Luận án Hoàn thiện quản lý hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Hà Tây

 

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1

 

CHƯƠNG 1: NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU CỦA QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 4

1.1. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ HẢI QUAN. 4

1.1.1. Hải quan và hoạt động hải quan. 4

1.1.2. Quản lý hải quan và nội dung quản lý hải quan. 9

1.2. VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ HẢI QUAN. 16

1.2.1. Đặt vấn đề. 16

1.2.2. Vai trò chung của quản lý hải quan trên thế giới. 17

1.2.3. Vai trò của quản lý hải quan trong nền kinh tế kế hoạch hóa

ở nước ta. 19

1.2.4. Vai trò của quản lý hải quan ở nước ta trong quá trình thực hiện pháp lệnh Hải quan. 20

1.2.5. Vai trò quản lý hải quan khi luật hải quan có hiệu lực. 21

1.3. YÊU CẦU ĐỐI VỚI QUẢN LÝ HẢI QUAN. 24

1.3.1. Luật pháp điều chỉnh chỉnh lĩnh vực hải quan. 25

1.3.2. Thiết chế bộ máy và hệ thống nhân sự quản lý hải quan. 29

1.3.3. Công nghệ kỹ thuật phục vụ quản lý hải quan. 31

1.3.4. Chính sách kinh tế vĩ mô 33

 

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TÂY 35

2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TÂY. 35

2.1.1. Tình hình và đặc điểm của các doanh nghiệp tham gia hoạt động

xuất nhập khẩu. 35

2.1.2. Đặc điểm mặt hàng và qui mô xuất nhập khẩu 38

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TÂY 42

2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy và nhiệm vụ quản lý hải quan 42

2.2.2. Thực trạng về qui trình thủ tục, phương tiện, phương pháp

kiểm tra hải quan. 45

2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU Ở HÀ TÂY NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. 53

2.3.1. Những kết quả đạt được. 53

2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 59

 

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP CẢI TIẾN QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TÂY 62

3.1. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CẢI TIẾN QUẢN LÝ HẢI QUAN 62

3.1.1. Quan điểm thúc đẩy khai thác tiềm năng, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá hướng tới xuất khẩu 62

3.1.2. Quan điểm cải tiến quản lý hải quan trên tinh thần quán triệt

chủ trương cải cách nền hành chính quốc gia 64

3.1.3. Quan điểm cải tiến quản lý hải quan phải làm giảm chi phí xã hội. 65

3.1.4. Quan điểm cải tiến quản lý hải quan phải phù hợp với thông lệ

quốc tế và gắn liền với tiến trình hội nhập. 66

3.2. GIẢI PHÁP CẢI TIẾN QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HÀ TÂY. 67

3.2.1. Giải pháp cải tiến về cơ cấu tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý hải quan 67

3.2.2. Giải pháp cải tiến thủ tục hải quan 72

3.2.3. Giải pháp cải tiến hình thức và phương pháp kiểm tra hải quan 82

3.2.4. Giải pháp hỗ trợ tư vấn, thông tin 85

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH VĨ MÔ TẠO HÀNH LANG THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CẢI TIẾN QUẢN LÝ HẢI QUAN 87

3.3.1. Về chính sách thuế 87

3.3.2. Về chính sách quản lý xuất nhập khẩu bằng hàng rào thuế quan

và phi thuế quan 89

3.3.3. Chính sách quản lý xuất nhập khẩu về mặt hàng 90

 

doc92 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1725 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện quản lý hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cơ cấu (%) - - - - - 32 Nguồn: [20] ã Xét về qui mô vốn, nói chung, các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu của tỉnh Hà Tây có vốn đầu tư không lớn lắm. Những doanh nghiệp có qui mô vốn đầu tư lớn, chủ yếu tập trung ở khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy vậy, số liệu trên biểu số 2 cho thấy, số lượng và cơ cấu doanh nghiệp có vốn đầu tư trên 1 tỷ đồng qua các năm liên tục tăng lên. Nếu năm 1995, doanh nghiệp có vốn đầu tư trên 1 tỷ đồng là 10 doanh nghiệp, chiếm 36%, thì năm 2000 là 67 doanh nghiệp, chiếm 84% tổng số doanh nghiệp. Biểu số 2: Qui mô vốn đầu tư của doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Tây (Giai đoạn 1995 - 2000) Năm Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Tổng số doanh nghiệp XNK Trong đó: 28 47 52 58 79 80 ã DN có vốn dưới 500 triệu đồng 9 10 13 5 6 5 ã DN có vốn 500 triệu - 1 tỷ đồng 9 9 6 8 9 8 ã DN có vốn trên 1 tỷ đồng 10 28 33 45 64 67 + Chiếm trong tổng cơ cấu (%) 36 60 63 76 81 84 Nguồn: [20] ã Xét tính chất hoạt động, số liệu trên biểu số 3 cho thấy, doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp ngày càng tăng về số lượng và tỷ trọng; ngược lại, doanh nghiệp xuất nhập khẩu gián tiếp (uỷ thác) ngày càng giảm về số lượng và tỷ trọng. Nếu năm 1995 chỉ có 50 doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp, chiếm tỷ trọng 18%, thì đến năm 2000 số doanh nghiệp này là 51 doanh nghiệp, chiếm 64% tổng số doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Biểu số 3: Số lượng và cơ cấu doanh nghiệp xuất nhập khẩu của tỉnh Hà Tây - xét về tính chất hoạt động (Giai đoạn 1995 - 2000) Năm Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Tổng số doanh nghiệp XNK Trong đó: 28 47 52 58 79 80 ã DN trực tiếp XNK 5 14 21 29 50 51 + Chiếm tỷ trọng (%) 18 40 40 50 63 64 ã DN xuất nhập khẩu gián tiếp 23 28 31 29 29 29 + Chiếm tỷ trọng (%) 82 60 60 50 37 36 Nguồn: [20] 2.1.2. Đặc điểm mặt hàng và qui mô xuất nhập khẩu a. Kim ngạch xuất nhập khẩu Qui mô kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tây tăng nhanh liên tục trong những năm qua. Số liệu trên biểu số 4 cho thấy, nếu kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp này trong năm 1995 chỉ đạt 12,8 triệu USD thì năm 2000 đã đạt 90 triệu USD, tăng 7 lần so với năm 1995. Tuy nhiên, mặc dù kim ngạch cả xuất và nhập khẩu đều tăng, nhưng kim ngạch nhập khẩu có tốc độ tăng gấp nhiều lần so với tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu. Nếu kim ngạch xuất khẩu của năm 2000 so với năm 1995 tăng 4,16 lần, thì kim ngạch nhập khẩu của thời gian tương tự đã tăng 15,6 lần. Một điều đàng lưu ý là, trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu nói trên, kim ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn là 29,5 triệu USD, chiếm gần 30%; trong đó, kim ngạch xuất khẩu là 6,5 triệu USD chiếm 16,2% và kim ngạch nhập khẩu là 23 triệu USD, chiếm 46%. Biểu số 4: Kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tây (Giai đoạn 1995 - 2000) Đơn vị tính: 1.000 USD Năm Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 1999 2000 ã Tổng kim ngạch XNK 12.873 29.206 43.694 71.500 92.325 90.000 Riêng doanh nghiệp FDI - 12.358 17.939 51.693 52.541 29.540 ã Kim ngạch xuất khẩu 9.620 14.900 18.500 29.800 36.025 40.000 Riêng doanh nghiệp FDI - 3.200 4.645 13.363 14.806 6.500 ã Kim ngạch nhập khẩu 3.193 14.306 25.194 41.700 56.300 50.000 Riêng doanh nghiệp FDI - 9.158 13.294 38.330 37.735 23.040 Nguồn: [20] b. Về mặt hàng (nhóm mặt hàng) xuất khẩu Mặt hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp tỉnh Hà Tây tương đối phong phú, đa dạng. Số liệu trên biểu số 5 cho thấy, Hà Tây có 21 mặt hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, xét cơ cấu mặt hàng theo giá trị kim ngạch, thì mặt hàng xuất khẩu tập trung chủ yếu vào: hàng may mặc, sản phẩm hoa quả các loại, giầy da, bao bì, đồ hộp, đồ chơi trẻ em và gạo. Đây là những mặt hàng xuất khẩu khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh của Việt Nam trên thị trường quốc tế, được nhà nước khuyến khích phát triển. Các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu các mặt hàng này được nhà nước hỗ trợ về nhiều phương diện như: vốn, thuế, nới lỏng các biện pháp phi thuế quan. Biểu số 5: Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp tỉnh Hà Tây (Giai đoạn 1995 - 2000) Đơn vị tính: 1.000 USD Số TT Năm Chỉ tiêu Năm 1995 Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Tổng kim ngạch 9.620 14.900 18.500 29.800 36.025 40.000 1 Gạo - 571 600 1.757 1.207 1.522 2 Lạc 602 374 112 133 318 9 3 Chè 1.088 1.001 773 83 199 354 4 Cá 71 330 5 Thịt lợn đông lạnh 185 6 Hạt tiêu 150 7 Hoa quả các loại 969 150 555 879 3.445 6.115 8 Tơ 30 89 103 1.525 833 9 Gỗ, Lâm sản 95 100 35 214 10 Thảm cói 61 396 473 133 239 11 Hàng may mặc 981 4.021 6.214 6.933 12.445 15.664 12 Giầy da 357 1.190 1.873 13 Gỗ, mỹ nghệ 165 286 264 19 80 14 Hàng mây tre đan 520 956 1.356 1.426 944 769 15 Da thuộc 1.301 620 16 Gang đúc 469 553 639 468 17 Đồ chơi trẻ em 52 103 948 1.340 18 Quặng KS 214 250 19 Đá ốp lát 165 100 100 200 89 90 20 Bao bì Crơnvinalimec 3.814 9.219 8.142 - 21 Đồ hộp cao cấp 1.472 1.500 Nguồn: [20] c. Về mặt hàng (nhóm mặt hàng) nhập khẩu Mặt hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp tỉnh Hà Tây cũng tương đối đa dạng. Số liệu trên biểu số 6 cho thấy, xét mặt hàng theo giá trị kim ngạch thì các mặt hàng (nhóm mặt hàng) nhập khẩu chủ yếu là: máy móc, thiết bị, phụ tùng; thuốc chữa bệnh; thép các loại; sợi axylic, xe máy,... Trong đó các nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị, phụ tùng; thuốc chữa bệnh, xe máy theo tỷ lệ nội địa hoá thường có giá và mã số thuế đa dạng. Vì vậy công tác áp giá tính thuế khi làm thủ tục hải quan khá phức tạp. Biểu số 6: Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp tỉnh Hà Tây (Giai đoạn 1995 - 2000) Đơn vị tính: 1.000 USD Số TT Năm Chỉ tiêu Năm 1995 Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Tổng kim ngạch 3.193 14.306 25.194 41.700 56.300 50.000 1 Máy điều hoà, tủ lạnh, máy giặt 228 54 142 145 2 Nhạc cụ 219 404 300 3 Xe máy 2.533 2.126 250 549 4 Ô tô 843 360 21 85 90 5 Máy ủi đất, máy xúc 70 133 124 6 Máy móc thiết bị, phụ tùng 10.098 13.644 38.587 38.004 25.353 7 Dụng cụ phòng thí nghiệm 243 67 92 8 Sợi axcylic 1.182 1.522 1.643 2.730 9 Hoá chất, nguyên liệu sản xuất 566 2.474 1.957 943 781 10 Thép các loại 73 1.935 1.947 5.662 11 Dầu nhờn 9 98 236 12 Thuốc trừ sâu, phân bón 1.000 353 877 60 248 13 Thóc giống 141 1.344 1.142 14 Hoa quả các loại 2.194 401 15 Thuốc chữa bệnh 5.307 6.933 8.130 10.140 Nguồn: [20] 2.2. Thực trạng quản lý hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Tây 2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy và nhiệm vụ quản lý hải quan Tổ chức quản lý hải quan trên địa bàn tỉnh Hà Tây có tên gọi là Hải quan Hà Đông. Hải quan Hà Đông là đơn vị cơ sở trực thuộc Cục hải quan Hà Nội. Chức năng, nhiệm vụ của Hải quan Hà Đông thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam được luật pháp Việt Nam qui định. Tuy vậy, do phân cấp quản lý trong ngành Hải quan, nên Hải quan Hà Đông có các nhiệm vụ cụ thể như sau: - Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tây và một số địa bàn lân cận bao gồm các loại hình xuất nhập khẩu: sản xuất xuất khẩu, gia công xuất khẩu, nhập khẩu sản xuất, nhập khẩu kinh doanh, nhập khẩu gia công, nhập khẩu đầu tư. - Đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Tây. - Thực hiện thống kê nhà nước về lĩnh vực xuất nhập khẩu. - Thực hiện các nhiệm vụ được giao khác. Để thực hiện các nhiệm vụ trên, Hải quan Hà đông có mô hình tổ chức bộ máy, bao gồm: - Cấp cửa khẩu có: + Trưởng Hải quan + Các Phó hải quan giúp việc - Cấp đội công tác: + Đội trưởng đội công tác + Các đội Phó giúp việc. Trong các đội công tác có các bộ phận như: + Tiếp nhận tờ khai hải quan. Tiếp nhận tờ khai Thuế xuất nhập khẩu Thanh khoản hồ sơ Đội thủ tục hải quan áp tải hàng hoá XNK Kiểm hoá hàng hoá XNK Giám sát kho bảo thuế Đội kiểm hoá hải quan Cục hải quan hà nội Cấp uỷ chính quyền địa phương Phó trưởng hải quan văn phòng tổng hợp trưởng hải quan hà đông + Kiểm tra thuế, ra thông báo thuế, thu lệ phí hải quan và thuế hải quan. + Kiểm tra sau thông quan. + Thanh khoản hồ sơ nhập gia công, sản xuất xuất khẩu. + Thống kê. + Phúc tập lưu trữ hồ sơ. - Đội kiểm hoá hải quan gồm: + áp tải hàng hoá xuất nhập khẩu. + Kiểm hoá hàng hoá xuất nhập khẩu. + Giám sát quản lý kho bảo thuế. Hải quan Hà Đông chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành theo cơ chế sau: ã Hải quan Hà Đông chịu sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ Hà Tây, Đảng uỷ Cục Hải quan Hà Nội về thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. ã Hải quan Hà Đông chịu sự quản lý nhà nước của bộ máy hành pháp thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây. ã Hải quan Hà Đông chịu sự quản lý nhà nước về mặt hành chính của Uỷ ban nhân dân thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây. ã Hải quan Hà Đông chịu sự chỉ đạo, điều hành, quản lý của Cục Hải quan Hà Nội về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Hải quan Hà Đông là đơn vị hải quan cơ sở ngoài cửa khẩu. Vì vậy, hàng hoá xuất nhập khẩu thực hiện thủ tục tại Hải quan Hà Đông có tính chất thủ tục hải quan chuyển tiếp. Mặt khác, do pháp luật hải quan không qui định bắt buộc thương nhân phải làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tại một điểm hải quan cụ thể gắn liền với địa bàn hoạt động của mình, nên các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn Hà Tây có thể tiến hành thủ tục hải quan tại Hải quan Hà Đông hoặc có thể tại điểm Hải quan khác. Điều đó cũng có nghĩa là, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngoài địa bàn tỉnh Hà Tây có thể tiến hành thủ tục hải quan tại Hải quan Hà Đông theo sự phân luồng nhất định. Do đặc điểm địa lý và qui định phân luồng giao thông đối với xe tải chuyên chở container, nên Hải quan Hà Đông là nơi phải làm thủ tục hải quan cho nhiều chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hoạt động ngoài địa bàn tỉnh Hà Tây. Số liệu trên biểu số 7 cho thấy, trong giai đoạn 1997-2000 hàng năm số doanh nghiệp ngoài địa bàn tỉnh Hà Tây làm thủ tục xuất khẩu bình quân từ 27-30 doanh nghiệp; làm thủ tục nhập khẩu bình quân từ 30-35 doanh nghiệp. Biểu số 7: Tình hình các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu ngoài địa bàn tỉnh Hà Tây làm thủ tục hải quan tại Hải quan Hà Đông (1997-2000) Thời gian Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 (tính hết tháng 11) 1. Nhập khẩu ã Số doanh nghiệp 49 57 17 27 ã Kim ngạch (1.000 USD) 7.970 13.448 1.792 10.182 2. Xuất khẩu ã Số doanh nghiệp 27 48 31 29 ã Kim ngạch (1.000 USD) 3.219 7.014 3.629 3.148 2.2.2. Thực trạng về qui trình thủ tục, phương tiện, phương pháp kiểm tra hải quan. a. Qui trình thủ tục hải quan Hải quan Hà Đông là đơn vị hải quan cơ sở thuộc Cục Hải quan Hà Nội, đương nhiên, nó là đơn vị hải quan cơ sở của hệ thống tổ chức bộ máy Hải quan Việt Nam. Chính vì vậy, qui trình thủ tục hải quan mà Hải quan Hà Đông tổ chức thực hiện phải tuân thủ qui trình thủ tục hải quan chung do pháp luật hải quan qui định. Trước đây, trình tự thủ tục hải quan được thực hiện theo các qui định tại Nghị định 171/HĐBT ngày 27/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng. Để triển khai thực hiện Nghị định này, từ năm 1994-1998, Tổng cục Hải quan đã ban hành nhiều văn bản qui định trình tự thủ tục hải quan, như: - Qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu mậu dịch, được ban hành kèm theo Quyết định số 258-TCHQ-QLGS ngày 16/12/1994 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. - Qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tiểu ngạch, được ban hành kèm theo Quyết định số 79-TCHQ/QĐ ngày 14/6/1994 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. - Qui chế về hải quan đối với hàng hoá gia công xuất nhập khẩu và nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, được ban hành kèm theo Quyết định số 126-TCHQ/QĐ ngày 8/4/1995 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. - Qui chế thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu được phép chuyển tiếp, được ban hành kèm theo Quyết định số 89-TCHQ/QĐ ngày 2/8/1994 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. - Quy định về tăng cường phối hợp giữa Hải quan các địa phương trong việc làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất nhập khẩu chuyển tiếp, được ban hành tại Chỉ thị số 256-TCHQ/CT ngày 16/12/1994 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. - Qui trình và sơ đồ qui trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu phi mậu dịch, được ban hành kèm theo Quyết định số 127-TCHQ/QĐ ngày 10/4/1995 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. - Qui chế kiểm hoá hàng hoá xuất nhập khẩu, được ban hành kèm theo Quyết định số 189-TCHQ/QĐ của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. - Qui chế địa điểm kiểm tra hàng hoá ngoài khu vực cửa khẩu, được ban hành kèm theo Quyết định số 109-TCHQ/QĐ ngày 9/3/1995 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. - Qui trình hành thu đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, được ban hành kèm theo Quyết định số 383/1998/TCHQ-QĐ ngày 17/11/1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. - Công văn số 750/TCHQ-QLGS ngày 12/3/1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về chỉ đạo hành chính trong thủ tục hải quan. - Công văn số 725/TCHQ-QLGS ngày 10/3/1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về qui định việc thực hiện qui trình nghiệp vụ hải quan. Còn nhiều văn bản (chỉ thị, công văn) khác của Tổng cục Hải quan chỉ đạo các đơn vị hải quan thực hiện qui trình nghiệp vụ hải quan để đáp ứng thực thi nhiệm vụ của ngành trong từng giai đoạn. Để thực hiện qui trình thủ tục hải quan theo qui định của Pháp lệnh Hải quan, Nghị định của Chính phủ và các Quyết định của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Hà Nội đã ban hành hàng loạt văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể về thực hiện qui trình thủ tục hải quan cho các đơn vị hải quan cơ sở. Vì vậy, việc thực hiện qui trình thủ tục hải quan của Hải quan Hà Đông, trong thời gian này, nói chung đáp ứng nhiệm vụ được giao. Đặc biệt, sau khi có Nghị quyết 38/CP ngày 4/5/1994 của Chính phủ về cải cách một bước thủ tục hành chính, trong đó thủ tục xuất nhập khẩu là một trong bảy lĩnh vực được Chính phủ chọn làm trọng điểm cải cách thủ tục hành chính. Đối với lĩnh vực hải quan, cải cách thủ tục hành chính, trước hết và cực kỳ quan trọng là cải cách qui trình thủ tục hải quan. Nhận thức rõ vấn đề này, từ các năm 1995-1998, Tổng cục Hải quan đã có đề án đổi mới qui trình thủ tục hải quan, tạo điều kiện cho các đơn vị làm thủ tục hải quan (trong đó có Hải quan Hà Đông) giải quyết được một số ách tắc theo hướng bảo đảm các thủ tục hải quan thông thoáng hơn; qui trình thủ tục hải quan theo hướng đơn giản, thực tế, nhưng bảo đảm chặt chẽ. Tuy vậy, mặc dù được cải cách dần từng bước, nhưng qui trình thủ tục hải quan được điều chỉnh bởi Nghị định 171/HĐBT ban hành từ năm 1991, trong điều kiện nền kinh tế nước ta mới bắt đầu mở cửa, qui mô hàng hoá xuất nhập khẩu chưa lớn, tính chất hoạt động xuất nhập khẩu chưa đa dạng và phức tạp lắm. Do đó, cùng với quá trình mở cửa kinh tế, hoạt động xuất nhập khẩu tăng nhanh về qui mô, đa dạng về tính chất, một số qui trình thủ tục hải quan tỏ ra lạc hậu với thực tế, biểu hiện sự phức tạp, rườm rà, một số không phù hợp với công tác quản lý hải quan trong tình hình mới, như: ã Qui trình thủ tục hải quan đã không nâng cao được trách nhiệm các bộ phận (tiếp nhận tờ khai, thông báo thuế và thu thuế, thanh khoản hồ sơ), giữa các bộ phận (bộ phận làm thủ tục, bộ phận kiểm hoá), giữa hải quan Hà Đông với các hải quan cửa khẩu, giữa công chức hải quan thừa hành với cán bộ lãnh đạo hải quan cơ sở. ã Khai báo hải quan Khai báo hải quan là khâu làm mất nhiều thời gian của doanh nghiệp, nhưng qui trình thủ tục hải quan chưa qui định thời gian tối đa để xử lý thủ tục hải quan một bộ hồ sơ. Hơn nữa, việc qui định chủ hàng phải khai báo từng lần đối với từng lô hàng xuất nhập khẩu đã không phù hợp với doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu thường xuyên một số mặt hàng ổn định. Mặt khác, do thủ tục còn rườm rà, để hoàn thành thủ tục khai báo hải quan, doanh nghiệp phải tốn thời gian. Trong khi nhu cầu của doanh nghiệp muốn có trợ giúp của "tổ chức khai báo hải quan thuê" nhưng chưa có qui định trong thủ tục hải quan. Việc để doanh nghiệp sử dụng dịch vụ khai báo thuê hải quan còn là biện pháp tách chủ hàng với công chức hải quan làm nhiệm vụ, từ đó hạn chế tiêu cực, sách nhiễu. ã Qui trình thủ tục hành thu thuế xuất nhập khẩu. Đây là khâu gây nhiều phiền hà, chậm trễ cho doanh nghiệp. Theo qui định, hàng hoá chỉ được giải phóng sau khi Hải quan đã tính và ra thông báo thuế. Nhưng việc tính và ra thông báo thuế diễn ra hai lần: - Thông báo thuế sau khi tiếp nhận và đăng ký tờ khai, số thuế tính để thông báo chủ yếu dựa vào kết quả khai báo của chủ hàng. - Thông báo thuế lần hai dựa vào kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá. Cả hai lần tính và thông báo thuế nói trên, thực tế chỉ cần lần thứ hai hoặc chỉ cần lần thứ nhất gắn liền với trách nhiệm khai đúng, khai đủ và chính xác của chủ hàng. ã Qui trình kiểm hoá. Theo qui định tại các văn bản nói trên kiểm hoá vẫn là khâu gây phiền hà, rắc rối cho doanh nghiệp. Vì chưa có qui định phân loại đối tượng hàng hoá và áp dụng cách thức, mức độ kiểm tra đối với từng loại đối tượng hàng hoá nên việc áp dụng hình thức kiểm hoá một phần hoặc toàn bộ chủ yếu do thái độ chủ quan của công chức hải quan. Nhất là việc chưa qui định rõ địa điểm kiểm hoá, trong điều kiện địa điểm làm thủ tục hải quan chật hẹp cũng dễ phát sinh tiêu cực từ cán bộ kiểm hoá hải quan. Trong trường hợp có nghi ngờ phải nhờ trợ giúp của cơ quan chức năng để giám định, kiểm định, văn hoá,... song sự phối kết giữa các cơ quan chức năng trong khâu này chưa cao. ã Qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu chuyển tiếp. Văn bản chưa có qui định cụ thể trách nhiệm liên đới, liên hoàn của các đơn vị hải quan liên quan đã tạo cơ sở cho hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế qua cửa khẩu. ã Đối với hàng hoá gia công. Theo qui định, doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi hàng gia công cho mỗi hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng, mỗi khi xuất khẩu phải mang hàng mẫu đến hải quan để đối chiếu định mức. Cách làm này tuy có chặt chẽ nhưng tốn kém thời gian của chủ hàng. ã Về qui trình thủ tục thực xuất. Tình trạng doanh nghiệp và Hải quan Hà Đông làm thủ tục xuất chậm nhận được lại tờ khai xuất khẩu là hay xẩy ra. Việc này không chỉ gây khó khăn cho doanh nghiệp là không đủ giấy tờ làm các thủ tục khác kịp thời, mà còn gây khó khăn cho Hải quan Hà Đông trong việc làm thủ tục xuất thanh khoản các hợp đồng xuất khẩu. Những bất cập nổi bật nêu trên, thực tế đã bị cộng đồng doanh nghiệp, dư luận báo chí, lãnh đạo Đảng và Nhà nước kêu ca, phàn nàn đến ngành Hải quan. Vì vậy, việc cải tiến qui trình thủ tục hải quan cho phù hợp là đòi hỏi cấp bách của nền kinh tế - xã hội nước ta vào thời điểm này. Đứng trước tình hình đó, Tổng cục Hải quan đã có văn bản đề nghị Chính phủ ban hành văn bản mới thay thế Nghị định 171/HĐBT. Trên cơ sở dự thảo và đề nghị của Tổng cục Hải quan, ngày 27/3/1999 Chính phủ ban hành Nghị định số 16/1999/NĐ-CP qui định thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan thay thế Nghị định 171/HĐBT. Theo qui định tại Nghị định số 16/1999/NĐ-CP của Chính phủ, qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu có 4 bước: Bước 1: Khai báo và tiếp nhận hồ sơ hải quan. Bước 2: Xuất trình và kiểm tra hàng hoá. Bước 3: Thông báo thuế, thu thuế. Bước 4: Giải phóng hàng. ã Bước 1: Tiếp nhận và đăng ký tờ khai hải quan. ở bước này, qui trình có 4 công đoạn: 1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan. 2. Lập biên bản xử phạt hành chính (nếu có). 3. Phân loại hồ sơ hải quan theo luồng: luồng xanh, luồng vàng, luồng đỏ (theo tiêu chí phân luồng). 4. Đăng ký tờ khai hải quan. ã Bước 2: Kiểm tra hải quan. Tại bước này, qui trình có 4 công đoạn: 1. Nghiên cứu bộ hồ sơ hải quan. 2. Quyết định hình thức kiểm tra hải quan. 3. Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá. 4. Ghi kết quả kiểm tra vào tờ khai hải quan. ã Bước 3: Tính thuế, ra thông báo thuế, thu thuế. ở bước này bao gồm các công đoạn sau: 1. Kiểm tra việc tự kê khai, tự tính thuế của người khai báo hải quan và đối chiếu với thực tế kiểm tra. 2. Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá và kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan để tính thuế hoặc điều chỉnh thuế. 3. Viết biên lai thu thuế và phí, thu thuế và phí. ã Bước 4: Giải phóng hàng. Hàng hoá xuất nhập khẩu được giải phóng sau khi tờ khai hải quan được lãnh đạo đơn vị Hải quan làm thủ tục hải quan duyệt ký. Việc duyệt ký căn cứ vào việc hoàn thành thủ tục hải quan của chủ hàng. Để hướng dẫn thực hiện qui trình thủ tục hải quan theo Nghị định 16/1999/NĐ-CP, Tổng cục Hải quan đã có Thông tư 01/1999/TT-TCHQ; Quyết định 197/1999/QĐ-TCHQ về quản lý hàng chuyển tiếp và địa điểm kiểm tra ngoài khu vực cửa khẩu; Quy chế 111/TCHQ-QLGS về dịch vụ thủ tục hải quan và một số văn bản khác. Việc liên tục đổi mới, cải tiến qui trình thủ tục hải quan nói trên, đã tạo môi trường pháp lý cần thiết để Hải quan Hà Đông xử lý thủ tục hải quan cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu theo hướng đơn giản, thuận tiện và rút ngắn thời gian hơn. Nhưng mặt khác, hệ thống văn bản đó, tuy đã có một bước cải tiến mạnh về qui trình thủ tục hải quan, nhưng bản thân nó chưa thể đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan trong tình hình mới hiện nay. Đã nhiều đề án nghiên cứu cải cách thủ tục hải quan, nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện, tuy thế, nói chung cho đến nay hệ thống qui trình hải quan chưa được ban hành một cách đầy đủ, đáp ứng đòi hỏi đặt ra. b. Phương tiện và phương pháp kiểm tra hải quan Hải quan Hà Đông là điểm làm thủ tục hải quan tương đối thuận lợi về mặt vị trí địa lý vì nó nằm trên trục quốc lộ 6, một trong những trục đường giao thông án ngữ cửa ngõ ra vào Thủ đô Hà Nội. Những năm qua, Hải quan Hà Đông đã từng bước được Cục Hải quan Hà Nội và ngành Hải quan đầu tư thêm cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho công chức theo hướng hiện đại hoá hoạt động hải quan. Về thiết bị quản lý Hải quan Hà Đông đã ứng dụng hệ thống máy tính để nhập mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu; cập nhật, đăng ký tờ khai hải quan; cài đặt chương trình quản lý kế toán thuế và chương trình thống kê xuất nhập khẩu. Về thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác kiểm tra, nói chung, Hải quan Hà Đông chưa được trang bị đầy đủ, đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá công tác kiểm hoá, kiểm tra hồ sơ, kiểm tra phương tiện vận tải. Do chưa đáp ứng phương tiện kỹ thuật hiện đại nên công việc kiểm tra phải sử dụng phương pháp thủ công, trực giác là chủ yếu. Thực tế đó đã dẫn đến tình trạng, nếu cán bộ thừa hành có nghi ngờ về vi phạm trọng lượng, chất lượng, nhãn mác, hàng cấm, hàng giả, hàng độc hại, kiểm dịch,... phải đề nghị cơ quan chức năng thẩm định. Trong nhiều trường hợp kết quả thẩm định không có gì xẩy ra, đã làm tốn kém thời gian, chi phí, gây ảnh hưởng đến lợi ích doanh nghiệp. Với phương pháp kiểm tra chỉ bằng "da thịt, mắt trần" của mình, công chức hải quan không đáp ứng thời gian trong trường hợp phải kiểm tra 100% lô hàng với khối lượng, trọng lượng lớn, qui cách, phẩm chất mặt hàng đa dạng. 2.3. Đánh giá kết quả quản lý hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu ở Hà Tây những năm gần đây. 2.3.1. Những kết quả đạt được. a. Công tác thực hiện qui trình thủ tục hải quan. Từ năm 1998, thực hiện đề án của ngành về việc cải tiến qui trình thủ tục hải quan, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và đặc điểm cụ thể của đơn vị, Hải quan Hà Đông đã rà soát các văn bản qui định nội bộ, loại bỏ những nội dung không còn phù hợp hoặc chỉ là hình thức hiện đang gây khó khăn cho công tác quản lý. Thực hiện chủ trương công khai hoá thủ tục hải quan tại các địa điểm làm thủ tục hải quan của ngành, Hải quan Hà Đông đã tổ chức niêm yết công khai các văn bản, chính sách, qui trình thủ tục liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu và công tác hải quan; các khoản phí phải nộp của chủ hàng theo qui định của Nhà nước; công khai hoá điện thoại của lãnh đạo Cục và Tổng cục Hải quan; đặt hòm thư tiếp nhận ý kiến đóng góp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Để đảm bảo rút ngắn thời gian làm thủ tục hải quan của doanh nghiệp, Hải quan Hà Đông thực hiện nghiêm túc qui định phân luồng đăng ký làm thủ tục hải quan (luồng xanh, luồng đỏ, luồng vàng) với các hướng dẫn, giải thích cụ thể, rõ ràng, nhờ vậy được doanh nghiệp đồng tình. Nhờ áp dụng đầy đủ các qui định, từ bố trí nhân lực, xác định vị trí, trách nhiệm từng bộ phận, từng công chức đến việc cụ thể hoá, công khai hoá qui trình thủ tục mà doanh nghiệp phải làm và cán bộ hải quan phải làm, nên đã hạn chế đến mức cao tình trạng tồn đọng hồ sơ hàng hoá xuất nhập khẩu qua địa bàn. b. Công tác giám sát quản lý hải quan Bên cạnh những biện pháp đẩy mạnh cải tiến qui trình thủ tục hải quan, Hải quan Hà Đông đã tăng cường nâng cao hiệu quả của công tác giám quản hải quan. Hiệu quả công tác giám quản của Hải quan Hà Đông trong các năm g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV8425.DOC
Tài liệu liên quan