệ thống mô tả (thang -0.5115 đến 1) 0,886 ± 0,182 0,855 ± 0,265 0,211 Điểm các tiêu chí hệ thống mô tả (thang Likert 1 – 5) Sự đi lại 4,39 ± 1,02 4,48 ± 0,81 0,371 Tự chăm sóc 4,48 ± 0,99 4,63 ± 0,69 0,108 Sinh hoạt thường lệ 4,47 ± 1,01 4,58 ± 0,69 0,253 Đau/khó chịu 4,43 ± 0,86 4,11 ± 0,92 0,001 Lo lắng/u sầu 4,48 ± 0,85 4,27 ± 0,98 0,031 Điểm VAS (thang 0 – 100) 67,1 ± 11,9 72,2 ± 12,1 <0,001 Kiểm định T-student Chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L dựa theo điểm hệ thống mô tả không ghi nhận khác biệt thống kê giữa nhóm can thiệp so với chứng về điểm hệ thống mô tả. Tuy nhiên, các tiêu chí thành phần có sự khác biệt. Cụ thể tiêu chí đau, khó chịu có mức điểm trung bình ở nhóm can thiệp là 4,43 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với 4,11 ở nhóm chứng với p=0,001. Đối với tiêu chí lo lắng, u sầu thì mức điểm trung bình ở nhóm can thiệp là 4,48 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với 4,27 điểm ở nhóm chứng. Chất lượng cuộc sống dựa trên thang đo VAS cho thấy nhóm can thiệp đạt điểm 67,1 và thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với 72,2 điểm ở nhóm chứng với p<0,001. 71 3.2. Sự khác biệt về kiến thức của bệnh nhân suy tim trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe Bảng 3.11. Sự khác biệt kiến thức về bệnh suy tim trước can thiệp giáo dục sức khỏe Kiến thức về bệnh suy tim trước can thiệp giáo dục sức khỏe Can thiệp n=165 Tần số (%) Chứng n=165 Tần số (%) p Kiến thức tổng quát 41 (24,9) 31 (18,8) 0,230 Kiến thức về điều trị 7 (4,2) 14 (8,5) 0,175 Kiến thức về triệu chứng và theo dõi 11 (6,7) 16 (9,7) 0,422 Kiến thức chung 7 (4,2) 9 (5,5) 0,799 Kiểm định Fisher Trước can thiệp, không ghi nhận sự khác biệt kiến thức về bệnh suy tim giữa nhóm can thiệp so với chứng về kiến thức chung và tất cả các khía cạnh gồm kiến thức tổng quát, kiến thức về điều trị, kiến thức về triệu chứng và theo dõi triệu chứng. Bảng 3.12. Sự khác biệt kiến thức về bệnh suy tim sau can thiệp giáo dục sức khỏe Kiến thức về bệnh suy tim sau can thiệp giáo dục sức khỏe Can thiệp n=165 Tần số (%) Chứng n=165 Tần số (%) p Kiến thức tổng quát 75 (45,5) 39 (23,6) <0,001 Kiến thức về điều trị 56 (33,9) 55 (33,3) 1,000 Kiến thức về triệu chứng và theo dõi 65 (39,4) 63 (38,2) 0,910 Kiến thức chung 54 (32,7) 34 (20,6) 0,018 Kiểm định Fisher Sau can thiệp, kiến thức chung có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Tỉ lệ đạt kiến thức chung ở nhóm can thiệp là 32,7%; cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng với p=0,018. Khi xét các khía cạnh cụ thể, kiến thức về 72 điều trị và về triệu chứng và theo dõi không có sự khác biệt thống kê, trong khi kiến thức tổng quát có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kiến thức tổng quát ở nhóm can thiệp đạt tỉ lệ 45,5% cao hơn so với 23,6% ở nhóm chứng với p<0,001. 3.3. Sự khác biệt về tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe Bảng 3.13. Sự khác biệt về tuân thủ điều trị trước can thiệp giáo dục sức khỏe Tuân thủ điều trị trước can thiệp giáo dục sức khỏe Can thiệp n=165 Tần số (%) Chứng n=165 Tần số (%) p Tuân thủ sử dụng thuốc theo đơn 148 (89,7) 81 (49,1) <0,001 Tuân thủ chế độ ăn hạn chế muối 67 (40,6) 73 (44,2) 0,578 Tuân thủ chế độ ăn hạn chế chất lỏng 19 (11,5) 23 (13,9) 0,621 Tuân thủ chế độ tập luyện thể dục 28 (17,0) 64 (38,8) <0,001 Tuân thủ hành vi kiểm tra cân nặng 30 (18,2) 44 (26,7) 0,086 Tuân thủ tái khám đúng hẹn 155 (93,9) 152 (92,1) 0,666 Tuân thủ điều trị chung 29 (17,6) 40 (24,2) 0,176 Kiểm định Fisher Trước can thiệp, tuân thủ điều trị chung chiếm 17,6% nhóm can thiệp và khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với 24,2% ở nhóm chứng với p=0,176. Tuy nhiên, khi xét cụ thể từng khía cạnh, nghiên cứu đã ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuân thủ sử dụng thuốc theo đơn và tuân thủ chế độ tập luyện thể dục. Nhóm can thiệp có tỉ lệ tuân thủ sử dụng thuốc theo đơn chiếm 89,7%; cao hơn có ý nghĩa thống kê so với 49,1% ở nhóm chứng với p<0,001. Nhóm can thiệp có tỉ lệ tuân thủ chế độ tập luyện thể dục chiếm 17% thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với 38,8% ở nhóm chứng với p<0,001. 73 Bảng 3.14. Sự khác biệt về tuân thủ điều trị sau can thiệp giáo dục sức khỏe Tuân thủ điều trị sau can thiệp giáo dục sức khỏe Can thiệp n=165 Tần số (%) Chứng n=165 Tần số (%) p Tuân thủ sử dụng thuốc theo đơn 147 (89,1) 140 (84,9) 0,327 Tuân thủ chế độ ăn hạn chế muối 99 (60,0) 110 (66,7) 0,253 Tuân thủ chế độ ăn hạn chế chất lỏng 61 (37,0) 69 (41,8) 0,430 Tuân thủ chế độ tập luyện thể dục 60 (36,4) 51 (30,9) 0,351 Tuân thủ hành vi kiểm tra cân nặng 61 (37,0) 71 (43,0) 0,312 Tuân thủ tái khám đúng hẹn 159 (96,4) 144 (87,3) 0,004 Tuân thủ điều trị chung 86 (52,1) 85 (51,5) 1,000 Kiểm định T-student Sau can thiệp, tuân thủ điều trị chung chiếm 52,1% ở nhóm can thiệp và khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với 51,1% ở nhóm chứng với p=1,000. Khi xét cụ thể từng khía cạnh, nghiên cứu ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuân thủ tái khám đúng hẹn giữa nhóm can thiệp so với chứng. Theo đó, tỉ lệ tuân thủ tái khám đúng hẹn ở nhóm can thiệp là 96,4% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với 87,3% ở nhóm chứng với p=0,004. 3.4. Sự khác biệt về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe Bảng 3.15. Sự khác biệt điểm chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L trước can thiệp giáo dục sức khỏe Chất lượng cuộc sống EQ-5D- 5L trước can thiệp giáo dục sức khỏe Can thiệp n=165 TB ± ĐLC Chứng n=165 TB ± ĐLC p Điểm hệ thống mô tả 0,886 ± 0,182 0,855 ± 0,265 0,211 Điểm VAS 67,1 ± 11,9 72,2 ± 12,1 <0,001 Kiểm định T-student 74 Trước can thiệp, chất lượng cuộc sống dựa trên thang đo VAS ở nhóm can thiệp thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Điểm VAS trung bình nhóm can thiệp đạt 67,1 điểm và nhóm chứng đạt 72,2 điểm với p<0,001. Chất lượng cuộc sống theo hệ thống mô tả không khác biệt thống kê giữa nhóm can thiệp so với chứng với p=0,211. Bảng 3.16. Sự khác biệt điểm chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L sau can thiệp giáo dục sức khỏe Chất lượng cuộc sống EQ- 5D-5L sau can thiệp giáo dục sức khỏe Can thiệp n=165 TB ± ĐLC Chứng n=165 TB ± ĐLC p Điểm hệ thống mô tả 0,886 ± 0,182 0,898 ± 0,183 0,552 Điểm VAS 74,5 ± 11,0 77,8 ± 10,4 0,005 Kiểm định T-student Sau can thiệp, chất lượng cuộc sống dựa trên thang đo VAS ở nhóm can thiệp thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Điểm VAS trung bình nhóm can thiệp đạt 74,5 điểm và nhóm chứng đạt 77,8 điểm với p=0,005. Chất lượng cuộc sống theo thang điểm hệ thống mô tả không khác biệt thống kê giữa nhóm can thiệp so với chứng với p=0,552. 3.5. Hiệu quả của phương pháp giáo dục sức khỏe Hiệu quả của phương pháp giáo dục sức khỏe được đánh giá qua các biến số kiến thức về suy tim, tuân thủ điều trị, và chất lượng cuộc sống. Trong đó, kiến thức về suy tim là kết quả đầu ra, tuân thủ điều trị là kết quả chính và chất lượng cuộc sống là tác động của can thiệp. Hiệu quả của can thiệp được ước tính dựa trên tỉ số nguy cơ (RR) tương ứng với biến cố kiến thức đạt. Ước tính thô RR so sánh nhóm can thiệp và chứng tại thời điểm sau can thiệp, ước tính hiệu chỉnh giá trị trước can thiệp và ước tính hiệu chỉnh giá trị trước can thiệp cùng với bệnh đi kèm (đặc điểm nền khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng). Trong đó, ước tính hiệu chỉnh cho giá trị trước can thiệp cùng với bệnh đi kèm là ước tính mạnh mẽ nhất để kết luận hiệu quả can thiệp giáo dục sức khỏe. 75 3.5.1. Hiệu quả thay đổi kiến thức về suy tim của phương pháp giáo dục sức khỏe sau can thiệp so với trước can thiệp và so với nhóm chứng Bảng 3.17. Sự khác biệt kiến thức về suy tim trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe Trước can thiệp n=165 n (%) Sau can thiệp n=165 n (%) Ptrước-sau (ꭓ2 McNemar) Kiến thức chung Nhóm can thiệp 7 (4,2) 54 (32,7) <0,001 Nhóm chứng 9 (5,5) 34 (20,6) <0,001 Kiến thức tổng quát về suy tim Nhóm can thiệp 41 (24,9) 75 (45,5) <0,001 Nhóm chứng 31 (18,8) 39 (23,6) 0,182 Kiến thức về điều trị Nhóm can thiệp 7 (4,2) 56 (33,9) <0,001 Nhóm chứng 14 (8,5) 55 (33,3) <0,001 Kiến thức về triệu chứng và theo dõi triệu chứng Nhóm can thiệp 11 (6,7) 65 (39,4) <0,001 Nhóm chứng 16 (9,7) 63 (38,2) <0,001 Kiểm định Chi bình phương McNemar so sánh sự khác biệt trước – sau can thiệp Đánh giá kiến thức chung, nhóm can thiệp và chứng đều cho thấy sự gia tăng có ý nghĩa thống kê tỉ lệ đạt kiến thức sau can th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_hieu_qua_cua_giao_duc_suc_khoe_tren_tuan_thu_dieu_tr.pdf
  • doc30_ Mẫu Thông tin luận án đưa lên mạng (2022).doc
  • pdfCNTT 11.pdf
  • pdfCuong HV_Tom tat luan an (12_08).pdf
  • pdfhoangvancuong.pdf
Tài liệu liên quan