Luận án Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nam vận động viên Wushu Taolu lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam

MỤC LỤC

Lời cam đoan

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Mục lục

Danh mục bảng, biểu đồ, sơ đồ

PHẦN MỞ ĐẦU 1

Mục đích nghiên cứu 4

Nhiệm vụ nghiên cứu 4

Đối tượng nghiên cứu 4

Giả thuyết khoa học 5

Ý nghĩa khoa học của luận án 6

Ý nghĩa thực tiễn của luận án 6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 7

1.1. Đặc điểm môn Wushu - Taolu 7

1.2. Quan điểm về huấn luyện thể lực chuyên môn cho vận động viên

Wushu – Taolu

11

1.3. Phương pháp và phương tiện huấn luyện thể lực chuyên môn cho

vận động viên Wushu – Taolu

21

1.4. Đặc điểm tâm – sinh lý vận động viên lứa tuổi 12-15 33

1.5. Các công trình nghiên cứu có liên quan 40

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 47

2.1. Phương pháp nghiên cứu 47

2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 47

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm 48

2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm 49

2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm 50

2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 55

2.1.6. Phương pháp toán học thống kê 562.2. Tổ chức nghiên cứu 58

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 60

3.1. Thực trạng công tác huấn luyện thể lực chuyên môn cho nam

vận động viên Wushu -Taolu Lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc

Việt Nam

60

3.1.1. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác huấn

luyện cho nam vận động viên Wushu -Taolu Lứa tuổi 12-15 một số tỉnh

thành phía Bắc Việt Nam

60

3.1.2. Thực trạng phát triển thể lực chuyên môn của nam vận động viên

Wushu-Taolu Lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam 66

3.1.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 1 82

pdf214 trang | Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 347 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nam vận động viên Wushu Taolu lứa tuổi 12-15 một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cứu. Như vậy, qua nghiên cứu luận án đã lựa chọn được 12 test đủ tiêu chuẩn thuộc 6 nhóm trong đánh giá TLCM cho nam VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12- 15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam. Cụ thể gồm: Đánh giá sức nhanh chuyên môn: Test 1. Đá đập chân 10s (lần); Test 2. Loan hoa kiếm tốc độ10s (lần) Đánh giá sức mạnh tốc độ: Test 3. Loan thương 20s (lần); Test 4. Điểm côn 20s (lần) Đánh giá sức bền tốc độ: Test 5. Quấn đao qua đầu đâm đao 45s (lần); Test 6. Điểm côn 4 lần + xoay người khua ngâng côn 45s (lần) Đánh giá sức mạnh bền: Test 7. Đá truyền phong 360 độ + mã bộ 35s (lần); Test 8. Đá vòng ngoài 360 độ + cung bộ 35s (lần) Đánh giá khả năng phối hợp vận động: Test 9. Bật đá phi chân + toa bàn chân 5 lần (s); Test 10. Tay cầm nam côn Bật đá vòng ngoài 360 độ + mã bộ 60s (lần) Đánh giá năng lực mềm dẻo: Test 11. Xoạc dọc kéo mũi chân chạm mũi 20 lần (số lần đạt); Test 12.Đá kim tiêu mũi chân chạm trán 20 cái (số lần chạm). Bảng 3.11. Mối tương quan giữa hai lần lập test của các test đánh giá thể lực chuyên môn của nam vận động viên Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam (n=59) TT Phân loại Nội dung kiểm tra Lứa tuổi 12 Lứa tuổi 13 Lứa tuổi 14 Lứa tuổi 15 Lần 1 ( x ) Lần 2 ( x ) r Lần 1 ( x ) Lần 2 ( x ) r Lần 1 ( x ) Lần 2 ( x ) r Lần 1 ( x ) Lần 2 ( x ) r 1 Sức nhanh Test 1 11.25 ± 1.06 11.12 ± 1.15 0.86 11.64 ± 1.08 11.68 ± 1.08 0.84 13.23 ± 1.21 13.34 ± 1.23 0.86 13.68 ± 1.23 13.71 ± 1.12 0.84 2 Test 2 10.37 ± 0.83 10.26 ± 0.73 0.84 10.61 ± 0.82 10.57 ± 0.82 0.81 12.37 ± 0.92 12.31 ± 0.88 0.85 12.49 ± 1.01 12.52 ± 1.10 0.81 3 SMTĐ Test 3 16.86 ± 1.21 16.91 ± 1.14 0.86 17.23 ± 1.19 17.29 ± 1.19 0.86 19.33 ± 1.26 19.44 ± 1.32 0.87 19.82 ± 1.19 19.89 ± 1.23 0.82 4 Test 4 63.33 ± 5.12 63.42 ± 5.67 0.82 64.38 ± 5.23 64.31 ± 5.23 0.86 70.16 ± 6.07 70.19 ± 6.19 0.84 71.27 ± 6.02 71.21 ± 6.51 0.86 5 SBTĐ Test 5 11.67 ± 1.08 11.57 ± 1.33 0.85 12.07 ± 1.09 12.15 ± 1.09 0.83 13.32 ± 1.16 13.28 ± 1.23 0.82 13.66 ± 1.21 13.62 ± 1.16 0.85 6 Test 6 11.82 ± 1.09 11.74 ± 1.21 0.83 11.95 ± 1.12 11.87 ± 1.12 0.84 13.89 ± 1.27 13.82 ± 1.31 0.85 13.03 ± 1.11 13.14 ± 1.22 0.83 7 SB mạnh Test 7 10.58 ± 0.98 10.52 ± 0.89 0.81 10.76 ± 0.91 10.71 ± 0.91 0.83 12.35 ± 0.87 12.39 ± 0.79 0.84 12.51 ± 0.92 12.49 ± 0.98 0.86 8 Test 8 10.95 ± 0.97 10.88 ± 0.92 0.87 10.38 ± 0.93 10.45 ± 0.93 0.85 12.36 ± 1.01 12.31 ± 1.12 0.83 12.25 ± 1.08 12.21 ± 1.15 0.84 9 KN PHVĐ Test 9 20.37 ± 1.89 20.43 ± 1.81 0.83 21.43 ± 1.72 21.36 ± 1.72 0.84 19.23 ± 1.69 19.27 ± 1.21 0.83 19.09 ± 1.49 19.12 ± 1.51 0.85 10 Test 10 12.86 ± 1.18 12.91 ± 1.23 0.85 12.99 ± 1.19 12.87 ± 1.19 0.82 14.06 ± 1.19 14.12 ± 1.24 0.86 14.24 ± 1.09 14.29 ± 1.27 0.83 11 Mềm dẻo Test 11 17.49 ± 1.56 17.45 ± 1.42 0.82 16.72 ± 1.58 16.66 ± 1.58 0.86 15.16 ± 1.58 15.21 ± 1.66 0.81 15.36 ± 1.52 15.31 ± 1.48 0.86 12 Test 12 17.27 ± 1.51 17.34 ± 1.47 0.84 17.66 ± 1.52 17.45 ± 1.52 0.85 14.23 ± 1.53 14.19 ± 1.59 0.86 14.12 ± 1.55 14.19 ± 1.45 0.87 74 d. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn cho nam VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 Để có căn cứ khoa học xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nam VĐV Wushu Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam, chúng tôi tiến hành so sánh trình độ thể lực chuyên môn của VĐV thuộc các lứa tuổi khác nhau. Nếu các lứa tuổi có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả kiểm tra, chúng tôi sẽ xây dựng riêng cho mỗi lứa tuổi một bộ tiêu chuẩn đánh giá còn nếu giữa các lứa tuổi liền kề không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, chúng tôi sẽ xây dựng bộ tiêu chuẩn chung cho các nhóm tuổi tuổi. Song song với so sánh sự khác biệt thành tích, chúng tôi tiến hành kiểm tra hệ số biến sai (Cv%) trong kết quả kiểm tra của VĐV. Nếu Cv<10%, mức độ phân tán của mẫu tập trung, cho phép có thể sử dụng quy tắc 2 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá. Nếu Cv>10%, chúng tôi sẽ tiến hành loại các biến lớn nhất và bé nhất (để loại bỏ tính ngẫu nhiên) và tính lại hệ số biến sai của tập mẫu. Kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 3.12. Bảng 3.12. So sánh sự khác biệt trình độ thể lực chuyên môn của nam vận động viên Wushu Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam TT Nhóm Test Lứa tuổi 12 (n=16) Lứa tuổi 13 (n=16) Lứa tuổi 14 (n=13) Lứa tuổi 15 (n=14) So sánh lứa tuổi 12-13 So sánh lứa tuổi 13-14 So sánh lứa tuổi 14-15 ( x ) Cv (%) ( x ) Cv (%) ( x ) Cv (%) ( x ) Cv (%) t12-13 P t13-14 P t14-15 P 1 Sức nhanh Test 1 11.25 ± 1.06 9.42 11.64 ± 1.08 9.28 13.23 ± 1.21 9.15 13.68 ± 1.23 8.99 1.32 >0.05 2.31 0.05 2 Test 2 10.37 ± 0.83 8.00 10.61 ± 0.82 7.73 12.37 ± 0.92 7.44 12.49 ± 1.01 8.09 1.61 >0.05 2.46 0.05 3 SMTĐ Test 3 16.86 ± 1.21 7.18 17.23 ± 1.19 6.91 19.33 ± 1.26 6.52 19.82 ± 1.19 6.00 1.57 >0.05 2.25 0.05 4 Test 4 63.33 ± 5.12 8.08 64.38 ± 5.23 8.12 70.16 ± 6.07 8.65 71.27 ± 6.02 8.45 1.23 >0.05 2.19 0.05 5 SBTĐ Test 5 11.67 ± 1.08 9.25 12.07 ± 1.09 9.03 13.32 ± 1.16 8.71 13.66 ± 1.21 8.86 1.39 >0.05 2.37 0.05 6 Test 6 11.82 ± 1.09 9.22 11.95 ± 1.12 9.37 13.89 ± 1.27 9.14 13.03 ± 1.11 8.52 1.42 >0.05 2.22 0.05 7 SB mạnh Test 7 10.58 ± 0.98 9.26 10.76 ± 0.91 8.46 12.35 ± 0.87 7.04 12.51 ± 0.92 7.35 1.35 >0.05 2.39 0.05 8 Test 8 10.95 ± 0.97 8.86 10.38 ± 0.93 8.96 12.36 ± 1.01 8.17 12.25 ± 1.08 8.82 1.39 >0.05 2.41 0.05 9 KN PHVĐ Test 9 20.37 ± 1.89 9.28 21.43 ± 1.72 8.03 19.23 ± 1.69 8.79 19.09 ± 1.49 7.81 1.24 >0.05 2.36 0.05 10 Test 10 12.86 ± 1.18 9.18 12.99 ± 1.19 9.16 14.06 ± 1.19 8.46 14.24 ± 1.09 7.65 1.43 >0.05 2.52 0.05 11 Mềm dẻo Test 11 17.49 ± 1.56 8.92 16.72 ± 1.58 9.45 15.16 ± 1.55 9.42 15.36 ± 1.52 9.90 1.49 >0.05 2.43 0.05 12 Test 12 17.27 ± 1.51 8.74 17.66 ± 1.52 8.61 14.23 ± 1.41 9.75 14.12 ± 1.55 9.98 1.36 >0.05 2.28 0.05 75 Qua bảng 3.12 cho thấy: Về sự khác biệt kết quả kiểm tra giữa các lứa tuổi: Kết quả so sánh sự khác biệt trình độ thể lực của VĐV lứa tuổi 12-13 và 14-15 cho thấy xu hướng chung, trừ test 11 và test 12 đánh giá mềm dẻo có kết quả kiểm tra của lứa tuổi lớn hơn có xu hướng thấp hơn, ở tất cả các test còn lại, thành tích kiểm tra của VĐV lứa tuổi lớn hơn đều có xu hướng có thành tích tốt hơn. Tuy nhiên, ở tất cả các test, khi so sánh sự khác biệt kết quả kiểm tra thể lực chuyên môn của lứa tuổi 12 và 13; lứa tuổi 14 và 15 đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0.05). Khi so sánh kết quả kiểm tra thể lực chuyên môn của VĐV lứa tuổi 13 và 14 lại thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05) ở tất cả các test kiểm tra. Như vậy, khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn cho nam VĐV Wushu Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam, chúng tôi sẽ xây dựng 1 bộ tiêu chuẩn đánh giá cho nam VĐV nhóm tuổi 12 và 13; 1 bộ tiêu chuẩn đánh giá cho nam VĐV nhóm tuổi 14 và 15. Về độ tập trung của mẫu: Ở tất cả các test kiểm tra và trên các nhóm tuổi đều thu được hệ số Cv<10%, có nghĩa là phân bổ của mẫu đảm bảo tính tập trung cho phép sử dụng quy tắc 2 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá. Tiếp theo, luận án tiến hành xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của nam VĐV Wushu Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam theo 2 nhóm tuổi 12-13 và 14-15 trên cơ sở quy tắc 2. Cụ thể: Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ sức mạnh chuyên môn cho đối tượng nghiên cứu được xây dựng trên quy tắc 2 như sau: Giỏi > 2x Khá từ 2x đến x Trung bình từ x đến x Yếu từ x đến 2x Kém < 2x Riêng đối với test tính thời gian thì ngược lại, áp dụng: 76 Giỏi < 2x Khá từ 2x đến x Trung bình từ x đến x Yếu từ x đến 2x Kém > 2x Kết quả được trình bày tại bảng 3.13 và bảng 3.14. Bảng 3.13. Tiêu chuẩn phân loại đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của nam vận động viênWushu Taolu lứa tuổi 12-13 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam TT Test Tốt Khá Trung bình Yếu Kém 1 Test 1 >13.59 12.52-13.59 10.38-12.51 9.31-10.37 <9.31 2 Test 2 >12.15 11.32-12.15 9.66-11.31 8.83-9.65 <8.83 3 Test 3 >19.45 18.25-19.45 15.85-18.24 14.65-15.84 <14.65 4 Test 4 >74.22 69.04-74.22 58.68-69.03 53.5-58.67 <53.5 5 Test 5 >14.05 12.96-14.05 10.78-12.95 9.69-10.77 <9.69 6 Test 6 >14.11 13.00-14.11 10.78-12.99 9.67-10.77 <9.67 7 Test 7 >12.59 11.64-12.59 9.74-11.63 8.79-9.71 <8.79 8 Test 8 >12.57 11.62-12.57 9.72-11.61 8.77-9.71 <8.77 9 Test 9 24.52 10 Test 10 >15.31 14.12-15.31 11.74-14.11 10.55-11.73 <10.55 11 Test 11 >20.25 18.68-20.25 15.54-18.67 13.97-15.53 <13.97 12 Test 12 >20.51 18.99-20.51 15.95-18.98 14.43-15.94 <14.43 77 Bảng 3.14. Tiêu chuẩn phân loại đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của nam vận động viên Wushu Taolu lứa tuổi 14-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam TT Test Tốt Khá Trung bình yếu Kém 1 Test 1 >15.9 14.68-15.9 12.24-14.67 11.02-12.23 <11.02 2 Test 2 >14.37 13.4-14.37 11.46-13.39 10.49-11.45 <10.49 3 Test 3 >22.04 20.81-22.04 18.35-20.80 17.12-18.34 <17.12 4 Test 4 >82.82 76.77-82.82 64.67-76.76 58.62-64.66 <58.62 5 Test 5 >15.87 14.68-15.87 12.3-14.67 11.11-12.29 <11.11 6 Test 6 >15.84 14.65-15.84 12.27-14.64 11.08-12.26 <11.08 7 Test 7 >14.23 13.33-14.23 11.53-13.32 10.63-11.52 <10.63 8 Test 8 >14.41 13.36-14.41 11.26-13.35 10.21-11.25 <10.21 9 Test 9 22.34 10 Test 10 >16.43 15.29-16.43 13.01-15.28 11.87-13.00 <11.87 11 Test 11 >18.36 16.81-18.36 13.71-16.80 12.16-13.70 <12.16 12 Test 12 >17.26 15.72-17.26 12.64-15.71 11.1-12.63 <11.1 Bảng 3.13 và bảng 3.14 đã phân loại trình độ thể lực chuyên môn của VĐV theo từng nhóm tuổi. Để sửa dụng bảng tiêu chuẩn, cần tiến hành kiểm tra VĐV theo đúng tiêu chuẩn lập test, sau đó ghi lại thành tích, chọn bảng tiêu chuẩn với lứa tuổi phù hợp và đối chiếu kết quả. Các bảng tiêu chuẩn phân loại trình độ TLCM đã xây dựng cho nam VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 đã xây dựng khá ưu việt cho phép đánh giá trình độ TLCM theo từng chỉ tiêu cụ thể, nhưng khi đánh giá tổng hợp thì các bảng xếp hạng loại đó còn bị hạn chế bởi mỗi chỉ tiêu có đơn vị đo lường khác nhau (tần số, thời gian). Để giải quyết được vấn đề này, luận án đã qui đổi theo đơn vị đo lường trung gian theo thang độ C: C: C=5+2Z (từ 1 đến 10 điểm). Riêng đối với các chỉ tiêu tính thành tích bằng giây thì đổi giá trị + thành -  hoặc đổi dấu công thức C = 5+2Z. Kết quả được trình bày tại bảng 3.15 và bảng 3.16. 78 Bảng 3.15. Bảng điểm đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của nam vận động viên Wushu Taolu lứa tuổi 12-13 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam TT Test 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 1 Test 1 14 13 13 12 12 11 11 10 10 9 2 Test 2 12 12 12 11 11 10 10 10 9 9 3 Test 3 20 19 19 18 17 17 16 16 15 14 4 Test 4 76 74 71 68 66 63 61 58 56 53 5 Test 5 14 14 13 13 12 12 11 11 10 10 6 Test 6 15 14 13 13 12 12 11 11 10 10 7 Test 7 13 13 12 12 11 11 10 10 9 9 8 Test 8 13 13 12 12 11 11 10 10 9 9 9 Test 9 15.65 16.59 17.54 18.48 19.43 20.37 21.32 22.26 23.21 24.15 10 Test 10 16 15 15 14 13 13 12 12 11 11 11 Test 11 21 21 20 19 18 17 17 16 15 14 12 Test 12 21 20 20 19 18 17 17 16 15 14 Bảng 3.16. Bảng điểm đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của nam vận động viên Wushu Taolu lứa tuổi 14-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam TT Test 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 1 Test 1 16 16 15 14 14 13 13 12 11 11 2 Test 2 15 14 14 13 13 12 12 11 11 11 3 Test 3 22 22 21 21 20 19 19 18 17 17 4 Test 4 85 82 79 76 73 70 67 64 61 58 5 Test 5 16 16 15 14 14 13 13 12 12 11 6 Test 6 17 16 16 15 15 14 13 13 12 11 7 Test 7 15 14 14 13 13 12 12 11 11 11 8 Test 8 15 14 14 13 13 12 12 11 11 10 9 Test 9 15.01 15.85 16.70 17.54 18.39 19.23 20.08 20.92 21.77 22.61 10 Test 10 17 16 16 15 15 14 13 13 12 12 11 Test 11 19 18 17 17 16 15 14 14 13 12 12 Test 12 18 17 16 16 15 14 14 13 12 11 Kết quả bảng 3.15 và 3.16 đã xây dựng thang điểm đánh giá trình độ TLCM cho nam VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam chi tiết theo từng độ tuổi và từng test kiểm tra. Để phân loại điểm các test trong thực tế cần tuân theo các bước sau: 79 (1). Tiến hành lập test theo đúng quy chuẩn (2). Xác định độ tuổi của VDVD (3). Căn cứ các bảng điểm tương ứng theo từng độ tuổi và từng test kiểm tra để phân điểm từng test cho VĐV. Từ kết quả nghiên cứu ở những phần trên cho thấy: Để đánh giá trình độ TLCM cho nam VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam theo từng độ tuổi khác nhau, giá trị tối đa của các chỉ tiêu đạt được là 10 điểm. Tuy nhiên để đạt được tổng điểm tối đa ở tất cả các chỉ tiêu là công việc thật sự khó khăn. Kết quả nghiên cứu ở trên cho phép phân loại trình độ TLCM của đối tượng nghiên cứu theo giá trị từng chỉ tiêu riêng biệt đồng thời cho phép đánh trình độ TLCM của đối tượng nghiên cứu theo điểm của từng chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu. Việc đó rất cần thiết với các HLV và các VĐV. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là phải có sự đánh giá tổng hợp TLCM của VĐV mà không chỉ ở từng chỉ tiêu riêng biệt. Phần xây dựng tiêu chuẩn phân loại và bảng điểm của luận án đã cho phép quy điểm của mọi chỉ tiêu và tổng hợp điểm của hệ thống chỉ tiêu. Nhưng vấn đề ở đây là được bao nhiêu điểm thì có thể kết luận VĐV có trình độ TLCM đạt loại giỏi, bao nhiêu điểm thì đạt loại khá Để giải quyết vấn đề này luận án tiến hành lấy số liệu ở các bảng chỉ tiêu chuẩn phân loại và so sánh với các số liệu bảng điểm, bảng đánh giá trình độ TLCM để quy ra điểm theo từng chỉ tiêu, sau đó tổng hợp lại. Kết quả phân loại điểm tổng hợp đánh giá trình độ TLCM cho nam VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam được trình bày tại bảng 3.17. 80 Bảng 3.17. Bảng điểm tổng hợp đánh giá trình độ TLCM của nam vận động viên Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam Phân loại Tổng điểm Lứa tuổi 12-13 Lứa tuổi 14-15 Tốt ≥108 ≥108 Khá 84 -107 84 -107 Trung bình 60 - 83 60 - 83 Yếu 36 - 59 36 - 59 Kém ≤35 ≤35 Để đánh giá đánh giá trình độ TLCM cho nam VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam theo các lứa tuổi khác nhau cần thực hiện các bước sau: (1). Tiến hành kiểm tra trình độ TLCM của VĐV theo đúng tiêu chuẩn lập test (đảm bảo điều kiện lập chỉ tiêu yêu cầu) (2). Xác định lứa tuổi của vận động viên và tìm bảng điểm đánh giá trình độ TLCM của VĐV theo độ tuổi tương ứng (nhóm tuổi 12-13 và nhóm tuổi 14- 15). (3). Xác định điểm của từng test. (4). Tính tổng điểm đạt được của từng VĐV, sau đó đối chiếu kết quả tổng với bảng 3.17 để xác định TLCM cho đối tượng nghiên cứu. Thực tiễn chứng minh rằng không phải vận động viên nào đã có kết quả kiểm tra tốt ở chỉ tiêu này cũng có kết quả kiểm tra tốt ở các chỉ tiêu còn lại. Chính vì vậy, để đạt được tổng điểm cuối trong phân loại trình độ TLCM của VĐV cững không nhất thiết phải đạt được số điểm như nhau ở từng chỉ tiêu mà có thể lấy điểm ở chỉ tiêu này bù cho chỉ tiêu khác, miễn là tổng điểm đạt được thuộc khoảng của từng mức độ. 3.1.2.2. Đánh giá thực trạng phát triển thể lực chuyên môn của nam vận động viên Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam 81 Trên cơ sở các tiêu chuẩn đã xây dựng, luận án tiến hành đánh giá thực trạng thể lực chuyện môn của nam VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam. Khảo sát được tiến hành riêng theo từng tỉnh và đánh giá tổng hợp chung của các tỉnh. Khảo sát được tiến hành tại: Trung tâm huấn luyện TDTT Quảng Ninh (14 VĐV), Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT Lạng Sơn (9 VĐV), Trung tâm đào tạo VĐV Hải Phòng (7 VĐV); Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT Vĩnh Phúc (13 VĐV); Trung tâm TDTT Thái Nguyên (5 VĐV), Trung tâm Huấn luyện TDTT Thái Bình (11 VĐV). Kết quả đánh giá được trình bày tại bảng 3.18. Bảng 3.18. Thực trạng trình độ thể lực chuyên môn của nam vận động viên Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam (n=59) TT Phân loại Quảng Ninh (n=14) Lạng Sơn (n=9) Hải phòng (n=7) Vĩnh Phúc (n=13) Thái Nguyên (n=5) Thái Bình (n=11) Tổng hợp (n=59) mi % mi % mi % mi % mi % mi % mi % 1 Tốt 2 14.29 1 11.11 1 14.29 2 15.38 1 20.00 2 18.18 9 15.25 2 Khá 3 21.43 2 22.22 2 28.57 3 23.08 1 20.00 2 18.18 13 22.03 3 Trung bình 6 42.86 4 44.44 3 42.86 5 38.46 2 40.00 4 36.36 24 40.68 4 Yếu 2 14.29 2 22.22 1 14.29 2 15.38 1 20.00 1 9.09 9 15.25 5 Kém 1 7.14 0 0.00 0 0.00 1 7.69 0 0.00 2 18.18 4 6.78 So sánh 2tính = 0.041 (P>0.05) Qua bảng 3.18 cho thấy: Thực trạng trình độ TLCM của nam VĐV Wushu –Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt nam chủ yếu ở mức độ trung bình. Tỷ lệ VĐV có trình độ TLCM tốt và khá chiếm gần 40%, tuy nghiên, còn tới hơn 20% số VĐV có trình độ TLCM loại yếu và kém. TLCM đóng vai trò rất quan trọng trong huấn luyện VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15. Chính vì vậy, cần có các giải pháp phù hợp để phát triển TLCM cho VĐV lứa tuổi này. 82 Khảo sát trình độ TLCM của VĐV theo từng đơn vị huấn luyện tuy thu được các giá trị tuyệt đối khác nhau, nhưng khi so sánh sự khác biệt TLCM của các đơn vị huấn luyện cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (2tính 0.05). 3.1.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 1 3.1.3.1. Bàn luận về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác huấn luyện thể lực chuyên môn cho nam vận động viên Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới nội dung nghiên cứu là vấn đề quan trọng được hầu hết các tác giả tiến hành khi nghiên cứu thực trạng vấn đề nghiên cứu. Trong quá trình đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác huấn luyện TLCM cho nam VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam, luận án đã khảo sát về các vấn đề: Thực trạng chương trình huấn luyện TLCM cho VĐV: Trong đó quan tâm tới phân chia thời gian, kế hoạch huấn luyện của VĐV và phân bổ chi tiết tỷ lệ thành phần huấn luyện của từng thời kỳ, giai đoạn huấn luyện. Kết quả khảo sát thực trạng chương trình huấn luyện TLCM cho VĐV cho thấy, việc phân bổ thời gian huấn luyện và hợp lý và có thể đảm bảo thu được hiệu quả huấn luyện cao nhất. Trong các công trình nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển thể lực nói chung và kỹ, chiến thuật nói riêng cho VĐV các môn võ thuật, các tác giả: Cao Hoàng Anh (2000), Nguyễn Đương Bắc (2006), Đỗ Tuấn Cương (2014), Nguyễn Thùy Dương (2013), Nguyễn Mạnh Đức (2000), Đỗ Thế Hồng (2009), Nguyễn Trí Quân (2014) [2, 3, 13, 16, 17, 21, 50] đã chưa quan tâm tới chương trình huấn luyện VĐV và mặc định, chương trình huấn luyện VĐV là yếu tố không tác động tới và chỉ điều chỉnh các yếu cố có liên quan như cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, phương pháp và phương tiện huấn luyện Tuy nhiên, thực tế HLTT hiện đại theo quan điểm của các tác giả: Nguyễn Ngọc Cừ, Dương Nghiệp Chí (2000), Phan Hồng Minh và cộng sự (2004), Đồng Văn Triệu (2007), Trần Kim Tuyến (2009) [12, 38, 39, 60, 68] thì chương trình huấn luyện lại có ý nghĩa rất lớn trong kết quả huấn luyện của VĐV. Chỉ khi 83 phân phối chương trình huấn luyện phù hợp với đối tượng nghiên cứu mới có thể đảm bảo hiệu quả huấn luyện đạt được cao nhất. Kế thừa và phát huy kết quả nghiên cứu của các tác giả trước đó kết hợp với các nghiên cứu lý luận mới về HLTT, từ đó xác định nghiên cứu chương trình huấn luyện là vấn đề quan trọng giúp định hướng quá trình nghiên cứu đạt hiệu quả cao nhất. Đây cũng là điểm khác biệt của luận án so với các công trình nghiên cứu trước đây. Song song với việc nghiên cứu thực trạng chương trình huấn luyện cho VĐV, một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn tới quá trình huấn luyện được luận án xác định là thực trạng cơ sở vật chất phục vụ Huấn luyện. Wushu-Taolu với đặc thù yêu cầu nhiều dụng cụ tập luyện chuyên môn nên việc đánh giá thực trạng cơ sở vật chất có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình huấn luyện. Qua nghiên cứu cho thấy, có sở vật chất phục vụ tập luyện đảm bảo đủ về số lượng nhưng chất lượng các dung cụ chủ yếu vẫn ở mức độ trung bình. So sánh với thực trạng chung về trang thiết bị dụng cụ tập luyện trong các nghiên cứu về huấn luyện thể thao của các tác giả: Đỗ Tuấn Cương (2014), Nguyễn Thùy Dương (2013), Nguyễn Mạnh Đức (2000), Đỗ Thế Hồng (2009), Nguyễn Trí Quân (2014) [13, 16, 17, 21, 50] cho thấy sự thiếu thốn về số lượng và chất lượng cơ sở vật chất phục vụ quá trình huấn luyện là khó khăn chung trong công tác huấn luyện VĐV các môn thể thao. Cơ sở vật chất phục vụ huấn luyện nam VĐV Wushu- Taolu của các đơn vị khảo sát của luận án là đảm bảo tương đối cho quá trình tập luyện. Khảo sát về thực trạng đội ngũ HLV huấn luyện VĐV Wushu-Taolu tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam cho thấy: thực trạng đội ngũ HLV làm công tác huấn luyện VĐV Wushu – Taolu tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam là đảm bảo về trình độ chuyên môn và trình độ đẳng cấp môn thể thao chuyên môn. Đây cũng là lợi thế trong huấn luyện VĐV Wushu – Taolu thuộc nhóm nghiên cứu của đề tài. Khi khảo sát về các phương pháp và phương tiện huấn luyện cho thấy, các đơn vị huấn luyện sử dụng đa dạng các phương pháp, bao gồm cả phương pháp truyền thống và các phương pháp hiện đại. Việc khảo sát thực trạng các phương 84 pháp huấn luyện cũng chưa được các nhà khoa học trước đây quan tâm nghiên cứu, trong khi phương pháp huấn luyện có tác động rất lớn tới việc tạo hứng thú tập luyện cho VĐV cũng như giúp học sinh tiếp thu tốt nhất nội dung tập luyện. Nếu phương pháp huấn luyện khoa học sẽ giúp VĐV hoàn thành chương trình huấn luyện tốt hơn. Khi khảo sát về phương tiện huấn luyện, thường thì các tác giả trước nghiên cứu chỉ tập trung vào phương tiện chuyên môn là bài tập thể chất, đồng thời thời chỉ chia nhóm theo các bài tập phát triển từng tố chất thể lực, kỹ thuật, chiến thuật như: Cao Hoàng Anh (2000), Nguyễn Đương Bắc (2006), Đỗ Tuấn Cương (2014), Nguyễn Thùy Dương (2013), Nguyễn Mạnh Đức (2000), Đỗ Thế Hồng (2009), Nguyễn Trí Quân (2014) [2, 3, 13, 16, 17, 21, 50] Nhưng trong quá trình nghiên cứu thực trạng sử dụng các phương tiện huấn luyện thể lực chuyên môn đặc thù, luận án đã quan tâm cả tới các bài tập khởi động, bài tập bổ trợ, bài tập dẫn dắt cũng như các điều kiện tự nhiên và môi trường. đây là những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình huấn luyện VĐV. Có thể nói, trong quá trình nghiên cứu thực trạng phương pháp và phương tiện huấn luyện VĐV Wushu-Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam, luận án đã quan tâm chi tiết hơn và phân tích sâu hơn so với một số công trình nghiên cứu có liên quan của các tác giả trước đây. Đây cũng là một điểm mới trong quá trình nghiên cứu luận án. Một vấn đề ảnh hưởng trực tiếp nhất tới việc phát triển TLCM cho đối tượng nghiên cứu là thực trạng sử dụng bài tập phát triển TLCM cho nam VĐV Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam. Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy, việc phát triển TLCM cho VĐV chưa quan tâm tới việc phát triển các tố chất TLCM đặc thù của VĐV mà phân nhóm theo nội dung biểu diễn. Trên thực tế, các nội dung biểu diễn khác nhau có thể có chung những tố chất thể lực chuyên môn đặc thù, ví dụ như sức nhanh, sức mạnh, khéo léo nhưng trong mỗi nội dung tập luyện lại yêu cầu phải phát triển nhiều tố chất TLCM riêng lẻ. Để có thể tác động có hướng đích vào quá trình huấn luyện đòi hỏi phải xác định được các tố chất thể lực chuyên môn đặc thù của VĐV 85 Wushu-Taolu lứa tuỏi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam. Tuy nhiên, vấn đề này lại chưa được quan tâm thích đáng. Các đơn vị huấn luyện mới chỉ sử dụng bài tập phát triển TLCM theo kinh nghiệm của các HLV, chứ chưa tiến hành nghiên cứu khoa học về vấn đề này. Đây cũng là thực trạng chung được nhiều tác giả của các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan trước đây đã chỉ ra trong các kết quả nghiên cứu của mình. Như vậy, trong quá trình nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới việc huấn luyện TLCM cho nam VĐV Wushu-Taolu lứa tuổi 12-15, đề tài đã quan tâm tương đối toàn diện tới quá trình huấn luyện VĐV, đảm bảo đánh giá sát nhất thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình huấn luyện VĐV. 3.1.3.2. Bàn luận về các tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn cho nam vận động viên Wushu – Taolu lứa tuổi 12-15 tại một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam (a). Về logic nghiên cứu Để tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo đánh giá ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_lua_chon_bai_tap_phat_trien_the_luc_chuye.pdf
  • pdfQUYET DINH CAP TRUONG PHAM TUAN ANH.pdf
  • pdfTÓM TAT LUAN VAN.pdf
  • docTRANG THÔNG TIN.doc
Tài liệu liên quan