Luận án Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học Tin học cho học sinh dự bị Đại học dân tộc

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các từ viết tắt vii

Danh mục các bảng biểu viii

Danh mục các hình, sơ đồ ix

Danh mục các biểu đồ x

MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu 3

3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

4. Giả thuyết khoa học 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4

6. Phương pháp nghiên cứu 4

7. Đóng góp mới của đề tài 5

8. Cấu trúc của luận án: 6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG DẠY HỌC TIN HỌC CHO HỌC SINH DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC 7

1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 7

1.1.1. Những kết quả nghiên cứu trên thế giới 7

1.1.2. Những kết quả nghiên cứu trong nước 12

1.1.3. Những vấn đề tiếp tục được nghiên cứu trong luận án 15

1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 16

1.2.1. Năng lực 16

1.2.2. Công nghệ thông tin và truyền thông 17

1.2.3. Năng lực sử dụng CNTT&TT 19

1.2.4. Phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT 20

1.3 KHUNG NĂNG LỰC SỬ DỤNG CNTT&TT CỦA HỌC SINH DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC 21

1.3.1 Cơ sở xây dựng khung năng lực sử dụng CNTT&TT 21

1.3.2 Phương pháp và quy trình xây dựng khung năng lực sử dụng CNTT&TT 23

1.3.3 Khung năng lực sử dụng CNTT&TT 26

1.3.4 Thang đo các mức năng lực sử dụng CNTT&TT của học sinh DBĐH dân tộc 27

1.3.5. Vai trò của khung lực sử dụng CNTT&TT 33

1.4 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG CNTT&TT DẠY HỌC TIN HỌC CHO HỌC SINH DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC 34

1.4.1 Định hướng nâng cao chất lượng dạy học tin học cho học sinh dự bị đại học dân tộc 34

1.4.2 Dạy học phát triển năng lực 36

1.4.3 Phương pháp và kỹ thuật dạy học phát triển năng lực 39

1.4.4 Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT 43

1.4.5 Một số con đường để phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc trong dạy học tin học 45

1.5 THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG CNTT&TT TRONG DẠY HỌC TIN HỌC CHO HỌC SINH DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC 47

1.5.1 Thiết kế khảo sát 47

1.5.2 Kết quả khảo sát 48

1.5.3 Kết luận về thực trạng phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT trong dạy học Tin học của học sinh DBĐH dân tộc 56

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 58

Chương 2: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG DẠY HỌC TIN HỌC CHO HỌC SINH DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC 60

2.1 ĐẶC ĐIỂM DẠY HỌC TIN HỌC Ở TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC 60

2.1.1 Đặc điểm dạy học ở trường dự bị đại học dân tộc 60

2.1.2 Mục tiêu dạy học Tin học ở trường dự bị đại học 61

2.1.3 Nội dung dạy học tin học ở trường dự bị đại học 61

2.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG BIỆN PHÁP 63

2.2.1. Định hướng xây dựng biện pháp 63

2.2.2. Nguyên tắc xây dựng biện pháp 64

docx170 trang | Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 257 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học Tin học cho học sinh dự bị Đại học dân tộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẶC ĐIỂM DẠY HỌC TIN HỌC Ở TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC 2.1.1 Đặc điểm dạy học ở trường dự bị đại học dân tộc Trường DBĐH có chức năng thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong việc tạo nguồn đào tạo cán bộ cho miền núi, vùng dân tộc. Nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức, bổ túc văn hoá cho học sinh để có đủ trình độ vào học đại học, cao đẳng, hình thức tuyển sinh thông qua xét tuyển [7]. Đặc điểm dạy học ở trường DBĐH có những điểm chung như các trường phổ thông, nhưng còn có đặc thù riêng về đối tượng học sinh là người dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp THPT và thời gian bồi dưỡng DBĐH là một năm, có những đặc điểm cụ thể như sau: - Nội dung dạy học: Học sinh DBĐH dân tộc được bồi dưỡng kiến thức văn hoá ba môn theo tổ hợp môn đã sử dụng để xét tuyển, môn Tiếng anh, môn Tin học, đồng thời học sinh được rèn luyện sức khoẻ và tham gia các hoạt động giáo dục. Do đó nội dung chương trình dạy học ở trường DBĐH vừa có tính chất THPT, vừa có tính chất tiếp cận với giáo dục Đại học, củng cố, hệ thống hoá lại kiến thức THPT có chọn lọc để học sinh có đủ điều kiện vào học các trường Đại học. Nội dung chương trình dạy học được thực hiện theo Thông tư 48/2012/TT-BGDĐT ngày 11/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc “ban hành đề cương chi tiết 11 môn học dự bị đại học” [6]. - Kế hoạch dạy học: Thời gian học tập, rèn luyện tại trường DBĐH dân tộc là 01 năm, thời gian thực học là 28 tuần. Ngoài việc củng cố hệ thống hoá lại kiến thức THPT đối với 5 môn học (03 môn xét tuyển, Tiếng anh, Tin học) cho học sinh, giáo viên còn phải hướng dẫn cho học sinh nội dung rèn luyện sức khoẻ, tham gia các hoạt động giáo dục, phương pháp học tập, giúp các em tiếp cận phương pháp học ở Đại học, thực hiện theo thông tư 44/2021/TT-BGDĐT [8]. - Hoạt động học tập: Có hai loại hoạt động học tập cơ bản là hoạt động học tập trên lớp và hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp. Ngoài thời gian học tập trên lớp (học chính khóa, ngoại khóa) theo thời khoá biểu, thời gian còn lại (kể cả ngày thứ 7 và chủ nhật) đều thuộc phạm vi hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp gồm: Tự học, hoạt động đoàn thể. Hoạt động tự học của học sinh DBĐH dân tộc chiếm phần lớn thời gian nội trú, dưới sự theo dõi trực tiếp hoặc gián tiếp của giáo viên và cán bộ làm công tác quản lý học sinh. 2.1.2 Mục tiêu dạy học Tin học ở trường dự bị đại học Mục tiêu môn Tin học trong chương trình bồi dưỡng DBĐH theo Thông tư 48/2012/TT-BGDĐT ngày 11/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc “Ban hành đề cương chi tiết 11 môn học dự bị đại học” [6]: “Hệ thống hóa những kiến thức Tin học cơ bản đã được học ở chương trình phổ thông hiện nay, có chọn lọc và chỉnh sửa cho phù hợp với trình độ, đối tượng học sinh DBĐH dân tộc, đồng thời tiếp cận được những kiến thức Tin học đại cương ở các trường đại học, cao đẳng”. Như vậy với thời gian thực học 8 tháng tại trường DBĐH học sinh được hệ thống hoá kiến thức Tin học cơ bản nhất của chương trình phổ thông như về kiến trúc máy tính, hệ điều hành, các phần mềm văn phòng như soạn thảo văn bản, bảng tính, mạng máy tính và internet. Giúp học sinh có khả năng lựa chọn, sử dụng, kết nối các thiết bị số, dịch vụ mạng, tìm kiếm thông tin trên internet phục vụ học tập và cuộc sống hàng ngày. Rèn luyện cho học sinh thói quen tư duy, suy nghĩ, làm việc khoa học và chính xác. 2.1.3 Nội dung dạy học tin học ở trường dự bị đại học Thời gian thực học là 28 tuần, khung thời gian giảng dạy môn Tin học là 3 tiết/tuần [8]. Theo Thông tư 48/2012/TT-BGDĐT về việc “ban hành đề cương chi tiết 11 môn học dự bị đại học” [6]. Chương trình Tin học DBĐH gồm những nội dung sau: Bảng 2.1: Phân phối chương trình môn Tin học STT Nội dung kiến thức Số tiết Ghi chú Tổng Lý thuyết Thực hành Bài tập Chương I: Một số khái niệm cơ bản của Tin học và máy tính điện tử 6 4 1 1 Chương II: Hệ điều hành 8 3 4 1 Chương III: Soạn thảo văn bản (MS Word hoặc open office Write) 28 12 16 0 Chương IV: Mạng máy tính 10 4 6 0 Chương V: Bảng tính điện tử (MS Excel hoặc open office Calc ) 32 16 16 0 Trên cơ sở đề cương chi tiết do Bộ GD&ĐT ban hành, các trường DBĐH tự xây dựng giáo trình giảng dạy, là kiến thức tổng hợp môn Tin học ở trường THPT, bổ sung thêm một số chủ đề tự chọn như phần mềm trình chiếu, phần mềm vẽ kỹ thuật, xử lý ảnh cho phù hợp với học sinh và điều kiện cụ thể của từng trường. Về cơ bản học sinh DBĐH dân tộc cũng đã được làm quen với các chủ đề Tin học nhưng kiến thức còn rời rạc, chưa đạt yêu cầu, khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng môn Tin học để giải quyết những vấn đề thực tiễn còn yếu. Vì vậy trong dạy học Tin học tại trường DBĐH, các hoạt động cần được xác định cụ thể, rõ ràng, giúp học sinh củng cố, hệ thống hoá kiến thức, kỹ năng, thái độ đối với CNTT&TT, nâng cao hiệu quả học tập môn Tin học, phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT. 2.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG BIỆN PHÁP 2.2.1. Định hướng xây dựng biện pháp 2.2.1.1 Định hướng 1: Các biện pháp phải hướng tới chuẩn đầu ra năng lực sử dụng CNTT&TT theo khung năng lực sử dụng CNTT&TT của học sinh DBĐH dân tộc. Năng lực, phẩm chất được hình thành và phát triển theo thời gian, đạt được từng cấp độ từ thấp đến cao. Do đó để học sinh DBĐH dân tộc đạt được chuẩn đầu ra theo khung năng lực sử dụng CNTT&TT thì quá trình này phải được thực hiện trong suốt thời gian bồi dưỡng DBĐH. 2.2.1.2 Định hướng 2: Các biện pháp phải phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Chuyển từ một nền giáo dục nặng về trang bị kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học đây chính là tư tưởng đổi mới cốt lõi trong chương trình giáo dục phổ thông. 2.2.1.3 Định hướng 3: Chú trọng phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT trong dạy học tin học cho học sinh DBĐH dân tộc đối với những tình huống thực tiễn trong học tập, rèn luyện tại trường DBĐH. Để hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, cần phải ý thức được hành động và trải nghiệm, sự nỗ lực và tính kiên trì, trong các bối cảnh cụ thể đòi hỏi phải thể hiện từng năng lực, phẩm chất, trong mỗi bài học, hoạt động giáo dục. Đối với học sinh DBĐH dân tộc khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng môn Tin học để giải quyết những tình huống thực tiễn yếu, trí tưởng tượng của các em hạn chế. Do đó cần gắn với những tình huống thực tiễn tại trường DBĐH trong dạy học Tin học, để học sinh dễ hình dung và thực hiện. 2.2.1.4 Định hướng 4: Các biện pháp phải phù hợp với điều kiện thực tiễn CSVC-TB, hạ tầng CNTT&TT trong dạy học môn Tin học ở trường DBĐH dân tộc. 2.2.2. Nguyên tắc xây dựng biện pháp 2.2.2.1 Đảm bảo tính mục đích Phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT trong dạy học Tin học cho học sinh DBĐH dân tộc đây chính là kết quả xác định nhiệm vụ cần phải đạt được. Có tác dụng định hướng, chỉ đạo toàn bộ quá trình dạy học môn Tin học của giáo viên và quá trình học tập của học sinh. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích là nguyên tắc định hướng quan trọng trong việc phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc. 2.2.2.2 Đảm bảo tính hệ thống Trong việc phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc, tính hệ thống được thể hiện trên hai nội dung chính là: Quá trình bồi dưỡng DBĐH là một hệ thống có nhiều chức năng, nhiệm vụ; Năng lực sử dụng CNTT&TT là năng lực nằm trong hệ thống các năng lực chung, cốt lõi của học sinh. Bản thân năng lực sử dụng CNTT&TT cũng được cấu thành bởi các năng lực thành phần, năng lực thành phần được cấu thành bởi các tiêu chí năng lực, các tiêu chí năng lực cũng có các mức độ khác nhau để biểu hiện cho năng lực thành phần đó. Các năng lực thành phần, tiêu chí và mức độ của tiêu chí liên kết và phụ thuộc lẫn nhau. Do đó các biện pháp phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc phải được xây dựng trong một chỉnh thể thống nhất. Căn cứ vào hệ thống năng lực thành phần, tiêu chí năng lực và mức độ của tiêu chí để xây dựng các biện pháp phù hợp. 2.2.2.3 Đảm bảo tính thực tiễn Các biện pháp phải phù hợp với thực tiễn nhiệm vụ bồi dưỡng DBĐH hiện hành về mục tiêu, nội dung, chương trình, điều kiện về CSVC-TB, hạ tầng CNTT&TT, cách thức tổ chức dạy học môn Tin học, đồng thời cần phải quan tâm đến đặc điểm của học sinh DBĐH dân tộc để xây dựng các biện pháp cho phù hợp. 2.2.2.4 Đảm bảo tính khả thi Trên cơ sở lý luận của đề tài, xây dựng các biện pháp phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc đáp ứng được yêu cầu năng lực sử dụng CNTT&TT để tiếp tục học tập trong môi trường giáo dục đại học và trong thực tiễn cuộc sống, đồng thời phải phù hợp với thời gian thực học tại trường DBĐH dân tộc mang tính khả thi cao. 2.2.2.5 Đảm bảo tính kế thừa và phát triển Căn cứ trên cơ sở lý luận của đề tài, kế thừa những biện pháp phát triển năng lực của học sinh, dựa trên nền tảng kiến thức, kỹ năng môn Tin học mà học sinh đã tích lũy được ở bậc học phổ thông, để xây dựng các biện pháp phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc. 2.2.2.6 Đảm bảo tính hiện đại Các biện pháp phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc đảm bảo tính cập nhật với những thành tựu mới của CNTT&TT, đồng thời linh hoạt, mềm dẻo, có hướng mở để học sinh có nền tảng căn bản nhất đảm bảo thích ứng được với chương trình học tập, nghiên cứu của các ngành học khác nhau ở đại học. 2.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG CNTT&TT TRONG DẠY HỌC TIN HỌC CHO HỌC SINH DBĐH DÂN TỘC 2.3.1. Biện pháp 1: Thiết kế bài dạy Tin học phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT 2.3.1.1. Mục đích của biện pháp Việc chuyển từ một nền giáo dục nặng về trang bị kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học được coi là tư tưởng đổi mới cốt lõi trong giáo dục hiện nay. Vấn đề được đặt ra là làm thế nào để phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh, chuyển đổi được dạy học tiếp cận nội dung sang dạy học phát triển năng lực, phẩm chất người học là nhiệm vụ và giải pháp cốt lõi. Như vậy để thực hiện được yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh thì cần phải có bài dạy phát triển năng lực nói chung. Cụ thể với phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT thì cần thiết phải có bài dạy Tin học định hướng phát triển năng lực này cho học sinh. Trong bài dạy học Tin học phải được tổ chức các hoạt động hướng vào để phát triển các năng lực thành phần theo khung năng lực sử dụng CNTT&TT đã xây dựng. Trên cơ sở đó giáo viên môn Tin học ở các trường DBĐH dân tộc có thể triển khai hoạt động dạy học, giúp học sinh nhanh phát triển được năng lực sử dụng CNTT&TT theo yêu cầu. 2.3.1.2. Nội dung của biện pháp Nội dung trọng tâm của biện pháp là thiết kế bài dạy Tin học phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT, đề xuất giáo án của một số chủ đề môn Tin học trong chương trình bồi dưỡng DBĐH. Trên cơ sở những tiêu chí, biểu hiện, năng lực thành phần trong khung năng lực sử dụng CNTT&TT của học sinh, giáo viên thiết kế bài dạy tin học đáp ứng được các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, các tiêu chí năng lực để từng bước đạt được mức độ cao nhất các tiêu chí của năng lực thành phần trong khung năng lực sử dụng CNTT&TT của học sinh DBĐH dân tộc. - Thiết kế bài dạy tin học phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT: Môn tin học chủ yếu có hai bài dạy cơ bản là bài dạy lý thuyết/kiến thức và bài dạy thực hành/kỹ năng. Hoạt động học tập được xây dựng trên cơ sở hoạt động tương tác của học sinh, do đó cần có các nhiệm vụ học tập cụ thể để học sinh nhanh chóng tiếp thu được kiến thức, đồng thời rèn luyện được kỹ năng thực hành. Căn cứ nội dung chương trình bồi dưỡng DBĐH môn Tin học, giáo án dạy học môn Tin học chia làm hai loại: Bài dạy lý thuyết và bài dạy thực hành. Trên cơ sở phân tích và tổng hợp các tài liệu: Hướng dẫn dạy học môn Tin học trung học phổ thông theo chương trình giáo dục phổ thông mới [21]; Dạy học phát triển năng lực công nghệ trung học phổ thông [28], có thể đề xuất thiết kế bài dạy học tin học lý thuyết và thực hành phù hợp với nội dung chương trình bồi dưỡng DBĐH. Quá trình thiết kế bài dạy có thể được thực hiện theo các bước trong hình dưới đây: NĂNG LỰC SỬ DỤNG CNTT&TT (Yêu cầu cần đạt) Hình 2.1. Tiến trình thiết kế bài dạy Đối với bài dạy lý thuyết: Bước 1: Xác định mục tiêu bài học a) Mục tiêu bài học Tin học Mục tiêu bài học Tin học là nội dung mô tả những gì học sinh cần phải đạt được sau bài dạy. Đây là nội dung cần xác định đầu tiên trong tiến trình thiết kế bài học Tin học. Trên cơ sở đó, các nội dung khác của kế hoạch bài dạy mới được xác định. Trong dạy học Tin học phát triển năng lực và phẩm chất, mục tiêu bài học cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Thể hiện đầy đủ các nội dung của mục tiêu dạy học bao gồm: Mục tiêu kiến thức, mục tiêu kĩ năng và mục tiêu phát triển năng lực. - Bám sát yêu cầu của nội dung dạy học Tin học, yêu cầu cần đạt của năng lực thành phần theo khung năng lực sử dụng CNTT&TT đã xây dựng. - Đảm bảo tính cụ thể, chi tiết, rõ ràng, có thể đo lường và đánh giá được. b) Tiến trình thiết kế mục tiêu bài học * Phân tích và cụ thể hóa yêu cầu cần đạt Yêu cầu cần đạt cho từng nội dung của môn Tin học trong chương trình bồi dưỡng DBĐH được thể hiện dưới dạng các kiến thức, kĩ năng tương ứng. Bên cạnh những yêu cầu cần đạt đã được xác định tường minh và rõ ràng (Ví dụ: Nêu được khái niệm của máy tính điện tử; vẽ được sơ cấu trúc và mô tả các thành phần của máy tính), một số yêu cầu cần đạt được trình bày tương đối khái quát và chung cho một lớp đối tượng (Ví dụ: Sử dụng thành thạo các hàm thống kê cơ bản để tính toán; Thiết kế được các Slide theo hướng dẫn ) để đảm bảo tính mở của chương trình. Khi chuyển hóa yêu cầu cần đạt thành mục tiêu bài học có thể thực hiện theo các bước sau: - Nhận biết yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng. - Chia nhỏ yêu cầu cần đạt lớn thành các yêu cầu cần đạt nhỏ hơn. - Cụ thể hóa các yêu cầu cần đạt được trình bày tương đối khái quát và chung cho một lớp đối tượng. - Viết mục tiêu kiến thức và kĩ năng cho bài học. * Xác định mục tiêu phát triển năng lực cho bài học Tin học. - Năng lực chung cốt lõi: Căn cứ vào đặc điểm nội dung bài học, xác định yêu cầu cần đạt cụ thể về năng lực chung cốt lõi góp phần phát triển. Mục tiêu phát triển năng lực chung cốt lõi được trình bày trên cơ sở Chương trình môn Tin học phổ thông, đề cương chi tiết môn Tin học trong chương trình bồi dưỡng DBĐH và ngữ cảnh nội dung bài học. Về cơ bản, không nên đưa quá nhiều yêu cầu cần đạt phát triển năng lực chung cốt lõi cho mỗi bài học. Cần lựa chọn những yêu cầu cần đạt bài học có ảnh hưởng và tác động nhiều nhất để đưa vào mục tiêu phát triển năng lực. - Năng lực sử dụng CNTT&TT: Yêu cầu cần đạt của năng lực sử dụng CNTT&TT khi thiết kế bài học, cần tham chiếu đến năng lực thành phần trong khung năng lực sử dụng CNTT&TT đã xây dựng với yêu cầu cần đạt đã được thể hiện trong mục tiêu kiến thức, kĩ năng của bài học. Bước 2: Biên soạn nội dung dạy học a) Nội dung dạy học Nội dung dạy học diễn tả các tri thức về chủ đề dạy học. Trong dạy học phát triển năng lực, nội dung dạy học chính là chất liệu tổ chức các hoạt động dạy học để đạt được mục tiêu bài học. Nội dung dạy học cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Đảm bảo tính khoa học, cơ bản, thực tiễn và cập nhật. - Kế thừa nội dung dạy học trong chương trình môn Tin học của giáo dục phổ thông hiện hành, thống nhất với nội dung chương trình môn Tin học ở trường DBĐH. - Phù hợp với mục tiêu bài học. b) Tiến trình biên soạn nội dung dạy học * Hình thành cấu trúc nội dung dạy học: - Trên cơ sở mục tiêu bài học, liệt kê các danh từ xuất hiện trong các mục tiêu, kết nhóm các danh từ có liên quan làm cơ sở đề xuất các nội dung cho bài học. - Phân tích các động từ được sử dụng trong mục tiêu làm cơ sở đề xuất độ sâu, độ phức tạp của nội dung được đề cập, hay mức độ kĩ năng cần hình thành và phát triển cho học sinh. * Biên soạn nội dung dạy học: - Tìm kiếm các tài liệu có liên quan tới nội dung bài học. Lưu ý sự phù hợp về mức độ đã được đề cập trong bài học. - Thể hiện nội dung bài học phù hợp với cấu trúc bài học thông qua việc sử dụng kênh chữ, kênh hình để mô tả. - Kiểm tra, rà soát, đánh giá mức độ phù hợp với cấu trúc nội dung và các mô tả mức độ đề cập nội dung trong bài học, chỉnh sửa và hoàn thiện. Bước 3: Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học Có nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực góp phần hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. Để lựa chọn được phương pháp, kỹ thuật dạy học thích hợp, thường hay dựa vào nội dung và mục tiêu dạy học cụ thể như sau: - Lựa chọn phương pháp dựa vào nội dung: Phân tích đặc điểm nội dung dạy học để lựa chọn phương pháp phù hợp. Với những nội dung mới, trừu tượng đối với học sinh, có thể phải diễn giải, minh họa trực quan để học sinh tiếp cận dễ dàng với kiến thức mới. Ví dụ: Khi mô tả các kiểu bố trí máy tính trong mạng, thì giáo viên phải diễn dải, minh hoạ bằng hình ảnh trực quan để học sinh thấy được kiểu bố trí theo đường thẳng, hình tròn, hình sao. Ngược lại, với những nội dung học tập gần gũi, có thể đàm thoại, khai thác những hiểu biết đã có của học sinh, hệ thống hóa và dẫn dắt tới kiến thức mới được đề cập trong bài học. Ví dụ: Khi dạy về các dạng thông tin, có thể đàm thoại, khai thác học sinh con người nhận thông tin bằng những hình thức nào? Có thể đọc, nghe, nhìn. Như vậy thông tin có 3 dạng là: Âm thanh, hình ảnh, văn bản. - Lựa chọn phương pháp dựa vào mục tiêu: Mục tiêu bài học sử dụng động từ để miêu tả các cấp độ khác nhau của nhận thức. Ở cấp độ thấp như nêu được, thực hiện được, trình bày, kể tênthì có thể sử dụng các phương pháp như thuyết trình, trực quan. Ở các cấp độ cao hơn như so sánh, diễn tả được, trình bày được, giải thích được, vận dụng, có thể sử dụng các phương pháp học tập theo nhóm, dạy học dự án, dạy học giải quyết vấn đề, sơ đồ tư duy Bước 4: Thiết kế hoạt động dạy học Tin học a) Hoạt động dạy học Tin học - Mỗi hoạt động dạy học Tin học cần có mục tiêu cụ thể, rõ ràng, kết nối và đồng bộ với mục tiêu chung của bài học. - Cách thức tổ chức hoạt động phải phù hợp với mục tiêu, nội dung của hoạt động và phải đồng bộ với phương pháp, kĩ thuật dạy học đã lựa chọn. - Thể hiện rõ nội dung kiến thức trọng tâm, hoạt động của giáo viên, hoạt động của học sinh và sự đồng bộ, hợp lí của hai hoạt động đó. - Mô tả được cách thức đánh giá trong hoạt động dạy học, đảm bảo cho học sinh nhận thức được mức độ đạt được của bản thân so với mục tiêu bài học. - Thể hiện đầy đủ, cụ thể thông tin về thời điểm và cách thức sử dụng phương tiện, các học liệu sử dụng trong bài học. b) Tiến trình thiết kế hoạt động dạy học - Đặt tên cho hoạt động: Tên của hoạt động dạy học cần được xác định cho chủ thể là học sinh. Do là hoạt động, nên tên của hoạt động dạy học thường được bắt đầu bằng động từ như: Tìm hiểu, khám phá, vận dụng, so sánh,...động từ được sử dụng trong hoạt động được lựa chọn trên cơ sở mục tiêu của hoạt động dạy học. - Xác định mục tiêu của hoạt động: Mục tiêu của hoạt động được xác định dựa trên mục tiêu chung của bài học, trên cơ sở xem xét sự phối hợp đồng bộ với mục tiêu của các hoạt động dạy học khác trong bài dạy. - Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học: Thực hiện tương tự như lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học cho cả bài học đã trình bày tại bước 3. - Chuẩn bị tư liệu, phiếu học tập: Tư liệu, phiếu học tập được xây dựng trên cơ sở các nhiệm vụ học tập và các phương pháp, kĩ thuật dạy học được lựa chọn sử dụng, đảm bảo hoạt động học tập phù hợp với học sinh, đạt được mục tiêu của hoạt động. - Hoạt động đánh giá: Việc đánh giá trong mỗi hoạt động dạy học thể hiện tư tưởng đánh giá cả quá trình, vì sự tiến bộ trong học tập của học sinh. Do đó, ở mỗi một thời điểm nhất định trong hoạt động dạy học, cần thường xuyên thu thập thông tin về tiến trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh, kịp thời đưa ra các phản hồi cho học sinh biết, điều chỉnh hoạt động học để nhanh chóng hoàn thành mục tiêu hoạt động. Đối với đánh giá quá trình có thể được thực hiện thông qua quan sát, đặt câu hỏi, gợi ý, đưa ra các phản hồi Đối với bài dạy thực hành: Hoạt động học tập của học sinh là hoạt động thực hành nhằm rèn luyện kỹ năng, củng cố, ôn tập kiến thức, cũng như vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài tập thực hành và từng bước giải quyết các vấn đề thực tiễn. Do đó phần tiến trình dạy học thay đổi cho phù hợp như sau: - Hoạt động 1: Nhiệm vụ học tập của học sinh là tìm hiểu các nội dung có liên quan đến kỹ năng cần thực hành, nội dung kiến thức đã học trong giờ học lý thuyết để thực hiện bài thực hành. - Hoạt động 2: Học sinh quan sát, lắng nghe giáo viên thực hiện và giới thiệu các bước để thực hiện thao tác, mức độ cần đạt được về kỹ năng, những lỗi thường mắc phải khi thực hành để rút kinh nghiệm. - Hoạt động 3: Học sinh thực hiện tuần tự các theo các bước đã quan sát được, làm đi làm lại cho thuần thục. Sử dụng những kỹ năng đã luyện tập thuần thục trong các tình huống, yêu cầu khác nhau. - Hoạt động 4: Vận dụng kỹ năng tổng hợp thực hiện bài tập thực hành có yêu cầu giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Các bước thực hiện: Bước 1: Giáo viên hệ thống hoá lại nội dung kiến thức của phần lý thuyết đã học; Học sinh lắng nghe. Bước 2: Giáo viên làm mẫu nội dung thực hành chi tiết cụ thể các bước, nêu các lỗi thường gặp; Học sinh chú ý thực hiện làm theo. Bước 3: Học sinh thực hiện tuần tự các bước đã quan sát được cho thuần thục; Giáo viên theo dõi, hướng dẫn hỗ trợ học sinh. Bước 4: Học sinh sử dụng những kỹ năng đã luyện tập để thực hành trong các tình huống, yêu cầu khác nhau. Bước 5: Học sinh vận dụng kỹ năng tổng hợp để thực hiện bài thực hành cơ bản, nâng cao; Giáo viên quan sát, hướng dẫn, nhận xét đánh giá kết quả thực hành của học sinh. Khi học sinh thực hiện hoạt động 4 giáo viên cần có những tiêu chí đánh giá cụ thể. Đánh giá đúng hiệu quả thực hiện hoạt động học tập của học sinh để có những điều chỉnh, hướng dẫn phù hợp giúp nhanh chóng đạt được mục tiêu bài dạy. 2.3.1.3. Cách thực hiện biện pháp Trên cơ sở thiết kế bài dạy Tin học định hướng phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc. Trong quá trình dạy học giáo viên cần sử dụng linh hoạt các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để thúc đẩy học sinh thực hiện có hiệu quả các hoạt động, nhanh chóng lĩnh hội tri thức của bài học. Nội dung học tập cần phải gắn liền với thực tiễn, tăng cường khả năng giải quyết vấn đề, khả năng tư duy và khả năng giao tiếp. Giáo viên triển khai thực hiện bài dạy trên lớp hoặc bài thực hành tại phòng máy vi tính trên cơ sở kịch bản đã xây dựng. Cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa vai trò chủ đạo của giáo viên trong việc thực hiện hoạt động dạy học và vai trò chủ động của học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng để nhanh chóng hoàn thành các nhiệm vụ học tập. 2.3.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Để thực hiện có hiệu quả biện pháp này, giáo viên tổ bộ môn Tin học cần xác định rõ năng lực sử dụng CNTT&TT học sinh DBĐH dân tộc cần đạt được, thông qua khung năng lực sử dụng CNTT&TT và các tiêu chí cụ thể về năng lực để có cơ sở thiết kế bài dạy môn Tin học, thiết kế các hoạt động dạy học phù hợp với tiết học lý thuyết, thực hành. Nắm vững các phương pháp kỹ thuật dạy học tích cực, triển khai linh hoạt, phù hợp với đối tượng để phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh. 2.3.1.5. Giáo án minh hoạ Dạy học chủ đề 4: Mạng máy tính và Internet Nội dung 1: Mạng máy tính và Internet Giáo viên có thể thiết kế các hoạt động dạy học như sau: MẠNG MÁY TÍNH Thời gian thực hiện: 2 tiết I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức, kỹ năng - Trình bày được khái niệm, vai trò và lợi ích của mạng máy tính. - Phân tích được các loại mạng máy tính, các mô hình mạng cơ bản. - Xác định được các phương tiện và giao thức truyền thông của mạng máy tính. - Phân biệt các kiểu bố trí các máy tính trong mạng. - Liệt kê một số thiết bị cần thiết để kết nối thành một mạng máy tính. 2. Phát triển năng lực - Năng lực chung: + Năng lực tự học [NLC1]: Tự học, tự hoàn thiện + Năng lực hợp tác [NLC2]: Tổ chức và thuyết phục người khác + Năng lực giải quyết vấn đề [NLC3]: Phát hiện, làm rõ vấn đề - Năng lực sử dụng CNTT&TT theo khung năng lực: + [9]. Sử dụng có hiệu quả các công cụ tìm kiếm trên internet. + [10]. Lựa chọn, sử dụng có hiệu quả tài nguyên trên internet. + [14]. Sử dụng các thiết bị di động. + [16]. Thể hiện hành vi phù hợp đạo đức, đúng pháp luật khi sử dụng CNTT&TT. + [17]. Giao tiếp, chia sẻ tài nguyên trên internet đảm bảo an toàn thông tin, đúng pháp luật. + [18]. Sẵn sàng tham gia các hoạt động CNTT&TT tự tin, năng động, sáng tạo. II. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1. Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án, giáo trình tin học, Phiếu học tập, máy tính, máy chiếu, giấy Ao, bút dạ... 2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc trước bài học trong giáo trình tin học, sách giáo khoa tin học lớp 10, tìm kiếm và đọc trước tài liệu có liên quan đến mạng máy tính. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Dạy học giải quyết vấn đề - Đàm thoại gợi mở (nêu vấn đề) - Thảo luận nhóm - Dạy học thực hành IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxluan_an_phat_trien_nang_luc_su_dung_cong_nghe_thong_tin_va_t.docx
  • pdfLUẬN ÁN.pdf
  • pdfQDNN Sơn36SpKt.pdf
  • docThông tin tóm tắt về những điểm mới của LA.doc
  • pdfThông tin tóm tắt về những điểm mới của LA.pdf
  • docxTóm tắt Tiếng Anh.docx
  • pdfTóm tắt Tiếng Anh.pdf
  • docxTóm tắt Tiếng Việt.docx
  • pdfTóm tắt Tiếng Việt.pdf
Tài liệu liên quan