Luận án Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN. ii

MỤC LỤC. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.v

DANH MỤC BẢNG. vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ. ix

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ .x

MỞ ĐẦU .1

CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI .29

1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của NHTM.29

1.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại .29

1.1.2 Hoạt động kinh doanh của NHTM .32

1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM .36

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.36

1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả HĐKD của NHTM .37

1.2.3 Các phương pháp đo lường hiệu quả HĐKD của NHTM.38

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD của NHTM.50

1.3 Mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD của

NHTM.63

KẾT LUẬN CHưƠNG 1.66

CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

CÁC NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM .67

2.1 Khái quát về hệ thống NHTMCP Việt Nam .67

2.2 Thực trạng hiệu quả HĐKD của hệ thống NHTMCP Việt Nam.69

2.2.1 Đo lường hiệu quả HĐKD của hệ thống NHTMCP Việt Nam theo cách

tiếp cận truyền thống .69

2.2.2 Đo lường hiệu quả HĐKD của hệ thống NHTMCP Việt Nam theo cách

tiếp cận hiện đại .92

pdf218 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/03/2022 | Lượt xem: 365 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
29 29 29 29 Giá trị nhỏ nhất 738,0 395,0 550,0 62,0 Giá trị lớn nhất 39.165,0 13.532,0 23.394,0 7.005,0 Giá trị trung bình 7.814,6 3.098,6 5.029,8 1.275,2 Độ lệch chuẩn 9.111,0 3.551,9 6.505,8 1.810,2 2017 Số quan sát 29 29 29 29 Giá trị nhỏ nhất 847,0 402,0 656,0 -574,0 Giá trị lớn nhất 47.673,0 15.504,0 30.955,0 8.062,0 Giá trị trung bình 9.645,5 3.731,4 6.263,9 1.733,9 Độ lệch chuẩn 11.178,5 4.209,4 8.289,1 2.484,5 2018 Số quan sát 29 29 29 29 Giá trị nhỏ nhất 862,0 449,0 632,0 -137,0 Giá trị lớn nhất 55.118,0 16.117,0 34.956,0 10.870,0 Giá trị trung bình 11.548,7 4.265,2 7.202,2 2.446,0 Độ lệch chuẩn 13.683,3 4.461,7 9.183,8 2.993,4 Nguồn: Tính toán của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 22.0 94 Kết quả thống kê cho thấy, giá trị trung bình của các biến chi phí lãi, chi phí hoạt động, thu nhập lãi, thu nhập ngoài lãi của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2013-2018 có xu hướng tăng theo thời gian, ngoại trừ biến chi phí lãi giảm vào năm 2014. Mặt khác, chi phí của các ngân hàng có sự chênh lệch lớn và chi phí lãi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của các ngân hàng. Biểu đồ 2.16: Chi phí lãi, chi phí hoạt động của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013 – 2018 Nguồn: Tính toán của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 22.0 Biểu đồ 2.16 cho thấy chi phí lãi và chi phí hoạt động của các NHTMCP Việt Nam có xu hướng tăng (ngoại trừ năm 2014) và tăng mạnh vào năm 2016-2018. Điều này có thể giải thích được bởi các NHTMCP Việt Nam ngày càng phát triển, mở rộng về quy mô, huy động tiền gửi khách hàng ngày càng tăng. Biểu đồ 2.17: Thu nhập lãi, thu nhập ngoài lãi của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013-2018 Nguồn: Tính toán của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 22.0 6120,8 5934,7 6329,2 7814,6 9645,5 11548,7 2041,6 2207,1 2556,5 3098,6 3731,4 4265,2 - 5,000 10,000 15,000 20,000 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Chi phí hoạt động Chi phí lãi 3134,8 3576 4240,5 5029,8 6263,9 7202,2 928,2 988,1 1090,3 1275,2 1733,9 2446 - 2,000 4,000 6,000 8,000 10,000 12,000 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Thu nhập ngoài lãi Thu nhập lãi 95 Biểu đồ 2.17 cho thấy thu nhập lãi, thu nhập ngoài lãi của 29 NHTMCP Việt Nam có xu hướng tăng (tăng mạnh trong 2 năm 2017, 2018). Thu nhập ngoài lãi có tốc độ tăng mạnh hơn so với thu nhập lãi, tuy nhiên, vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng thu nhập của ngân hàng. Điều này cho thấy các NHTMCP Việt Nam đã chú trọng hơn tới việc cung cấp dịch vụ khiến cho thu nhập từ ngoài lãi có xu hướng tăng. 2.2.2.1 Đo lƣờng hiệu quả HĐKD của hệ thống NHTMCP Việt Nam bằng phƣơng pháp phi tham số (DEA) Sau khi lựa chọn các biến đầu vào, biến đầu ra và thu thập số liệu từ 29 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013-2018, tác giả sử dụng phần mềm R để ước lượng hiệu quả HĐKD của ngân hàng. Phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA được tính toán bằng cách sử dụng phương pháp tuyến tính, tìm ra ngân hàng nào có tỷ lệ đầu ra trên đầu vào tốt nhất. Trong nghiên cứu này, hiệu quả HĐKD của ngân hàng theo cách tiếp cận hiện đại được xét trên phương diện hiệu quả kỹ thuật. Hiệu quả kỹ thuật được xác định từ hai mô hình: hiệu quả không thay đổi theo quy mô DEA(CRS) và hiệu quả thay đổi theo quy mô DEA(VRS). Sự phi hiệu quả về quy mô là tỷ lệ giữa hiệu quả kỹ thuật trong mô hình hiệu quả không đổi theo quy mô (TECRS) và hiệu quả kỹ thuật trong mô hình hiệu quả thay đổi theo quy mô (TEVRS): (SE) = TECRS / TEVRS a. Đo lường hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng theo mô hình hiệu quả không thay đổi theo quy mô DEA(CRS) Mô hình hiệu quả không thay đổi theo quy mô DEA(CRS) gắn với giả thiết các ngân hàng đang hoạt động ở quy mô tối ưu. Mô hình này tính toán điểm hiệu quả của mỗi DMU bằng cách xác định tỷ lệ giữa đầu ra và đầu vào có tính toán đến trọng số. DMU nào có tỷ lệ này lớn nhất thì được coi là có hiệu quả và bằng 1. Điểm hiệu quả của các DMU còn lại sẽ nhỏ hơn hoặc bằng 1. Bảng 2.17 cho thấy, với giả thiết hiệu quả không đổi theo quy mô, các NHTMCP sử dụng hiệu quả đầu vào và tối ưu hóa đầu ra trong giai đoạn 2013-2018 là MB (năm 2013, 2014); VPbank (2018); Vietcombank (2015); SGB (2014); VietAbank (2015). Những ngân hàng này có điểm hiệu quả bằng 1 và nằm trên 96 đường biên hiệu quả. Ngoài ra, các NHTMCP khác trong mẫu nghiên cứu đều có điểm hiệu quả < 1, những ngân hàng này được gọi là phi hiệu quả về quy mô. Bảng 2.17: Đo lƣờng hiệu quả HĐKD của 29 NHTMCP Việt Nam theo mô hình hiệu quả không thay đổi theo quy mô DEA(CRS) STT Ngân hàng 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Trung bình 1 MB 1,000 1,000 0,898 0,808 0,806 0,735 0,875 2 VPbank 0,588 0,604 0,783 0,980 0,995 1,000 0,825 3 Vietcombank 0,707 0,725 1,000 0,785 0,773 0,876 0,811 4 BacA bank 0,731 0,781 0,756 0,762 0,892 0,781 0,784 5 BIDV 0,766 0,905 0,623 0,703 0,811 0,881 0,782 6 Techcombank 0,526 0,737 0,834 0,830 0,820 0,821 0,761 7 LienViet 0,769 0,599 0,865 0,813 0,769 0,667 0,747 8 SGB 0,804 1,000 0,708 0,622 0,680 0,619 0,739 9 OCB 0,845 0,682 0,692 0,659 0,688 0,763 0,721 10 Vietinbank 0,751 0,748 0,729 0,713 0,733 0,642 0,719 11 VietA bank 0,546 0,461 1,000 0,694 0,818 0,793 0,719 12 Tienphongbank 0,593 0,616 0,724 0,658 0,894 0,652 0,689 13 SHB 0,457 0,680 0,718 0,674 0,675 0,699 0,650 14 PGbank 0,455 0,577 0,578 0,698 0,685 0,677 0,612 15 VIB 0,524 0,611 0,574 0,548 0,632 0,753 0,607 16 BaoViet 0,710 0,532 0,565 0,630 0,716 0,453 0,601 17 NamAbank 0,399 0,594 0,677 0,598 0,584 0,598 0,575 18 ACB 0,474 0,513 0,612 0,616 0,574 0,646 0,573 19 Kienlong 0,726 0,619 0,594 0,478 0,532 0,432 0,564 20 ABBank 0,480 0,552 0,578 0,587 0,570 0,512 0,547 21 Eximbank 0,522 0,560 0,610 0,563 0,495 0,456 0,534 22 Seabank 0,437 0,381 0,480 0,663 0,627 0,580 0,528 23 HDbank 0,144 0,372 0,565 0,597 0,652 0,719 0,508 24 Sacombank 0,650 0,619 0,540 0,291 0,340 0,403 0,474 25 SCB 0,446 0,494 0,695 0,491 0,241 0,298 0,444 26 Vietcapitalbank 0,482 0,435 0,408 0,375 0,466 0,441 0,434 27 MSB 0,469 0,446 0,361 0,501 0,331 0,431 0,423 28 NCB 0,394 0,402 0,469 0,367 0,470 0,399 0,417 29 PVcombank 0,292 0,140 0,111 0,230 0,294 0,232 0,216 NHTMCP có sở hữu Nhà nước chi phối 0,741 0,793 0,784 0,734 0,772 0,800 0,771 NHTMCP không có sở hữu Nhà nước 0,585 0,606 0,659 0,633 0,653 0,623 0,626 HQKT Trung bình 0,601 0,625 0,672 0,643 0,665 0,641 0,641 Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm R Trung bình giai đoạn 2013-2018, NHTMCP có hiệu quả kỹ thuật không thay đổi theo quy mô lớn nhất là MB (0,875); tiếp theo là Vpbank (0,825); Vietcombank 97 (0,811) và thấp nhất là Pvcombank (0,216). Với mẫu 29 NHTMCP Việt Nam, có 3 29 ngân hàng có hiệu quả cao trên 80%, 13 29 ngân hàng có hiệu quả từ 60%- 70% và còn lại dưới 50%. Các NHTMCP có hiệu quả trung bình giai đoạn 2013- 2018 cao nhất phải kể tới là MB, VPBank, Vietcombank. Trong giai đoạn 2013-2018, có 6 29 NHTMCP trong mẫu nghiên cứu có hiệu quả kỹ thuật theo mô hình DEA (CRS) <50% (chiếm 20,7% số ngân hàng trong mẫu nghiên cứu) và 16 29 ngân hàng có hiệu quả kỹ thuật thấp hơn hệ số trung bình chung của toàn hệ thống (chiếm 55,2%). Ngoài ra, không có sự chênh lệch lớn về hiệu quả kỹ thuật trung bình của toàn hệ thống giữa các năm. Nếu so sánh giữa 2 nhóm ngân hàng: nhóm NHTMCP có sở hữu Nhà nước chi phối (gồm 3 NHTMCP: Vietcombank, BIDV và Vietinbank) và nhóm NHTMCP không có sở hữu Nhà nước chi phối (gồm 26 NHTMCP còn lại trong mẫu nghiên cứu), kết quả tính toán cho thấy nhóm các NHTMCP có sở hữu Nhà nước chi phối có hiệu quả kỹ thuật cao hơn nhóm còn lại (0,771 so với 0,626) (Bảng 2.17) trong cả giai đoạn 2013 – 2018. Như vậy, trong giai đoạn nghiên cứu, nhóm NHTMCP có sở hữu Nhà nước chi phối sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn. b. Đo lường hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng theo mô hình hiệu quả thay đổi theo quy mô DEA(VRS) Mô hình hiệu quả không đổi theo quy mô DEA(CRS) được xây dựng trên giả thiết các ngân hàng hoạt động trong điều kiện quy mô tối ưu. Trên thực tế điều này khó xảy ra do các NHTMCP hoạt động trong điều kiện thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, đồng thời có nhiều ràng buộc từ sự quản lý của NHNN. Vì vậy, mô hình DEA(CRS) không hoàn toàn phù hợp trong việc đánh giá hiệu quả HĐKD của các ngân hàng trong các môi trường kinh doanh khác nhau. Để khắc phục nhược điểm đó, Banker và cộng sự (1984) đã giới thiệu mô hình hiệu quả thay đổi theo quy mô DEA(VRS). Mô hình được xây dựng với giả thiết hiệu quả thay đổi theo quy mô. Khi đó, các DMU cùng quy mô sẽ được so sánh với nhau. 98 Bảng 2.18: Đo lƣờng hiệu quả HĐKD của 29 NHTMCP Việt Nam theo mô hình hiệu quả thay đổi theo quy mô DEA(VRS) STT Ngân hàng 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Trung bình 1 MB 1,000 1,000 0,901 0,810 0,807 0,923 0,907 2 SGB 0,845 1,000 1,000 0,937 0,835 0,817 0,906 3 BIDV 0,766 0,941 0,709 0,755 0,902 1,000 0,845 4 Vietcombank 0,707 0,739 1,000 0,801 0,819 1,000 0,844 5 VietA bank 0,808 0,796 1,000 0,749 0,818 0,794 0,827 6 Vpbank 0,594 0,608 0,784 0,981 0,995 1,000 0,827 7 Techcombank 0,529 0,741 0,837 0,830 1,000 0,957 0,816 8 BaoViet 1,000 0,955 0,817 0,774 0,757 0,537 0,807 9 PGbank 0,645 0,762 0,923 0,902 0,759 0,747 0,790 10 BacA bank 0,731 0,782 0,757 0,762 0,893 0,782 0,784 11 OCB 0,894 0,734 0,730 0,683 0,702 0,772 0,753 12 LienViet 0,770 0,612 0,868 0,822 0,775 0,669 0,752 13 Vietinbank 0,770 0,758 0,736 0,740 0,790 0,674 0,745 14 Tienphongbank 0,722 0,671 0,759 0,673 0,902 0,659 0,731 15 NamAbank 0,675 0,691 0,725 0,634 0,594 0,606 0,654 16 SHB 0,457 0,680 0,721 0,676 0,675 0,701 0,652 17 VIB 0,542 0,623 0,592 0,560 0,640 0,759 0,619 18 Kienlong 0,784 0,687 0,660 0,533 0,574 0,469 0,618 19 ACB 0,475 0,518 0,615 0,618 0,575 0,647 0,575 20 Vietcapitalbank 0,690 0,593 0,636 0,484 0,515 0,504 0,570 21 Abbank 0,505 0,576 0,602 0,607 0,584 0,525 0,567 22 Seabank 0,464 0,426 0,491 0,663 0,627 0,580 0,542 23 Eximbank 0,522 0,563 0,617 0,572 0,496 0,463 0,539 24 HDbank 0,292 0,380 0,574 0,602 0,655 0,721 0,537 25 MSB 0,628 0,617 0,370 0,508 0,337 0,434 0,482 26 Sacombank 0,653 0,621 0,542 0,294 0,342 0,403 0,476 27 NCB 0,488 0,501 0,522 0,406 0,479 0,405 0,467 28 SCB 0,447 0,494 0,699 0,491 0,241 0,341 0,452 29 Pvcombank 0,789 0,216 0,202 0,238 0,295 0,232 0,329 NHTMCP có sở hữu Nhà nước chi phối 0,748 0,813 0,815 0,765 0,837 0,891 0,811 NHTMCP không có sở hữu Nhà nước 0,652 0,648 0,690 0,647 0,649 0,633 0,653 HQKT trung bình 0,662 0,665 0,703 0,659 0,668 0,659 0,669 Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm R Theo kết quả phân tích trong điều kiện hiệu quả thay đổi theo quy mô DEA(VRS), các NHTMCP kinh doanh hiệu quả nhất trong mẫu nghiên cứu giai 99 đoạn 2013-2018 bao gồm: MB (2013, 2014); SGB (2014, 2015); BIDV (2018); Vietcombank (2015, 2018); VietAbank (2015); VPBank (2018); Techcombank (2017); BaoViet (2013) với điểm hiệu quả kỹ thuật TE (VRS) bằng 1. Một số các NHTMCP có điểm hiệu quả trung bình cao (> 0,8) là: MB, SGB, Vietcombank, VPBank, VietAbank, Techcombank, BaoVietBank. Các ngân hàng có hiệu quả thấp hơn, có điểm hiệu quả từ 0,7 đến dưới 0,8 bao gồm: Tienphongbank, Vietinbank, Lienvietbank, OCB, BacAbank, PGbank. Nhóm ngân hàng có hiệu quả rất thấp (dưới 0,5) là: PVcombank, SCB, NCB, Sacombank,... thấp nhất là PVcombank. Nếu so sánh giữa 2 nhóm ngân hàng: nhóm NHTMCP có sở hữu Nhà nước chi phối và nhóm NHTMCP không có sở hữu Nhà nước chi phối, kết quả tính toán cho thấy nhóm các NHTMCP có sở hữu Nhà nước chi phối có hiệu quả kỹ thuật cao hơn nhóm còn lại (0,811 so với 0,653) (Bảng 2.18) trong cả giai đoạn 2013 – 2018; sự chênh lệch này lớn hơn khi tính toán bằng mô hình DEA (CRS). Trong giai đoạn 2013 – 2018, có 5 29 NHTMCP có hiệu quả kỹ thuật theo mô hình DEA(VRS) < 50% (chiếm 17,2% số ngân hàng trong mẫu nghiên cứu) và 15 29 ngân hàng có hiệu quả kỹ thuật thấp hơn hệ số trung bình chung của toàn hệ thống các NHTMCP (chiếm 51,7%). Ngoài ra, tính toán theo mô hình DEA(VRS) cho thấy hiệu quả kỹ thuật trung bình của hệ thống NHTMCP hầu như không chênh lệch lớn giữa các năm, riêng năm 2015 tăng đáng kể so với các năm còn lại. Đây có thể là kết quả tích cực do ảnh hưởng từ việc phục hồi đà tăng trưởng kinh tế Việt Nam, từ đó môi trường kinh doanh được cải thiện, tín dụng tăng trưởng và thị trường bất động sản có những chuyển biến tích cực. Ngoài ra, năm 2015 còn là năm cuối cùng của giai đoạn tái cơ cấu hệ thống ngân hàng 2011 – 2015, đánh dấu sự thu hẹp về số lượng ngân hàng và sự ổn định về quy mô và hoạt động của hệ thống. c. Kết quả ước lượng hiệu quả HĐKD của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013 – 2018 Bảng 2.19 thống kê ước lượng hiệu quả HĐKD của 29 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013 – 2018. Số liệu thống kê hiệu quả kỹ thuật của các NHTMCP theo mô hình hiệu quả không thay đổi theo quy mô (TECRS), hiệu quả kỹ thuật của các 100 NHTMCP theo mô hình thay đổi theo quy mô (TEVRS) và sự phi hiệu quả về quy mô (SE) có sự khác nhau giữa các ngân hàng. Bảng 2.19: Ƣớc lƣợng hiệu quả HĐKD của 29 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013 – 2018 Năm Tiêu chí TECRS TEVRS SE 2013 Giá trị nhỏ nhất 0,144 0,292 0,369 Giá trị lớn nhất 1,000 1,000 1,000 Giá trị trung bình 0,575 0,662 0,871 Độ lệch chuẩn 0,183 0,172 0,175 2014 Giá trị nhỏ nhất 0,140 0,216 0,557 Giá trị lớn nhất 1,000 1,000 1,000 Giá trị trung bình 0,599 0,665 0,900 Độ lệch chuẩn 0,186 0,180 0,135 2015 Giá trị nhỏ nhất 0,111 0,202 0,548 Giá trị lớn nhất 1,000 1,000 1,000 Giá trị trung bình 0,646 0,703 0,915 Độ lệch chuẩn 0,187 0,184 0,133 2016 Giá trị nhỏ nhất 0,230 0,238 0,664 Giá trị lớn nhất 0,980 0,981 1,000 Giá trị trung bình 0,618 0,659 0,943 Độ lệch chuẩn 0,166 0,178 0,084 2017 Giá trị nhỏ nhất 0,241 0,241 0,814 Giá trị lớn nhất 0,995 1,000 1,000 Giá trị trung bình 0,640 0,668 0,964 Độ lệch chuẩn 0,189 0,205 0,052 2018 Giá trị nhỏ nhất 0,232 0,232 0,758 Giá trị lớn nhất 1,000 1,000 1,000 Giá trị trung bình 0,619 0,659 0,946 Độ lệch chuẩn 0,186 0,208 0,071 2013-2018 Giá trị nhỏ nhất 0,111 0,202 0,369 Giá trị lớn nhất 1,000 1,000 1,000 Giá trị trung bình 0,617 0,669 0,923 Độ lệch chuẩn 0,182 0,186 0,119 Nguồn: Tác giả thống kê từ kết quả phân tích DEA Giá trị trung bình của các điểm hiệu quả kỹ thuật không thay đổi theo quy mô, thay đổi theo quy mô và phi hiệu quả theo quy mô giai đoạn 2013 – 2018 có điểm hiệu quả lớn nhất là 1,000. Nghĩa là trong số 29 NHTMCP trong mẫu nghiên cứu, tồn tại ngân hàng có hiệu quả cao nhất và đạt được tối thiểu hóa đầu vào, tối ưu hóa đầu ra. Bên cạnh đó cũng có những ngân hàng có hiệu quả thấp, có điểm hiệu quả 101 nhỏ nhất theo mô hình không thay đổi theo quy mô là 0,111; theo mô hình thay đổi theo quy mô là 0,202 và phi hiệu quả theo quy mô là 0,369. Điểm hiệu quả kỹ thuật trung bình theo mô hình thay đổi theo quy mô, không thay đổi theo quy mô và phi hiệu quả quy mô lần lượt là 0,617; 0,669; 0,923. Điều này cho thấy hiệu quả HĐKD của các NHTMCP trong mẫu nghiên cứu có sự khác nhau, trong cùng một mức sản lượng đầu ra như nhau nhưng có ngân hàng sử dụng tối thiểu hóa đầu vào, có ngân hàng sử dụng lãng phí đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật mô hình DEA(VRS) trung bình giai đoạn 2013 – 2018 của 29 NHTMCP Việt Nam đạt 0,617. Như vậy, để tạo ra sản lượng đầu ra cố định, hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện chỉ sử dụng hiệu quả 61,7% các đầu vào, nghĩa là 38,3% các nguồn lực đầu vào đang bị lãng phí. Mặt khác, hiệu quả kỹ thuật toàn bộ là tích của hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả quy mô (TE = PE * SE) (Nguyễn Việt Hùng, 2008). Vì vậy, độ lớn của các chỉ tiêu hiệu quả này sẽ phản ánh nguồn phi hiệu quả trong hoạt động của các ngân hàng. Cụ thể, kết quả tính toán hiệu quả kỹ thuật thuần trung bình mẫu thời kỳ nghiên cứu là 0,669 nhỏ hơn so với hiệu quả quy mô bình quân (0,923). Như vậy, trong thời kỳ nghiên cứu từ năm 2013 – 2018, các nhân tố phản ánh quy mô hoạt động của ngân hàng đóng góp vào hiệu quả toàn bộ lớn hơn so với các nhân tố phản ánh hiệu quả kỹ thuật thuần. Điều này cũng chứng tỏ các ngân hàng đã phát huy được lợi thế về nguồn vốn, mạng lưới điểm giao dịch, lao động để nâng cao hiệu quả HĐKD. 2.2.2.2. Đo lƣờng hiệu quả HĐKD của hệ thống NHTMCP Việt Nam bằng phƣơng pháp tham số (SFA) Phương pháp tham số là phương pháp hiện đại đánh giá hiệu quả HĐKD ngân hàng thông qua việc sử dụng một hàm số mô tả mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Với những kỹ thuật phân tích thích hợp, phương pháp SFA đánh giá hiệu quả HĐKD của ngân hàng thông qua việc xác định đường biên hiệu quả và chỉ ra mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng có điểm hoạt động càng gần với đường biên thì càng hiệu quả. Ngân hàng nào nằm trên đường biên (có điểm hiệu quả bằng 1) là ngân hàng HĐKD hiệu quả nhất so 102 với các ngân hàng khác. Phương pháp tham số có 4 kỹ thuật phân tích: SFA, DFA, TFA và RTFA. Trong đó, kỹ thuật phân tích SFA được cho là ưu điểm hơn cả trong đánh giá hiệu quả HĐKD của ngân hàng. Kỹ thuật phân tích SFA tính đến nhiễu thống kê có thể tác động đến hiệu quả HĐKD của ngân hàng và không phụ thuộc nhiều vào số lượng ngân hàng trong mẫu cũng như tổng số đầu vào, đầu ra sử dụng. Tuy nhiên, kết quả từ phân tích SFA lại phụ thuộc nhiều vào độ chính xác của dạng hàm được chỉ định và giả thiết phân phối chuẩn của nhiễu. Nghiên cứu này sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas để đánh giá hiệu quả HĐKD của các NHTMCP Việt Nam với 2 biến đầu vào X1- Chi phí lãi, X2- Chi phí hoạt động và 2 biến đầu ra Y1 – Thu nhập lãi, Y2 - Thu nhập ngoài lãi. Việc phân tích hiệu quả kỹ thuật giai đoạn 2013-2018 của 29 NHTMCP Việt Nam được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm Stata14.0. Kỹ thuật phân tích SFA đòi hỏi các biến đầu vào và đầu ra đều phải biến đổi về Logarit cơ số tự nhiên. Kết quả phân tích được thể hiện dưới bảng 2.20. Theo kết quả tính toán Bảng 2.20, ngân hàng Bắc Á là ngân hàng có hiệu quả nhất. Điểm hiệu quả của BacABank bằng 1 và nằm trên đường biên hiệu quả trong cả giai đoạn 2013 – 2018. Điều này chứng tỏ BacABank đã sử dụng tối ưu các yếu tố đầu vào và đạt hiệu quả kỹ thuật lớn nhất (bằng 1). Ngược lại, PVcombank là ngân hàng có hiệu quả kỹ thuật (TE) thấp nhất. Các NHTMCP Việt Nam có hiệu quả HĐKD cao (trên 70%) trong giai đoạn 2013 – 2018 bao gồm: BIDV, VietAbank, Vietcombank, SHB, Vietinbank, LienViet, Vpbank. Những NHTMCP Việt Nam có hiệu quả HĐKD thấp trong giai đoạn 2013 – 2018 bao gồm: VIB, Sacombank, HDBank, NCB, Vietcapitalbank, MSB, PVcombank. 103 Bảng 2.20: Kết quả tính toán hiệu quả HĐKD theo mô hình SFA của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013-2018 STT Ngân hàng 2013 2014 2015 2016 2017 2018 TE trung bình 1 BacA bank 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 2 BIDV 0,8827 0,8776 0,8666 0,8730 0,8679 0,8708 0,8731 3 VietA bank 0,8140 0,8062 0,7897 0,7994 0,7916 0,7960 0,7995 4 Vietcombank 0,8133 0,8055 0,7889 0,7986 0,7908 0,7952 0,7987 5 SHB 0,7808 0,7718 0,7528 0,7639 0,7550 0,7601 0,7641 6 Vietinbank 0,7773 0,7681 0,7489 0,7601 0,7511 0,7563 0,7603 7 LienViet 0,7675 0,7581 0,7382 0,7498 0,7404 0,7458 0,7500 8 VPBank 0,7314 0,7208 0,6985 0,7115 0,7010 0,7070 0,7117 9 MB 0,7070 0,6956 0,6717 0,6856 0,6744 0,6808 0,6859 10 Techcombank 0,7065 0,6951 0,6712 0,6851 0,6739 0,6803 0,6853 11 OCB 0,6831 0,6711 0,6458 0,6605 0,6487 0,6554 0,6608 12 Tienphongbank 0,6486 0,6355 0,6085 0,6242 0,6115 0,6187 0,6245 13 BaoViet 0,6381 0,6248 0,5972 0,6132 0,6003 0,6076 0,6135 14 SGB 0,6227 0,6090 0,5807 0,5971 0,5839 0,5914 0,5975 15 Seabank 0,6090 0,5950 0,5661 0,5829 0,5693 0,5770 0,5832 16 SCB 0,6027 0,5885 0,5593 0,5763 0,5626 0,5704 0,5766 17 NamAbank 0,5995 0,5853 0,5559 0,5730 0,5592 0,5670 0,5733 18 ACB 0,5748 0,5600 0,5297 0,5473 0,5331 0,5412 0,5477 19 Eximbank 0,5635 0,5486 0,5178 0,5356 0,5213 0,5294 0,5360 20 PGbank 0,5455 0,5303 0,4989 0,5171 0,5024 0,5108 0,5175 21 Kienlong 0,5359 0,5204 0,4888 0,5071 0,4923 0,5007 0,5075 22 ABBank 0,5286 0,5130 0,4812 0,4996 0,4847 0,4932 0,5001 23 VIB 0,5250 0,5093 0,4774 0,4959 0,4810 0,4894 0,4963 24 Sacombank 0,4675 0,4511 0,4179 0,4371 0,4216 0,4304 0,4376 25 HDBank 0,4644 0,4481 0,4148 0,4340 0,4185 0,4273 0,4345 26 NCB 0,4570 0,4406 0,4072 0,4265 0,4109 0,4197 0,4270 27 Vietcapitalbank 0,4514 0,4349 0,4015 0,4208 0,4052 0,4140 0,4213 28 MSB 0,3702 0,3534 0,3198 0,3391 0,3235 0,3323 0,3397 29 PVcombank 0,0000 0,0000 0,1968 0,2139 0,2000 0,2078 0,1364 NHTMCP có sở hữu Nhà nước chi phối 0,8244 0,8171 0,8015 0,8106 0,8033 0,8074 0,8107 NHTMCP không có sở hữu Nhà nước 0,5921 0,5795 0,5611 0,5768 0,5641 0,5713 0,5741 HQKT trung bình của các NHTMCP 0,6381 0,6256 0,5859 0,6010 0,5888 0,5957 0,5986 Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm Stata14.0 Nếu xét theo tính chất sở hữu, kết quả tính theo phương pháp SFA cho thấy nhóm NHTMCP có sở hữu Nhà nước chi phối có hiệu quả trung bình giai đoạn 104 2013 – 2018 cao hơn h n so với nhóm NHTMCP không có sở hữu Nhà nước (81,07% so với 57,41%). Sự chênh lệch này lớn hơn khi tính toán bằng phương pháp DEA. Trong khối NHTMCP có sở hữu Nhà nước chi phối thì BIDV là ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất, tiếp theo là Vietcombank và Vietinbank. Kết quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật trung bình thời kỳ 2013-2018 của mẫu nghiên cứu gồm 29 NHTMCP Việt Nam được thể hiện ở Bảng 2.24. Theo tính toán, hiệu quả kỹ thuật trung bình giai đoạn 2013 – 2018 là 0,6056; trong đó năm 2013 là năm có hiệu quả kỹ thuật trung bình lớn nhất đạt 0,6381. Bảng 2.21: Kết quả ƣớc lƣợng hiệu quả kỹ thuật trung bình của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013-2018 Năm Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất 2013 0,6381 0,0278 0,1472 1,0000 2014 0,6256 0,1511 0,3534 1,0000 2015 0,5859 0,1729 0,1967 1,0000 2016 0,6010 0,1689 0,2139 1,0000 2017 0,5889 0,1722 0,2000 1,0000 2018 0,5957 0,1703 0,2078 1,0000 2013-2018 0,6056 0,1630 0,1968 1,0000 Nguồn: Thống kê của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm Stata14.0 Kết quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật bằng phương pháp phi tham số DEA, phương pháp tham số SFA đều cho thấy VPbank, Vietcombank, BacAbank, BIDV, LienVietpostbank, Vietinbank là những ngân hàng có hiệu quả sử dụng đầu vào, đầu ra >70%. Bảng 2.22: Kết quả ƣớc lƣợng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên Cobb-Douglas Biến Hiệu quả thu nhập lãi Hiệu quả thu nhập ngoài lãi Hệ số (Coef.) Sai số chuẩn Mức ý nghĩa (P-value) Hệ số (Coef.) Sai số chuẩn Mức ý nghĩa (P-value) Ln Chi phí lãi -0.2972 0.3398 0.382 -0.2384 0.2286 0.297 Ln Chi phí hoạt động 1.2608 0.3928 0.001 1.1576 0.2536 0.000 Sigma_u 0.2942 0.6298 Sigma_v 0.2135 0.6241 Nguồn: Tác giả phân tích số liệu thu thập từ 29 NHTMCP Việt Nam Kết quả phân tích hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu theo phương pháp tham số SFA sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên Cobb – 105 Douglas được thể hiện trong Bảng 2.25. Kết quả phân tích cho thấy yếu tố chi phí lãi có tác động ngược chiều với thu nhập lãi, thu nhập ngoài lãi nhưng không có ý nghĩa thống kê (P>5%). Về chi phí hoạt động, yếu tố này có tác động tích cực tới hiệu quả HĐKD của ngân hàng, cụ thể là tác động tích cực lên các yếu tố đầu ra là thu nhập lãi (hệ số coef. 1,2608), thu nhập ngoài lãi (hệ số coef. 1,1576) với độ tin cậy 95%. Trong đó, chi phí hoạt động của ngân hàng bao gồm chi phí lương nhân viên, chi phí khấu hao, chi phí hoạt động khác. Điều này cho thấy các ngân hàng bố trí sử dụng nhân lực một cách hợp lý, có chính sách sử dụng tài sản cố định hiệu quả và tiết kiệm chi phí hoạt động khác thì sẽ có hiệu quả HĐKD cao và đạt hiệu quả cao nhất với đường biên hiệu quả bằng 1. 2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả HĐKD của các NHTMCP Việt Nam Trước khi tiến hành phân tích hồi quy với biến kiểm duyệt, tác giả thống kê mẫu để xác định thông tin sơ bộ về mẫu, biến phụ thuộc TE bị kiểm duyệt bên trái, bên phải trong tập dữ liệu nghiên cứu. Mẫu nghiên cứu gồm có 29 NHTMCP trong thời gian nghiên cứu 6 năm (2013-2018) với tổng số 174 quan sát. Bảng 2.23 khái quát các thông tin thống kê đối với các biến độc lập và phụ thuộc trong mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD của 29 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013 – 2018. Bảng 2.23: Thống kê mẫu nghiên cứu Biến Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất TTS 205.536 267.972 14.685 1.313.038 VCSHTS 8,694 3,434 2,116 23,840 STATE 24,55 21,08 0 95,76 FOR 9,38 11,08 0 30,32 MARKSHARE 0,086 0,097 0,051 0,144 NPL 2,058 1,035 0,339 6,810 GDP 6,06 0,64 5,25 6,81 DNTTS 55,809 11,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_cua_cac_ngan_hang_thuo.pdf
Tài liệu liên quan