MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình ix
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục tiêu nghiên cứu 3
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
5 Những đóng góp mới của luận án 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất 5
1.1.1 Một số thuật ngữ 5
1.1.2 Sử dụng đất đai 5
1.1.3 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất 8
1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về nông nghiệp, nông thôn 13
1.2.1 Lý thuyết về nông nghiệp, nông thôn trên thế giới 13
1.2.2 Khái quát mô hình thực tiễn về nông nghiệp, nông thôn 14
1.2.3 Quan hệ giữa sử dụng đất với phát triển nông nghiệp, nông thôn 17
1.3 Kinh nghiệm chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất của một số nước trên thế
giới, vùng lãnh thổ và ở Việt Nam 19
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và vùng lãnh thổ 19
1.3.2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất ở Việt Nam 22
1.4 Tác động của quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến nông
nghiệp, nông thôn 27
1.4.1 Tác động đến kinh tế 28iv
1.4.2 Tác động đến xã hội 33
1.4.3 Tác động đến môi trường nông thôn 40
1.5 Nhận xét chung và định hướng nghiên cứu 41
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
2.1 Nội dung nghiên cứu 44
2.1.1 Đặc điểm vùng nghiên cứu 44
2.1.2 Thực trạng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất 44
2.1.3 Đánh giá tác động của chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến nông
nghiệp, nông thôn 44
2.1.4 Kiểm chứng theo dõi một số mô hình sử dụng đất phục vụ đề xuất
hướng sử dụng 45
2.1.5 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chuyển đổi cơ cấu sử
dụng đất nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện 45
2.2 Phương pháp nghiên cứu 47
2.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 47
2.2.2 Phương pháp phân vùng và chọn điểm nghiên cứu 47
2.2.3 Phương pháp điều tra và phỏng vấn 48
2.2.4 Phương pháp lựa chọn theo dõi mô hình sử dụng đất phục vụ đề xuất
sử dụng đất 49
2.2.5 Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất 49
2.2.6 Phương pháp lấy mẫu phân tích 50
2.2.7 Phương pháp so sánh 51
2.2.8 Phương pháp đánh giá tác động 52
2.2.9 Phương pháp xử lý số liệu 53
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55
3.1 Đặc điểm vùng nghiên cứu 55
3.1.1 Đặc điểm vùng nghiên cứu 55
3.1.2 Các nguồn tài nguyên 56
3.1.3 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội huyện Văn Lâm 58
3.2 Đánh giá thực trạng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất 59v
3.2.1 Hiện trạng và biến động sử dụng đất huyện Văn Lâm 59
3.2.2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất huyện Văn Lâm giai đoạn 2000 - 2010 64
3.3 Tác động của chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến nông nghiệp, nông thôn 72
3.3.1 Tác động về mặt kinh tế 72
3.3.2 Tác động về mặt xã hội 85
3.3.3 Tác động về mặt môi trường 101
3.3.4 Xác định mức độ tác động của chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến phát
triển nông nghiệp, nông thôn 113
3.3.5 Đánh giá chung 119
3.4 Kiểm chứng theo dõi một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp phục
vụ đề xuất hướng sử dụng 122
3.4.1 Thông tin về các mô hình theo dõi 123
3.4.2 Hiệu quả của các mô hình theo dõi 124
3.5 Giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện. 128
3.5.1 Giải pháp về chính sách 128
3.5.2 Nhóm giải pháp về kinh tế 128
3.5.3 Nhóm giải pháp về xã hội 131
3.5.4 Nhóm giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái 133
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 135
1 Kết luận 135
2 Kiến nghị 137
Danh mục công trình đã công bố có liên quan đến luận án 138
Tài liệu tham khảo 139
Phụ lục 14
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 217 trang
217 trang | 
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 965 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tác động của quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến phát triển nông nghiệp, nông thôn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0
0.050
0.060
H
a/
ng
ư
ời
Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010 Năm
Toàn huyện
Tiểu vùng 1
Tiểu vùng 2
Hình 3.7. Diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người 
phân theo các tiểu vùng 
Một thực tế không thể phủ nhận đó là dân số ngày càng gia tăng, diện tích 
đất nông nghiệp của huyện có xu hướng ngày càng giảm như theo phân tích ở trên. 
Vì vậy, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người trên cả huyện có xu hướng 
giảm mạnh. Cụ thể: năm 2000 là 0,0540 ha/người cao hơn so với vùng đồng bằng 
sông Hồng (0,05 ha/người) nhưng đến năm 2010 chỉ còn 0,034 ha/người thấp hơn 
so với vùng đồng bằng sông Hồng (0,04 ha/người). Trong đó tiểu vùng 1 có xu 
hướng giảm mạnh hơn nhiều so với tiểu vùng 2. 
b) Thu nhữp và nguữn thu nhữp cữa mữt bữ phữn ngữữi dân bữ giữm 
Phân tích kết quả điều tra cho thấy, vẫn còn 33,16% số hộ của huyện Văn 
Lâm có thu nhập giảm sau chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất (bảng 3.8), tập trung chủ yếu 
vào nhóm hộ 1,2 tại các tiểu vùng trong đó tiểu vùng 2 (17,72%) cao hơn so với tiểu 
vùng 1. Điều này có thể lý giải như sau: Mặc dù được hưởng lợi từ quá trình chuyển 
đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp nhưng vẫn còn một bộ phận người dân trình độ học 
vấn thấp, không có tay nghề, không có vốn để tự tổ chức sản xuất; hơn nữa, do cách 
nghĩ, cách làm, lối sống của họ còn mang nặng sắc thái văn hóa nông thôn làng, xã 
 84
truyền thống nên hạn chế trong khả năng thiết lập các mối quan hệ công ăn, việc làm, 
khả năng tiếp cận các dịch vụ việc làm, khả năng hội nhập với cuộc sống đô thị. Vì 
vậy, họ đã không tiếp cận được với những thành quả của quá trình này, họ có tâm lý 
ngại thay đổi nghề nghiệp nên cố bám trụ trên diện tích đất nông nghiệp còn lại mặc dù 
họ biết ngành sản xuất nông nghiệp là ngành có rủi ro cao mà thu nhập lại thấp. 
c) Vữn đữu tữ cho nông nghiữp bữ hữn chữ 
Có thể thấy, xu hướng chung vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp của huyện 
Văn Lâm giảm dần sau chuyển đổi mặc dù giá trị tuyệt đối ngày một tăng lên. 
Bảng 3.10 . Vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2010 
 Trước chuyển đổi Sau chuyển đổi 
 Năm 1999* Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010 
Giá trị 
(tỷ đồng) 
Cơ 
cấu 
(%) 
Giá trị 
(tỷ 
đồng) 
Cơ 
cấu 
(%) 
Giá trị 
(tỷ 
đồng) 
Cơ 
cấu 
(%) 
Giá trị 
(tỷ 
đồng) 
Cơ 
cấu 
(%) 
Tổng vốn đầu tư 
phát triển 
165,7 100 175,1 100 535,9 100 1297,5 100 
Vốn đầu tư cho 
nông nghiệp 
33,31 20,1 31,87 18,2 46,62 8,7 88,23 6,8 
Thực tế, giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện vẫn chiếm 12,65% trong 
tổng ngành kinh tế trong khi đó vốn đầu tư phát triển nông nghiệp vào khoảng 88,23 
tỷ đồng (năm 2010), chiếm 6,8% vốn đầu tư dành cho nền kinh tế của huyện. 
Phân tích kết quả điều tra về sự thay đổi vốn đầu tư cho nông nghiệp có thể 
thấy đa số các hộ gia đình tại huyện Văn Lâm đều không muốn bỏ vốn ra để đầu tư 
cho sản xuất nông nghiệp; số hộ đầu tư không đổi và giảm đi cho lĩnh vực này 
chiếm tới 72,46%, chỉ còn lại 27,54% số hộ tăng vốn đầu tư cho nông nghiệp (bảng 
3.11). Sự giảm đầu tư vốn cho nông nghiệp tập trung chủ yếu tại tiểu vùng 1 nơi có tốc 
độ chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất mạnh, đặc biệt là ở nhóm hộ bị thu hồi nhiều đất. 
Tăng vốn đầu tư cho nông nghiệp lại chiếm tỷ lệ nhiều hơn ở tiểu vùng 2 (toàn huyện 
chiếm 13,46%, tiểu vùng 2 chiếm 10,33%), điều này cho thấy tốc độ thay đổi cơ cấu sử 
 85
dụng đất ảnh hưởng trực tiếp đến mức đầu tư vốn cho sản xuất nông nghiệp. 
Bảng 3.11. So sánh vốn đầu tư cho nông nghiệp của hộ gia đình trước và sau 
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất 
ĐVT: % 
TT Khu vực 
Đánh giá 
Giảm 
nhiều 
Giảm 
Không 
đổi 
Có tăng 
Tăng 
nhiều 
 Toàn huyện 15,94 28,44 28,08 14,08 13,46 
1 Tiểu vùng 1 14,69 17,82 15,31 5,01 3,13 
1.1 Nhóm hộ 1 3,44 4,69 3,75 2,19 0,94 
1.2 Nhóm hộ 2 2,81 2,19 3,44 1,56 1,88 
1.3 Nhóm hộ 3 5,00 5,63 5,31 0,63 
1.4 Nhóm hộ 4 3,44 5,31 2,81 0,63 0,31 
2 Tiểu vùng 2 1,25 10,62 12,77 9,07 10,33 
2.1 Nhóm hộ 1 3,44 2,50 2,19 1,88 
2.2 Nhóm hộ 2 0,94 1,56 2,77 1,88 4,38 
2.3 Nhóm hộ 3 1,56 4,06 3,44 0,63 
2.4 Nhóm hộ 4 0,31 4,06 3,44 1,56 3,44 
 Sự sụt giảm vốn đầu tư cho nông nghiệp thời gian qua không chỉ riêng ở 
huyện Văn Lâm mà nó xảy ra ở hầu hết các địa phương trong cả nước. Nguyên 
nhân chủ yếu có thể dễ dàng nhận thấy là đầu tư vào nông nghiệp là đầu tư vào một 
lĩnh vực có khả năng sinh lời thấp trong khi chi phí lại cao và nhiều rủi ro. Điều này 
rất khó hấp dẫn các nhà đầu tư cả trong và ngoài nước. 
3.3.2. Tác đếng vế mết xã hếi 
Tác động của chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến xã hội thông qua nhóm chỉ 
tiêu sau: Biến đổi việc làm, thay đổi cơ cấu lao động, kết cấu hạ tầng nông thôn, 
thiết chế xã hội nông thôn. 
3.3.2.1. Tác đô ̣ng Ach cực 
a) Thay đô ̉i cơ cấu lao đô ̣ng theo chiều hướng có lợi 
Quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất không chỉ làm cho Văn Lâm tăng 
trưởng về mặt kinh tế, mà còn giúp chuyển dịch cơ cấu lao động, việc làm nhanh 
hơn. Lao động làm việc trong trong lĩnh vực phi nông nghiệp tăng nhanh, trong lĩnh 
 86
vực nông nghiệp giảm xuống, theo đó cơ cấu lao động, ngành nghề cũng thay đổi. 
Trước chuyển đổi, số lao động nông nghiệp vẫn chiếm đa số trong tổng số lao 
động trong toàn huyện (84,52%). Tỷ lệ này càng giảm đi rõ rệt khi tốc độ chuyển 
đổi ngày càng tăng. Cụ thể: Năm 1999 tỷ lệ lao động nông nghiệp vẫn còn chiếm 
đến 84,52% trong tổng số lao động trong toàn huyện, đến năm 2005 lao động trong 
ngành này chỉ còn 40,87% và đến năm 2010 chỉ còn 27,09%. Tương tự như vậy, lao 
động trong các lĩnh vực như công nghiệp tăng từ 6,52%, lên 37,09%; thương mại 
dịch vụ tăng 1,98% lên 6,42%, và ngành nghề khác tăng từ 1,98% lên 29,40%. 
Bảng 3.12. Cơ cấu lao động theo ngành ở Văn Lâm trước và sau chuyển đổi 
Chỉ tiêu 
Trước chuyển đổi 
(Năm 1999) 
Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010 
Số 
lượng 
(Người) 
Cơ 
cấu 
(%) 
Số 
lượng 
(Người) 
Cơ 
cấu 
(%) 
Số 
lượng 
(Người) 
Cơ 
cấu 
(%) 
Số 
lượng 
(Người) 
Cơ 
cấu 
(%) 
Tổng số lao động 
trong độ tuổi 
26.513 100 31.176 100 54.492 100 65.175 100 
Nông nghiệp, 
thủy sản 
24.409 84,52 24.940 79,98 22.269 40,87 17.655 27,09 
Công nghiệp 1.729 6,52 3.118 10,00 12.529 22,99 24.173 37,09 
Thương mại, 
dịch vụ 
525 1,98 624 2,00 2.375 4,36 4.186 6,42 
Ngành nghề khác 231 6,98 2.494 8,02 17.319 31,78 19.161 29,40 
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 
b) Biến đô ̉i viê ̣c làm theo chiữu hữững tích cữc 
Kết quả điều tra năm 2011 cho thấy, việc làm của nông dân đang chuyển 
biến theo những hướng sau: Việc làm thuần nông vẫn tiếp tục được duy trì theo 
thời vụ nhưng đang giảm dần về số lượng, một số chuyển hẳn sang thực hiện mô 
hình kinh tế nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn như phát triển trang trại, phát 
triển các vùng chuyên canh cây hàng hóa, tuy nhiên số này vẫn còn ít. Một số 
khác chuyển sang tìm cơ hội việc làm phi nông nghiệp ngoài thời vụ nông 
nghiệp hoặc chuyển hẳn sang ngành nghề khác. Nhìn chung, nông dân trên địa 
bàn huyện vẫn làm các công việc mang tính chất thủ công và thời vụ. Vào đúng 
 87
vụ sản xuất nông nghiệp, công việc của họ là thuần nông, ngoài thời vụ họ 
chuyển sang các lao động phổ thông khác. Điều này đã góp phần nâng cao thu 
nhập cho những người dân nông thôn. 
Bảng 3.13. Biến đổi việc làm của người nông dân trước và sau thu hồi đất 
Sinh kế và các nguồn 
thu nhập 
Trước chuyển đổi 
 (trước năm 2000) 
Sau chuyển đổi 
(Từ năm 2000 đến nay) 
Làm nông nghiệp - Làm nông nghiệp là chính, 
thu từ trồng lúa và chăn nuôi 
lợn, bò, gia cầm... chiếm 80 
- 85 % thu nhập của hộ gia 
đình. 
- Thu từ làm nông nghiệp chỉ 
còn chiếm khoảng 53 - 55 %, 
thu từ trồng lúa, rau màu, 
chăn nuôi theo kiểu trang trại, 
ít nuôi nhỏ lẻ. 
Làm nghề phụ: Thợ mộc thợ 
xây, chở vật liệu xây dựng, 
thu gom phế liệu, xe ôm, 
bán hàng thuê, giúp việc... 
- Làm thêm phụ hồ, chủ yếu 
là nam giới (số lượng ít) 
- Đối với nam giới: phụ hồ, xe 
ôm, thu nhập không ổn định. 
- Thu gom phế liệu, giúp việc 
(chiếm số đông phụ nữ trên 
35 tuổi). Thu nhập không ổn 
định, giao động từ 30 - 70 
nghìn đồng/ngày. 
Làm công nhân trong các 
khu công nghiệp 
- Lao động làm trong các 
khu công nghiệp địa phương 
rất ít hoặc hầu như không có 
- Một số lao động đã vào 
làm việc trong các khu công 
nghiệp địa phương. Mức thu 
nhập bình quân từ 1,5 - 2 
triệu đồng/người/tháng 
Xuất khẩu lao động - Chiếm số ít - Chiếm số ít 
c) Hiê ̣u quả xã hô ̣i sử dụng đất nông nghiê ̣p đữữc đữm bữo 
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đã tạo điều kiện thuận lợi đưa tiến bộ khoa 
học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp; thu hút lao động và giải quyết công ăn việc 
làm cho các nông hộ; đảm bảo an ninh lương thực, đa dạng các loại nông sản hàng 
hóa. Kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống thông tin liên lạc được cải thiện, do người 
dân sớm tiếp cận được với thị trường và những tiến bộ mới của khoa học kỹ thuật 
sản xuất. Việc cung cấp và tiếp nhận vật tư kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp cũng 
 88
thuận lợi hơn. Tuy nhiên, đối với mỗi loại hình sử dụng đất khác nhau có hiệu quả 
xã hội khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu này, hiệu quả sử dụng đất về mặt xã 
hội được thể hiện qua mức đầu tư công lao động, giá trị ngày công của mỗi LUT kết 
hợp đưa ra các chỉ tiêu định tính đối với từng LUT. 
Bảng 3.14. Hiệu quả xã hội của một số loại hình sử dụng đất chính 
Loại 
hình 
SDĐ 
(LUT) 
Chỉ tiêu định lượng 
Chỉ tiêu định tính 
Công 
LĐ/ha 
(công) 
GTGT/ 
công (1000 
đồng) 
LUT1 410 112,74 
- Phù hợp với năng lực sản xuất của hộ; 
- Tạo ra sản phẩm, đảm bảo ATLT; 
- Thu nhập thấp, nhiều hộ không nhiệt tình sản xuất. 
LUT2 698 132,22 
- Phù hợp với năng lực sản xuất của hộ khá 
- Có sự đầu tư thâm canh; 
- Tăng giá trị sản phẩm, tăng thu nhập, đảm bảo ATLT; 
- Hộ trung bình và hộ nghèo đã có sự tập trung đầu tư 
sản xuất 
LUT3 746 163,23 
- Phù hợp với năng lực sản xuất của hộ khá, 
- Có trình độ sản xuất hàng hóa; 
- Có sự đầu tư thâm canh tăng vụ; 
- Sản phẩm có giá trị cao nhưng khả năng đảm bảo 
ATLT thấp; 
- Thu nhập cao, tạo việc làm tại chỗ. Thị trường không 
ổn định. 
LUT4 828 213,29 
- Trình độ thâm canh cao; không tạo ra sản phẩm 
lương thực; 
- Phù hợp với các hộ có khả năng đầu tư; giá trị sản 
phẩm lớn, nâng cao thu nhập; 
- Sản phẩm mang tính hàng hóa cao, thị trường tiêu 
thụ chưa ổn định. 
LUT5 553 193,07 
- Phù hợp với năng lực sản xuất của hộ khá; 
- Trình độ kỹ thuật cao, nâng cao thu nhập; 
- Sản phẩm mang tính hàng hóa cao, thị trường tiêu 
thụ chưa ổn định. 
LUT6 980 224,80 - Trình độ kỹ thuật, vốn đầu tư ban đầu cao; 
 89
- Tạo ra sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thực phẩm; 
- Thu nhập cao, tạo việc làm tại chỗ. 
 + Giải quyết lao động: Những LUT thu hút nhiều công lao động là LUT6 
(980 công/ha/năm), LUT4 (828 công /ha/năm); các LUT sử dụng lao động có sự ổn 
định là LUT 3 (746 công/ha/năm), LUT2 (698 công/ha/năm); các LUT sử dụng thời 
gian lao động thấp là LUT1, LUT5. 
 + GTGT/ công lao động và kỹ năng lao động: LUT4, LUT5, LUT6 cho giá 
trị ngày công tương đối cao, sản phẩm mang tính hàng hóa, thu nhập cao. Tuy 
nhiên, để đạt được hiệu quả người dân phải có sự tính toán, phải nắm được kiến 
thức về các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, thông tin thị trường, vốn đầu tư lớn 
LUT1, LUT2 có khả năng cao về sản xuất lương thực, mang tính ổn định, 
đòi hỏi kỹ năng sản xuất không cao, phù hợp với năng lực sản xuất của đa số các hộ 
nông dân. Tuy nhiên, nếu chỉ sản xuất theo LUT này thì hộ nông dân có thu nhập 
thấp, khó làm giàu nên họ không nhiệt tình với chúng. 
Như vậy, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất thúc đẩy người sản xuất chuyển đổi 
cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, cần phải tính đến lợi thế so sánh giữa các 
hoạt động sản xuất trên diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp. 
d) Thay đữi kữt cữu hữ tững, kinh tữ - xã hữi ữ nông thôn theo chiữu hữững có lữi 
* Điện nông thôn 
Các địa phương trong huyện rất chú trọng đầu tư cho mạng lưới điện tại 
nông thôn, đặc biệt là các địa phương tập trung nhiều khu, cụm công nghiệp và các 
vùng có tốc độ đô thị hóa cao. Đến năm 2010, 100% các hộ gia đình trong huyện đã 
được dùng điện sinh hoạt hàng ngày. Vì vậy, đánh giá tình hình cung cấp điện của 
các hộ chỉ ở khía cạnh tình trạng cung cấp điện có liên tục đầy đủ hay không. Trên 
thực tế, ngoài việc cung cấp điện cho sinh hoạt thì một lượng tương đối công suất 
điện cung cấp cho hoạt động của nhà máy, xí nghiệp đóng trên địa bàn. Kết quả 
khảo sát cho thấy: đã có sự biến động lớn về nguồn thắp sáng trước và sau chuyển 
đổi cơ cấu sử dụng đất. 
Như vậy, nguồn cung cấp điện của huyện chủ yếu là từ điện lưới quốc gia 
nên việc sử dụng điện cho sinh hoạt và sản xuất được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, 
 90
tình trạng “ăn đèn, ngủ điện” khiến hàng loạt hộ chăn nuôi, sản xuất rơi vào khốn 
đốn vẫn còn. 
Bảng 3.15. Biến động tỷ lệ hộ dùng nguồn thắp sáng chính huyện Văn Lâm 
 Đơn vị tính: % 
Nguồn cung cấp điện 
Trước 
chuyển đổi 
(năm 1999) 
Chuyển đổi 
Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010 
Điện lưới quốc gia 72,5 75,6 90,4 99,8 
Điện ắc quy, máy nổ 3,5 3,2 1,7 0,1 
Đèn dầu các loại 17,2 15,7 3,4 0 
Khác 6,8 5,5 4,5 0,1 
* Điều kiện giao thông 
Chất lượng đường sá, giao thông ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - 
xã hội, đặc biệt là đối với Văn Lâm, một huyện có tốc độ chuyển đổi cơ cấu sử dụng 
đất mạnh. Hầu hết các doanh nghiệp đều đánh giá chất lượng giao thông kém là rào 
cản lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Chính vì vậy, những nơi được 
bố trí xây dựng các khu cụm công nghiệp thì việc làm đầu tiên của các doanh 
nghiệp là họ quan tâm đến hệ thống giao thông và điện. 
Kết quả thống kê về tình trạng giao thông trên địa bàn huyện cho thấy: 
Trước chuyển đổi (trước năm 2000) hệ thống giao thông chưa được đầu tư quan 
tâm đúng mức. Mặc dù địa phương đã cố gắng đảm bảo giao thông xuyên suốt 
trong huyện nhưng một số tuyến đường chưa được nâng cấp nên mặt đường còn 
xấu (đường 19 đoạn qua Lương Tài; đường liên xã lương Tài, Việt Hưng); 
một số cầu, cống trên đường giao thông đã lạc hậu, hỏng chưa được cải tạo, sửa 
chữa kịp thời gây ách tắc giao thông. Đến năm 2000 (bắt đầu quá trình chuyển 
đổi), hệ thống giao thông cũng đã bắt đầu được đầu tư, đáp ứng tốt hơn việc đi 
lại giao lưu hàng hóa trong huyện nhưng việc triển khai xây dựng các tuyến 
đường huyện còn chậm, 1 số trục đường huyện, xã xuống cấp chưa khắc phục 
kịp thời; diện tích đường đất chủ yếu là giao thông nội đồng. Tính đến thời điểm 
 91
năm 2010, hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đã được cải thiện đáng kể và 
được phân bổ khá hợp lý: Ngoài 8,4 km đường quốc lộ 5a kéo dài từ thị trấn Như 
Quỳnh đến hết địa phận xã Trưng Trắc còn có đường tỉnh lộ 196 từ Mỹ Hào đến 
cầu Gáy, huyện lộ 19, 198, 206, 196b, 207, 180, 5b  cùng hệ thống giao thông 
liên thôn, xã và đường nội đồng. Đến nay toàn bộ hệ thống các trục đường chính 
đều được kiên cố hoá như trải nhựa, bê tông hoặc đá cộn. Hệ thống giao thông đã 
đáp ứng tốt nhu cầu đi lại và trao đổi hàng hóa của người dân. 
* Điều kiện khám chữa bệnh 
Chăm sóc y tế là loại dịch vụ xã hội cơ bản quan trọng đối với bảo vệ sức 
khỏe và phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực của các vùng đặc biệt là các 
vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Vấn đề này cũng được các địa phương quan 
tâm nên các đánh giá về các vấn đề này cũng rất khả quan. Văn Lâm là địa phương 
hiện đang có tốc độ ĐTH - CNH cao, vì vậy sự đối chứng giữa các điều kiện về y tế 
giữa nơi cũ và mới có sự chênh lệch rất rõ rệt mà chúng ta dễ dàng nhận thấy được. 
Cụ thể: Trước chuyển đổi (trước năm 2000) do cơ sở vật chất, năng lực chuyên môn 
của đội ngũ thày thuốc còn hạn chế nên tỷ lệ người khám, chữa bệnh tại các trung 
tâm y tế trên địa bàn huyện còn rất thấp, y tế cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu của 
nhân dân (năm 1999 khám và chữa bệnh cho 16.288/21.996 lượt người đạt 74% kế 
hoạch), việc khám chữa bệnh tư chưa được quản lý chặt chẽ, công tác dân số 
KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên chưa được quan tâm thường 
xuyên. Đến năm 2000, cơ sở vật chất và bổ sung đội ngũ cho ngành y tế đã bước 
đầu được quan tâm (toàn huyện đã có 17 bác sỹ, trong đó có 5 bác sỹ tuyến xã), 
chất lượng điều trị được nâng lên nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, tình trạng 
bệnh nhân vượt tuyến còn nhiều, y tế tuyến cơ sở hoạt động còn nghèo nàn, quản lý 
các hoạt động y tế tư nhân cần được quan tâm hơn. Tính đến năm 2005, trên địa bàn 
huyện có một bệnh viện trung tâm, 13 cơ sở y tế. Gồm có 111 người làm công tác 
khám, chữa bệnh cho nhân dân trong huyện. Đến thời điểm năm 2010, ngành y tế 
của huyện đã duy trì tốt 10/11 xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế và chăm sóc tốt sức 
khoẻ cho nhân dân, khám cho 34.390/15.000 đạt 229%, đã chủ động công tác phòng 
 92
chống dịch, không để dịch xảy ra, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, công tác Dân 
số KHHGĐ được chỉ đạo chặt chẽ, tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm nhanh. 
* Điều kiện trường học 
Khoa học công nghệ là động lực của nền kinh tế, thì giáo dục đào tạo là chìa 
khoá của khoa học và công nghệ. Giáo dục đào tạo được xác định là quốc sách hàng 
đầu. Chuyển đổi cơ cấu sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đồng 
nghĩa với việc thúc đẩy quá trình CNH - ĐTH phát triển. Tác động của quá trình 
này không chỉ thể hiện ở sự phát triển đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ngành giáo 
dục mà còn biểu hiện ở nhận thức của nhân dân về nhu cầu đào tạo và phát triển 
nguồn nhân lực trên địa bàn. Kết quả điều tra điều kiện trường học trước và sau 
chuyển đổi như sau: 
Bảng 3.16. Điều kiện trường học trước và sau chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất 
huyện Văn Lâm 
STT 
Chỉ tiêu 
Trước chuyển 
đổi (tính đến 
năm 1999) 
Chuyển đổi 
Năm 
2000 
Năm 
2005 
Năm 
2010 
1 Tổng số trường học 34 34 39 39 
2 Tỷ lệ phòng học kiên cố (%) 57,62 68,5 71,2 100 
3 Tỷ lệ trẻ đến trường ở các độ tuổi 76,42 83,05 86,42 97,93 
4 Số trường đạt chuẩn quốc gia 0 1/34 12/39 22/39 
Như vậy, mặc dù số trường học tăng lên không đáng kể nhưng chất lượng giáo 
dục trên địa bàn huyện đã được các cấp, các ngành quan tâm đúng mức. Tính đến 
năm 2010 có 100% tỷ lệ phòng học được xây dựng kiên cố (tăng 31,5% so với trước 
chuyển đổi), đáp ứng đủ phòng cho tất cả các lớp ở các bậc học. Tỷ lệ trẻ em đến 
trường ngày càng tăng (97,93% tăng 21,51% so với trước chuyển đổi); số trường đạt 
chuẩn quốc gia tăng cao (22/39 trường tăng 22 trường so với trước chuyển đổi). 
Phân tích kết quả đánh giá của các hộ gia đình về kết cấu hạ tầng nông thôn có 
thể thấy rằng đa số các hộ gia đình đều đánh giá kết cấu hạ tầng nông thôn sau 
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất tốt hơn so với trước kia: Điện nông thôn 46,25% tốt 
 93
lên, 29,37% không đổi; hệ thống giao thông 41,55% tốt lên, 20,32% không đổi; 
46,55% tốt lên, 32,50% không đổi; điều kiện y tế 64,68% tốt lên, 22,19% không đổi; 
điều kiện trường học 39,99% tốt lên, 35,69% không đổi. Tỷ lệ hộ cho rằng các điều 
kiện này tốt lên và tốt lên nhiều tập trung chủ yếu tại tiểu vùng 1, tiểu vùng có tốc độ 
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nhanh hơn. Như vậy, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất 
có ảnh hưởng đến việc thay đổi kết cấu hạ tầng nông thôn theo chiều hướng tốt lên. 
Bảng 3.17. So sánh kết cấu hạ tầng nông thôn của hộ gia đình trước và sau 
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất 
ĐVT: % 
TT Tiêu chí 
Đánh giá 
Xấu đi 
nhiều 
Xấu 
đi 
Không 
đổi 
Tốt 
lên 
Tốt lên 
nhiều 
1 Toàn huyện 
1.1 Hệ thống điện nông thôn 4,69 19,69 29,37 32,50 13,75 
1.2 Hệ thống giao thông 16,57 21,56 20,32 20,94 20,61 
1.3 Tình hình cung cấp nước sạch 10,63 10,32 32,50 33,74 12,81 
1.4 Điều kiện y tế 6,25 6,88 22,19 32,18 32,50 
1.5 Điều kiện trường học 15,63 8,69 35,69 27,49 12,50 
2 Tiểu vùng 1 
2.1 Hệ thống điện nông thôn 2,19 8,75 17,81 17,50 8,75 
2.2 Hệ thống giao thông 8,44 6,88 8,44 12,81 13,44 
2.3 Tình hình cung cấp nước sạch 3,75 2,19 17,19 16,88 10,00 
2.4 Điều kiện y tế 6,25 3,44 17,19 14,38 20,31 
2.5 Điều kiện trường học 6,88 3,38 17,56 17,19 10,00 
3 Tiểu vùng 2 
3.1 Hệ thống điện nông thôn 2,5 10,94 11,56 15,00 5,00 
3.2 Hệ thống giao thông 8,13 12,81 11,88 8,13 7,17 
3.3 Tình hình cung cấp nước sạch 6,88 8,13 15,31 16,86 2,81 
3.4 Điều kiện y tế 3,44 5,0 17,80 12,19 
3.5 Điều kiện trường học 8,75 5,31 18,13 10,30 2,50 
3.3.2.2. Tác đô ̣ng Eêu cực 
a) Tình trạng việc làm của lao động hộ bị thu hồi đất 
+ Theo nhóm tuổi: Xem xét lao động chưa có việc làm cho thấy, tỷ lệ lao động 
chưa có việc làm sau thu hồi đất rất cao ở các nhóm tuổi 16-18 chiếm 80,83% và từ 
 94
19 - 25 chiếm 36,25% trong khi các nhóm tuổi khác có tỷ lệ thấp hơn như nhóm tuổi 
26 - 35 và nhóm tuổi > 35 lần lượt là 15,42% và 13,33%. Qua số liệu điều tra ta thấy 
sau khi thu hồi đất, tình trạng việc làm của lao động các hộ bị thu hồi đất là rất đáng 
báo động, thể hiện ở tỷ lệ lao động đủ việc làm và lao động có việc làm không đầy đủ 
có xu hướng giảm xuống, tỷ lệ lao động chưa có việc làm tăng lên từ nhóm tuổi 26 
trở lên. Do đó, trong thực hiện các biện pháp tạo việc làm cho lao động hộ bị thu hồi 
đất cần có sự quan tâm lớn đến việc làm cho lao động trong nhóm tuổi này. 
Bảng 3.18. Tình trạng việc làm trước và sau khi thu hồi đất của người lao động 
Đơn vị tính: % 
CHỈ TIÊU 
Trước khi thu hồi đất Sau khi thu hồi đất 
Đủ việc 
làm 
Không đủ 
việc làm 
Chưa có 
việc làm 
Đủ việc 
làm 
Không đủ 
việc làm 
Chưa có 
việc làm 
1.Theo 
nhóm 
tuổi 
16- 18 1,25 12,50 86,25 2,50 16,67 80,83 
19 - 25 25,42 52,08 22,50 27,50 56,25 16,25 
26 - 35 36,25 51,25 12,50 24,17 60,41 15,42 
≥ 35 27,92 67,50 4,58 16,67 70,00 13,33 
2. 
Theo 
trình 
độ học 
vấn 
Chưa TN 
tiểu học 
6,67 7,92 2,50 2,50 10,00 5,83 
TN tiểu học 15,42 17,50 12,50 14,17 17,92 14,17 
TN PTCS 28,33 59,58 40,83 30,00 54,58 36,25 
TN PTTH 49,58 15,00 44,17 53,33 17,50 43,75 
+ Theo trình độ học vấn: Cơ cấu việc làm của lao động bị thu hồi đất nông 
nghiệp theo trình độ học vấn đã có sự thay đổi đáng kể. Đối với lao động có trình độ 
học vấn thấp xu hướng chung là tỷ lệ lao động chưa có việc làm (thất nghiệp) tăng 
lên. Nguyên nhân chính là do việc thu hút lao động trình độ học vấn thấp từ các hộ 
bị thu hồi đất nông nghiệp tham gia vào thị trường lao động và hỗ trợ cho họ tự tạo 
ra việc làm là vấn đề xã hội bức xúc và khó khăn tại các thị trường lao động như: 
trình độ học vấn thấp, không đủ điều kiện để tham gia vào đào tạo chuyển đổi nghề, 
thiếu ý tưởng kinh doanh, không tham gia được vào thị trường xuất khẩu lao 
động Trong khi đó, đa số lao động có trình độ học vấn thấp lại rơi vào những hộ 
 95
có thu nhập thấp thuộc các hộ thuần nông, điều kiện kinh tế khó khăn. Do đó, để 
giúp lao động trình độ học vấn thấp của các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp vươn lên 
đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động, cần chú trọng đến vấn đề hỗ trợ nâng 
cao trình độ học vấn dưới các hình thức khác nhau. 
Thực tế trong quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất từ nông nghiệp sang 
mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn huyện khó khăn về vấn đề việc làm thường 
gặp phải là: 
+ Người dân chưa kịp chuẩn bị để kiếm một nghề mới, kể cả về tư tưởng, thái 
độ, ý thức, nghề nghiệp do vậy, hầu như khi đột ngột mất đất, mất việc làm có 
gắn với đất thì họ không có khả năng nhanh chóng tìm việc làm tạo thu nhập. Tình 
trạng thất nghiệp toàn phần và thất nghiệp một phần là rất gay gắt, là vấn đề xã hội 
bức xúc của các vùng có chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp. 
+ Việc cấp tốc đào tạo nghề là rất khó, do thanh niên các vùng chuyển đổi mục 
đích sử dụng đất nông nghiệp đa số mới tốt nghiệp phổ thông cơ sở, trong khi các 
nghề đáp ứng chỗ làm việc trong các doanh nghiệp phần lớn yêu cầu phải tốt nghiệp 
phải tốt phổ thông trung học. 
+ Số tiền hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề cho mỗi lao động là ít, người lao động 
chỉ có thể tham gia một khóa đào tạo ngắn hạn với các ngành nghề đơn giản, khó có 
thể thay thế nghề trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp mà họ đã gắn bó và có kinh 
nghiệm từ nhiều năm. Do đó, họ có rất ít cơ hội để được thu hút vào khu công 
nghiệp, khu chế xuất, khu dịch vụ 
+ Các cơ sở dạy nghề tại các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp 
không đủ năng lực tiếp nhận hết con em nông dân mất đất, lại chưa có trang thiết bị cần 
thiết nên chất lượng dạy nghề thấp. Do đó, con em nông dân mất đất khó cạnh tranh 
với những lao động được đào tạo ở các thành phố lớn đến tìm việc làm. 
+ Dân cư chưa hình dung được được những yêu cầu của cuộc sống và những 
thói quen mới trong đời sống xã hội khi sống trong một tiểu vùng có mật độ công 
nghiệp tập trung cao, nên rất lúng túng trong định hướng cho tham gia đào tạo, tìm 
việc làm và cuộc sống. 
+ Các doanh nghiệp thường có xu hướng tuyển dụng lao động trẻ, khỏe (đa số 
 96
doanh nghiệp chỉ tuyển lao động trong độ tuổi từ 18-25). Do vậy, những lao động lớn 
tuổi (thường khó học nghề mới hoặc khó tìm việc làm ở những địa phương khác) và 
thậm chí lao động 26-35 tu
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 qldd_la_nguyen_thi_hong_hanh_792_2005309.pdf qldd_la_nguyen_thi_hong_hanh_792_2005309.pdf