Luận án Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Bắc Giang từ năm 1997 đến năm 2015

Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế

2.2.2.1. Kinh tế Nhà nước

Thực hiện chủ trương giữ vai trò chủ đạo của thành phần

kinh tế nhà nước, việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước

(DNNN) được coi là nhiệm vụ quan trọng nhất trong chủ

trương chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế của Bắc Giang

giai đoạn này.

2.2.2.2. Kinh tế tập thể (KTTT)

KTTT và nhất là hoạt động của các hợp tác xã (HTX)

trên địa bàn tỉnh giai đoạn này có bước phát triển vững chắc.

Tuy nhiên, hoạt động của nhiều HTXcòn khó khăn do vốn góp

của xã viên không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh.

2.2.2.3. Kinh tế tư nhân (KTTN)

KTTN đã có bước phát triển khá, trở thành một trong

những lực lượng kinh tế chủ yếu, đóng góp quan trọng vào sự

phát triển kinh tế- xã hội và chuyển dịch CCKT của tỉnh.

2.2.2.4. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Mặc dù đóng góp vào nguồn thu ngân sách của tỉnh còn

nhỏ bé, song khu vực kinh tế đầu tư nước ngoài đã trở thành11

một bộ phận quan trọng của nền kinh tế, có tác động tích cực

đến chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH.

2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế

2.2.3.1. Vùng kinh tế công nghiệp - dịch vụ nằm trên

tuyến quốc lộ 1A

Trong chuyển dịch CCKT, tỉnh xác định phát triển công

nghiệp là ngành đột phá, là yếu tố chủ động hội nhập với bên

ngoài. Mục tiêu phát triển của vùng là: Đẩy nhanh tiến độ xây

dựng quy hoạch chi tiết và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để

sớm hình thành khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung,

làng nghề truyền thống phát triển tiểu thủ công nghiệp tại các

địa phương, góp phần chuyển dịch CCKT theo hướng tích cực.

2.2.3.2. Vùng sản xuất nông nghiệp

Vùng sản xuất nông nghiệp với tiềm năng mở rộng diện

tích cây ăn quả, diện tích lúa mùa sớm và cây trồng vụ Đông

có giá trị kinh tế cao như: Lạc, đậu tương, ngô lai, rau củ quả

các loại Mục tiêu của phát triển vùng sản xuất nông nghiệp

là: “Quy hoạch vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch để

có thêm nhiều sản phẩm hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng

trong nước và xuất khẩu”.

pdf28 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 380 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Bắc Giang từ năm 1997 đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ét về những thành tựu, hạn chế và những tác động của quá trình chuyển dịch CCKT ở tỉnh Bắc Giang. 4 - Cung cấp cho đọc giả, những nhà nghiên cứu nguồn tư liệu khách quan, phong phú về quá trình chuyển dịch CCKT của tỉnh Bắc Giang từ năm 1997 đến năm 2015. 6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1.Ý nghĩa lý luận - Làm rõ những vấn đề mang tính lý luận về quá trình chuyển dịch CCKT tỉnh Bắc Giang từ năm 1997 đến năm 2015; đặc điểm, ý nghĩa của quá trình đó. Từ đó, đề xuất các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCKT của tỉnh trong những năm tiếp theo 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các sở, ban, ngành của tỉnh, dùng để viết lịch sử địa phương, làm tài liệu giảng dạy lịch sử địa phương. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án được chia thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung luận án Chương 2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Bắc Giang từ năm 1997 đến năm 2005 Chương 3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tếở tỉnh Bắc Giang từ năm 2006 đến năm 2015 Chương 4: Một số nhận xét và vấn đề đặt ra 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến nội dung luận án 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam Trên phạm vi cả nước cũng như ở các vùng, các địa phương đã có nhiều công trình của các nhà khoa học nghiên cứu về kinh tế và chuyển dịch CCKT ở Việt Nam ở nhiều góc độ khác nhau. Tập trung vào nhiệm vụ nghiên cứu chính của đề tài, tác giả luận án đã tìm hiểu, nghiên cứu các công trình viết về kinh tế và chuyển dịch CCKT ở Việt Nam trong những năm đổi mới, không chỉ có những nội dung liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, mà còn cung cấp cho tác giả tư duy và phương pháp nghiên cứu đề tài. 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Bắc Giang Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đề tài cũng quan tâm và chú trọng tìm hiều các cuốn sách và công trình đã được công bố về Bắc Giang có liên quan đến đề tài luận án.Các công trình nghiên cứu đã cung cấp những tư liệu lịch sử cần thiết, quan trọng giúp tác giả tái hiện lại quá trình chuyển dịch CCKT của tỉnh. 6 1.2. Đánh giá chung các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án cần đi sâu nghiên cứu 1.2.1. Những vấn đề luận án kế thừa từ các công trình nghiên cứu trước Trên từng góc độ nghiên cứu, các công trình đó đã cung cấp những số liệu đáng quan tâm cho các nhà nghiên cứu, có giá trị đối với việc thực hiện luận án này. Đó là những kết quả nghiên cứu có giá trị, có thể kế thừa và phát triển.Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu chủ yếu tập trung vào nghiên cứu sựchuyển dịch CCKT của Việt Nam nói chung và ở một số vùng kinh tế trọng điểm, có điều kiện thuận lợi, có điểm xuất phát cao khi tiến hành triển khai thực hiện chuyển dịch CCKT. Tại từng tỉnh, hoặc từng vùng kinh tế - lãnh thổ thuộc những địa bàn khó khăn, kết cấu hạ tầng và trình độ dân trí thấp, chưa có nhiều các công trình được đề cập tới. Thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu các công trình trên, tác giả luận án không những tiếp thu được một số tư liệu và kiến thức cần thiết để có thể hình thành những hiểu biết chung, giúp tác giả đi sâu nghiên cứu đề tài mà còn là nguồn tư liệu để đối chiếu, so sánh và học hỏi được phương pháp luận, cách tiếp cận vấn đề trong khi trình bày luận án.Những công trình nghiên cứu về kinh tế và chuyển dịch CCKT ở tỉnh Bắc Giang có giá trị tham khảo tốt, cung cấp những tư liệu quý, những gợi mở quan trọng giúp cho tác giả trong quá trình nghiên cứu. Nhìn chung, tình hình nghiên cứu vấn đề cho thấy, nhiều công trình có giá trị về mặt tư liệu và đã gợi mở được nhiều vấn đề có sức lôi cuốn, những công trình công bố đều xuất phát từ góc độ kinh tế và lịch sử với nhiều mức độ khác nhau 7 đã cung cấp những cơ sở cần thiết về lý luận, thực tiễn và phương pháp để đi sâu nghiên cứu đề tài luận án. Tuy nhiên cho đến nay, tác giả luận án chưa tìm thấy có công trình nào thuộc mã số lịch sử Việt Nam trùng với tên của đề tài, chưa có công trình sử học nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống và toàn diện về sự chuyển dịchCCKT ở tỉnh Bắc Giang trong thời kỳ từ khi tái lập tỉnh năm 1997 đến năm 2015.Vì vậy, tác giả lựa chọn vấn đề này nhằm vừa đảm bảo tính mới, vừa đảm bảo tính khoa học và tính lịch sử của đề tài. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sẽ kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây để tiếp cận và hoàn thiện đề tài “Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Bắc Giang từ năm 1997 đến năm 2015”. 1.2.2.Những vấn đề luận án cần đi sâu nghiên cứu Kế thừa, phát huy thành tựu của các nhà nghiên cứu đi trước, đồng thời, so với mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, những công trình nêu trên còn để lại những khoảng trống mà luận án phải tiếp tục giải quyết. Thứ nhất, những yếu tố tác động tới CCKT và chuyển dịch CCKT của tỉnh Bắc Giang từ khi tái lập tỉnh đến năm 2015: về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của tỉnh; về thực trạng kinh tế, CCKT của tỉnh thời điểm tái lập tỉnh; về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung, ở vùng kinh tế trung du miền núi phía Bắc, và một số chính sách đặc thù ở Bắc Giang; sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh đối với chuyển dịch CCKT Thứ hai, quá trình chuyển dịch CCKT ở tỉnh Bắc Giang từ ngày tái lập tỉnh 1997 đến năm 2015, bao gồm chuyển dịch cơ cấungành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế, 8 chuyển dịch cơ cấuvùng kinh tế; đặc điểm, mạch chủ đạo của quá trình đó; tính phù hợp của bước chuyển đó và định hướngphát triển trong tương lai Thứ ba, kết quả của quá trình chuyển dịch CCKT ở Bắc Giang (1997 - 2015); tác động của quá trình đó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 9 Chương 2 CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở TỈNH BẮC GIANG TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005 2.1. Bối cảnh lịch sử và các yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tếở tỉnh Bắc Giang 2.1.1. Khái quát hoàn cảnh lịch sử khi tái lập tỉnh Bắc Giang Sau khi tái lập, Bắc Giang có 10 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: Thị xã Bắc Giang và 09 huyện. Khi mới tái lập, Bắc Giang vẫn là một tỉnh nghèo, điểm xuất phát thấp, CCKT lạc hậu. 2.1.2. Các yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tếở tỉnh Bắc Giang Quá trình chuyển dịch CCKT của cả nước nói chung, của các địa phương cũng như tỉnh Bắc Giang nói riêng đều luôn chịu sự tác động của các yếu tố về điều kiện tự nhiên; điều kiện về hạ tầng cơ sở, xã hội; đường lối phát triển kinh tế của Đảng trong thời kỳ đổi mới và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang; Thực trạng cơ cấu kinh tế của tỉnh Bắc Giang trước năm 1997. 2.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 2.2.1.1. Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản Nông, lâm nghiệp và thủy sản là ngành đánh dấu sự phát triển nổi bật nhất trong CCKT của tỉnh giai đoạn này. CKT ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Bắc Giang đã có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tích cực, song sự chuyển dịch còn chậm, không rõ nét. 2.2.1.2. Ngành công nghiệp – xây dựng 10 Quy mô công nghiệp – xây dụng vẫn còn nhỏ bé, chiếm tỷ trọng thấp trong GRDP toàn tỉnh, sản xuất công nghiệp còn nhỏ bé, sức cạnh tranh của sản phẩm thấp, chưa có sản phẩm mũi nhọn. 2.2.1.3. Ngành dịch vụ Nhiệm vụ quan trọng trong phát triển dịch vụ giai đoạn này là đẩy mạnh công tác xuất khẩu, tập trung vào phát triển nguồn hàng chế biến nông, lâm sản và hàng may mặc. Các dịch vụ khác được tăng cường đầu tư, đổi mới phương tiện và phương thức phục vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân. 2.2.2.Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế 2.2.2.1. Kinh tế Nhà nước Thực hiện chủ trương giữ vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước, việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước (DNNN) được coi là nhiệm vụ quan trọng nhất trong chủ trương chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế của Bắc Giang giai đoạn này. 2.2.2.2. Kinh tế tập thể (KTTT) KTTT và nhất là hoạt động của các hợp tác xã (HTX) trên địa bàn tỉnh giai đoạn này có bước phát triển vững chắc. Tuy nhiên, hoạt động của nhiều HTXcòn khó khăn do vốn góp của xã viên không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. 2.2.2.3. Kinh tế tư nhân (KTTN) KTTN đã có bước phát triển khá, trở thành một trong những lực lượng kinh tế chủ yếu, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế- xã hội và chuyển dịch CCKT của tỉnh. 2.2.2.4. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Mặc dù đóng góp vào nguồn thu ngân sách của tỉnh còn nhỏ bé, song khu vực kinh tế đầu tư nước ngoài đã trở thành 11 một bộ phận quan trọng của nền kinh tế, có tác động tích cực đến chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH. 2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế 2.2.3.1. Vùng kinh tế công nghiệp - dịch vụ nằm trên tuyến quốc lộ 1A Trong chuyển dịch CCKT, tỉnh xác định phát triển công nghiệp là ngành đột phá, là yếu tố chủ động hội nhập với bên ngoài. Mục tiêu phát triển của vùng là: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng quy hoạch chi tiết và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sớm hình thành khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề truyền thống phát triển tiểu thủ công nghiệp tại các địa phương, góp phần chuyển dịch CCKT theo hướng tích cực. 2.2.3.2. Vùng sản xuất nông nghiệp Vùng sản xuất nông nghiệp với tiềm năng mở rộng diện tích cây ăn quả, diện tích lúa mùa sớm và cây trồng vụ Đông có giá trị kinh tế cao như: Lạc, đậu tương, ngô lai, rau củ quả các loại Mục tiêu của phát triển vùng sản xuất nông nghiệp là: “Quy hoạch vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch để có thêm nhiều sản phẩm hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu”. Tiểu kết chương 2 Quá trình chuyển dịch CCKT tỉnh Bắc Giang chịu sự tác động của những yếu tố khách quan và chủ quan, chứa đựng những thuận lợi và khó khăn, thời cơ và thách thức. Trong những năm 1997 - 2005, chuyển dịch CCKT tỉnh Bắc Giang có sự chuyển biến nhất định trên cả 3 lĩnh vực chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần và cơ cấu vùng kinh tế. Những kết quả bước đầu của quá trình chuyển dịch CCKT là cơ sở quan trọng cho bước phát triển mới của tỉnh ở chặng đường tiếp theo. 12 Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: Nông nghiệp từng bước chuyển từ nông nghiệp truyền thống sang nông nghiệp sản xuất hàng hóa. Công nghiệp – xây dựng cũng từng bước được đẩy mạnh phát triển để nâng cao tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Ngành dịch vụ đạt được kết quả quan trọng trong việc sắp xếp lại hệ thống thương nghiệp quốc doanh, thị trường bán buôn, bán lẻ, góp phần vào việc ổn định thị trường trong tỉnh, đẩy mạnh công tác xuất khẩu. Sự chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế: đã hình thành các tiểu vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, chuyên canh để khai thác thế mạnh về lao động, đất đai của từng địa bàn trong tỉnh hướng tới nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Vùng kinh tế công nghiệp - dịch vụ nằm trên tuyến quốc lộ 1A bước đầu đã có sự đầu tư phát triển tại các khu, cụm công nghiệp tập trung, bước đầu mở ra triển vọng lớn cho việc thu hút vốn đầu tư vào tỉnh. Cơ cấu thành phần kinh tế: đã có sự chuyển biến tích cực trong việc thực hiện sắp xếp, đổi mới các DNNN. Tuy nhiên, kinh tế Nhà nước chưa phát huy tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của địa phương. Kinh tế quốc doanh địa phương nhỏ bé, hiệu quả hoạt động chưa cao. KTTN được khuyến khích mở rộng, hướng mạnh vào phát triển ngành nghề nông thôn, tạo việc làm và nâng cao đời sống của nhân dân. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tuy còn nhỏ bé nhưng đã có những dấu hiệu phát triển với việc ngày càng có nhiều các dự án thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh. 13 Chương 3 CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở TỈNH BẮC GIANGTỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015 3.1. Những yêu cầu mới trong thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế 3.1.1. Bối cảnh lịch sử tác động tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Bước sang đầu thế kỷ XXI, hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài của tỉnh mới có sự phát triển bước đầu; đồng thời trong quá trình thu hút đầu tư, việc sàng lọc, lựa chọn được các dự án thực sự có chất lượng, hiệu quả là một thách thức lớn. Để có thể trở thành một điểm đến tốt cho đầu tư, tỉnh Bắc Giang cần phải tăng tốc nâng cao năng lực cạnh tranh về môi trường kinh doanh, khả năng tiếp cận nguồn lực sản xuất chất lượng cao với giá thành hợp lý. 3.1.2. Những yêu cầu mới đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Những năm đầu thế kỷ XXI, CCKT của tỉnh đã chuyển dịch theo hướng tích cực, song tỷ trong của ngành công nghiệp – xây dựng vẫn còn thấp. Do đó, chuyển dịch CCKT là một tất yếu cần thiết để tiếp tục phát triển toàn diện nền kinh tế của tỉnh. 3.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 3.2.1.1. Ngành nông - lâm - thủy sản Kết quả nổi bật trong chuyển dịch CCKT nông nghiệplà sự tăng lên đồng thời của tỷ trọng lĩnh vực lâm nghiệp và thủy sản và giảm tỷ trọng của lĩnh vực nông nghiệp.Tuy nhiên, tốc 14 độ chuyển dịch vẫn còn chậm, tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản trong CCKT vẫn còn cao so với cả nước. 3.2.1.2. Ngành công nghiệp - xây dựng Công nghiệp Bắc Giang giai đoạn này được đánh giá là một ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, vững chắc. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp đang diễn ra liên tục đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của địa phương nói riêng và cả nước nói chung. 3.2.1.3. Ngành dịch vụ Trong giai đoạn 2006 - 2015, ngành dịch vụ phát triển đa dạng, thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển kinh tế - xã hội. 3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế 3.2.2.1. Kinh tế nhà nước Nhìn chung, quá trình sắp xếp, đổi mớivà nâng cao hiệu quả DNNN đã khắc phục được hầu hết các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài, tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, thúc đẩy chuyển dịch CCKT của tỉnh.Tuy nhiên, việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước còn diễn ra chậm, chưa đạt hiệu quả cao. 3.2.2.2. Kinh tế tập thể KTTT đã đạt được những kết quả tốt trong quá trình phát triển sản xuất, làm đổi mới bộ mặt nông thôn. Nhiều HTX hoạt động khá ổn định, đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội và quá trình chuyển dịch CCKT của tỉnh Bắc Giang. 3.2.2.3. Kinh tế tư nhân KTTN có bước phát triển mạnh mẽ và đóng góp lớn vào tăng trưởng và chuyển dịch CCKT của tỉnh giai đoạn này.Đóng góp vào thu ngân sách từ doanh nghiệp và cá nhân 15 sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ tăng nhanh, chiếm 6,11% tổng số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. 3.2.2.4. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Trong những năm 2006 - 2015, Bắc Giang đã thu hút được 198 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, với tổng số vốn đăng ký là 2.341,75 triệu USD, gấp 19,8 lần về số dự án và gấp 88,8 lần về vốn đăng ký so với giai đoạn 1997-2005. 3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế 3.2.3.1. Vùng kinh tế công nghiệp - dịch vụ dọc theo tuyến quốc lộ 1A và thành phố Bắc Giang Sự phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung đã đem lại sức sống mới cho nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch CCKT của tỉnh theo hướng tích cực. Sự phát triển các khu, cụm công nghiệp cũng sẽ hình thành vùng nguyên liệu cây công nghiệp như lạc, đậu tương; vùng cây ăn quả như vải thiều... gắn với công nghiệp chế biến. 3.2.3.2. Vùng sản xuất nông nghiệp Đã đã hình thành được một số vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn, tạo được sản phẩm đặc trưng có thương hiệu như: vải thiều Lục Ngạn, lúa thơm Yên Dũng, lạc giống Tân Yên, nấm Lạng Giang, cam đường canh và bưởi Diễn Lục Ngạn, na Lục Nam, gà đồi Yên Thế Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở kết quả chuyển dịch CCKT trong những năm 1997 - 2005, bước sang giai đoạn 2006-2015, Bắc Giang tiếp tục có những chủ trương, chính sách mới phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnhnhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Hiệu quả thực hiện chuyển dịch CCKT 16 ngày càng rõ nét hơn theo hướng hiện đại, được thể hiện trên cả lĩnh vực: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu vùng kinh tế. Về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: có sự chuyển dịch cơ bản đúng hướng, hợp lý.Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu ngành chưa đi vào chiều sâu của sự phân công lao động xã hội, trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh của địa phương. Về chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế:Tiếp tục con đường đối với sắp xếp, quản lý DNNN; Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý HTX theo Luật HTX. KTTN đã được chú trọng phát triển, Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng lớn mạnh và gia tăng mức độ đóng góp vào nền kinh tế. Về chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế: có những bước phát triển tương đối vững chắc ở cả vùng sản xuất nông nghiệp và vùng kinh tế công nghiệp - dịch vụ. 17 Chương 4 MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 4.1. Nhận xét về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Bắc Giang 4.1.1.Một số thành tựu và hạn chế của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Quá trình chuyển dịch CCKT ở tỉnh Bắc Giang trong những năm 1997 - 2015 đã đạt được những kết quả quan trọng, nội bật.Một là, chuyển dịch CCKT của tỉnh Bắc Giang diễn ra theo xu hướng tích cực. Hai là, chuyển dịch CCKT ở Bắc Giang đã hình thành các vùng chuyên canh sản xuất, trong đó vùng sản xuất vải hàng hóa lớn nhất toàn quốc. Ba là, chuyển dịch CCKT của tỉnh đã phát huy được tiềm năng của các thành phần kinh tế, tạo ra quan hệ sản xuất ngày càng phù hợp hơn. Bốn là, chuyển dịch CCKT ở Bắc Giang đã gắn với quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, từng bước đem lại khởi sắc cho khu vực kinh tế nông thôn, nông nghiệp của tỉnh Bên cạnh thành tựu, quá trình chuyển dịch CCKT ở Bắc Giang tồn tại một số hạn chế. Một là, công tác triển khai các hoạt động chuyển dịch CCKT có lúc, có nơi còn lúng túng và chưa thực sự linh hoạt; công tác quản lý, xây dựng quy hoạch chưa thực sự khoa học, chặt chẽ, dẫn đến phải điều chỉnh, bổ sung qua nhiều lần.Hai là, quá trình chuyển dịch CCKT diễn ra theo xu hướng tích cực nhưng chưa thể hiện tính bền vững. 4.1.2.Tác động của sự chuyển dịch CCKT ở tỉnh Bắc Giang Quá trình chuyển dịch CCKT ở tỉnh Bắc Giang đã có tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế, đến văn hóa - xã hội, đến quốc phòng và an ninh 18 4.2. Một số kinh nghiệm và vấn đề đặt ra 4.2.1. Một số kinh nghiệm Thứ nhất, quá trình lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động chuyển dịch CCKT phải xuất phát từ thực tiễn địa phương, có chủ trương, biện pháp phù hợp nhằm thực hiện chuyển dịch CCKT một cách có hiệu quả; Thứ hai, trong quá trình thực hiện chuyển dịch CCKT phải kết hợp phát triển sản xuất, từng bước làm cho quan hệ sản xuất tiến bộ; Thứ ba, phải biết phát huy mọi nguồn lực trong dân, dựa vào dân để tiến hành chuyển dịch CCKT có hiệu quả; Thứ tư, phải chăm lo công tác xây dựng Đảng, củng cố chính quyền, xây dựng đội ngũ cán bộ đủ sức đáp ứng mọi yêu cầu, nhiệm vụ của địa phương. 4.2.2. Những vấn đề đặt ra Quá trình chuyển dịch CCKT tỉnh Bắc Giang những năm 1997 - 2015 còn tồn đọng và nảy sinh một số vấn đề, cần phải có biện pháp tích cực để khắc phục. Một là, vấn đề phát triển nguồn nhân lực mặc dù được quan tâm giải quyết nhưng vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình chuyển dịch CCKT của tỉnh. Hai là, vấn đề ô nhiễm môi trường mặc dù được quan tâm trong quá trình thực hiện chuyển dịch CCKT nhưng vẫn còn là một nguy cơ. Ba là, khu vực kinh tế nhà nước ở Bắc Giang chưa thể hiện rõ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của tỉnh. Tiểu kết chương 4 Quá trình chuyển dịch CCKT ở Bắc Giang trong những năm 1997 - 2015 đã đạt được những thành tựu quan trọng, bên cạnh đó cũng còn tồn tạimột số hạn chếcó tác động lớn đến 19 tăng trưởng và phát triển kinh tế; tác động đến văn hóa và xã hội; tác động đến quốc phòng và an ninh của địa phương. Các tác động này góp phần vào sự phát triển chung của Bắc Giang trên con đường hội nhập và thực hiện công cuộc CNH, HĐH. Do đó, việc tổng kết kinh nghiệm của địa phương trong thực hiện chuyển dịch CCKT là một yêu cầu cần thiết. Quá trình chuyển dịch CCKT tỉnh Bắc Giang những năm 1997 - 2015 đã tạo ra sự thay đổi về “chất” của nền kinh tế, làm cho đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt; tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện các hoạt động chuyển dịch CCKT ở địa phương còn tồn đọng và nảy sinh một số vấn đề, cần phải có biện pháp tích cực để khắc phục, như: vấn đề phát triển nguồn nhân lực, vấn đề an ninh môi trường, xu hướng vận động của khu vực kinh tế nhà nước ở Bắc Giang chưa thể hiện rõ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của tỉnh. 20 KẾT LUẬN 1. Quá trình chuyển dịch CCKT của tỉnh Bắc Giang từ năm 1997 đến năm 2005 đã diễn ra trên tất cả các mặt, các phương diện. Từ một địa bàn có xuất phát điểm về kinh tế mang nặng tính “thuần nông”, đã trở thành tỉnh có tỷ trọng công nghiêp - dịch vụ chiếm 76,4%, nông - lâm - thủy sản chỉ còn 23,6%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt mức khá so với cả nước, khoảng 9%/năm trong nhiều năm trở lại đây. Trong điều kiện chuyển đổi cơ chế, phải khắc phục hậu quả nghiêm trọng của giai đoạn trước; thị trường truyền thống từ Liên Xô cũ và Đông Âu đột ngột bị thu hẹp mà nền kinh tế của tỉnh đạt được tốc độ tăng trưởng như trên là một thắng lợi rất quan trọng và có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển chung của toàn tỉnh. Đến năm 2015, thu nhập bình quân đầu người đạt 31,08 triệu đồng, cao hơn mức trung bình chung của các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc (19,36 triệu đồng năm 2014). Tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể từ 15,32% năm 1997 xuống còn 7,9% năm 2015, tương đương với mức trung bình chung của cả nước (7% năm 2015), thấp hơn nhiều so với trung bình chung của các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc (16% năm 2015). 2. Chuyển dịch CCKT được diễn ra trên cả ba lĩnh vực: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu vùng kinh tế.Sự chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản trong khi vẫn duy trì được tốc độ tăng của tất cả các ngành kinh tế. Có được sự chuyển dịch cơ cấu đó là do ngành công nghiệp và ngành dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn ngành nông, lâm nghiệp. Đây là một sự chuyển dịch CCKT đúng hướng và phù hợp với yêu cầu thúc 21 đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế và quá trình CNH, HĐH nền kinh tế của tỉnh. Sự phát triển của các thành phần kinh tế, đa dạng hóa hình thức sở hữu là một chủ trương lớn trong đường lối đổi mới kinh tế nói chung và đổi mới cơ cấu kinh tế nói riêng. Biện pháp quan trọng nhất trong những năm 1997 – 2015 ở Bắc Giang là tiến hành tổ chức và sắp xếp lại doanh nghiệp quốc doanh. Sau gần 20 năm thực hiện tổ chức, sắp xếp lại, số doanh nghiệp quốc doanh chỉ còn bằng 36% so với thời điểm tái lập tỉnh (giảm từ 72 doanh nghiệp năm 1997 xuống còn 26 doanh nghiệp năm 2015). Hiệu quả sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp sau khi sắp xếp lại đã được nâng lên. Tuy nhiên, không phải tất cả các doanh nghiệp quốc doanh sau khi tổ chức và sắp xếp lại đều đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là một số doanh nghiệp vừa và nhỏ do sản xuất kinh doanh thua lỗ phải sáp nhập hoặc giải thể, ngừng hoạt động...Thực tế này đòi hỏi việc tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp còn phải được tiếp tục và cải tiến. Thành quả chuyển dịch CCKT biểu hiện tập trung nhất là chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tích cực, phù hợp với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Sự chuyển dịch đó đã góp phần hình thành nên vùng kinh tế năng động ở các khu, cụm công nghiệp và các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn. Đó là các vùng chuyên canh cây ăn quả tập trung lớn nhất các tỉnh phía Bắc và vùng sản xuất vải thiều lớn nhất toàn quốc, vùng sản xuất lúa thơm Yên Dũng, vùng rau chế biến và xuất khẩu tại thành phố Bắc Giang...; hình thành trang trại, gia trại chăn nuôi có thứ hạng về tổng đàn so với cả nước; các khu, cụm công nghiệp thành phố Bắc Giang và các trục tập trung tạo thành phố. Đặc biệt, sự chuyển biến 22 này đã tạo điều kiện cho thành phần kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển mạnh mẽ trên địa bàn tỉnh, trở thành động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế Bắc Giang phát triển nhanh và bền vững. 3. Bên cạnh những thành công, trong quá trình chuyển dịch CCKT của tỉnh Bắc Giang từ năm 1997 đến năm 2015 còn tồn tại những mặt hạn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_qua_trinh_chuyen_dich_co_cau_kinh_te_o_tinh_bac_gian.pdf
Tài liệu liên quan