Luận văn Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Văn Chấn - Tỉnh Yên Bái

MỤC LỤC

Trang phụ bìa .i

Lời cam đoan .ii

Lời cảm ơn . iii

Mục lục. .iv

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt . .v

Danh mục các bảng, biểu .vi

Danh mục các sơ đồ, đồ thị .vii

MỞ ĐẦU i

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu . 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài . 3

2.1. Mục tiêu chung . 3

2.2. Mục tiêu cụ thể . 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu . 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu . 4

4. Kết cấu của đề tài . 4

Chương 1: T ỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHưƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU . . . . 5

1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu . 5

1.1.1.Hệ thống an sinh xã hội . 5

1.1.2. Những ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội .10

1.1.3. Tình hình hoạt động của hệ thống an sinh xã hội trên thế giới .12

1.1.4. Tình hình hoạt động hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam .15

1.2. Phương pháp nghiên cứu .21

1.2.1. Các câu hỏi đặt ra .21

1.2.2. Phương pháp nghiên cứu .21

1.2.3. Hệ Thống chỉ tiêu nghiên cứu .23

Chương 2: T HỰC TRẠNG ẢNH HưỞNG HỆ THỐNG ASXH TỚI THU

NHẬP VÀ NGHÈO ĐÓI CỦA HỘ NÔNG DÂN HUYỆN VĂN

CHẤN TỈNH YÊN BÁI . . . 25

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .25

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .25

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .31

2.2. Một số nét cơ bản về hệ thống an sinh xã hội huyện Văn Chấn .44

2.2.1. Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế .44

2.2.2. Cứu trợ xã hội .45

2.2.3. Ưu đãi xã hội .47

2.2.4. Kinh phí chi cho giáo dục .48

2.2.5. Thực hiện chương trình 135 giai đoạn I .49

2.3. Hoạt động của hệ thống ASXH huyện Văn Chấn .51

2.3.1. Hoạt động Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế.51

2.3.2. Hoạt động cứu trợ xã hội .57

2.3.3. Hoạt động ưu đãi xã hội .62

2.3.4. Tình hình Giáo dục .64

2.4. Kết quả thực hiện chương trình 135 giai đoạn II .65

2.4.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật.65

2.4.2. Kinh phí thực hiện .66

2.5. Kết quả thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo giai đoạn (2006 - 2008) .67

2.5.1. Nhóm các chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo thu nhập bền

vững, nâng cao năng lực cán bộ giảm nghèo .68

2.5.2. Nhóm dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã nghèo vùng nghèo .68

2.5.3. Nhóm dự án hỗ trợ trực tiếp hộ nghèo phát triển bền vững.69

2.5.4. Kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo .70

2.6. Ảnh hưởng của ASXH tới thu nhập của hộ nông dân .72

2.6.1. Tình hình cơ bản của nhóm hộ điều tra nghiên cứu .72

2.6.2. Tổng thu của hộ .79

2.6.3. Chi phí sản xuất kinh doanh của hộ .80

2.6.4. Thu nhập của hộ .80

2.6.5. Ảnh hưởng của trợ cấp giáo dục, y tế đến thu nhập .82

2.6.6. Ảnh hưởng của trợ cấp giáo dục đến việc huy động trẻ đến trường .83

2.6.7. Ảnh hưởng của trợ cấp y tế đến chăm sóc sức khỏe của người dân .87

2.6.8. Ảnh hưởng của chương trình 135 đến phát triển kinh tế - xã hội .89

2.7. Ảnh hưởng của ASXH tới nghèo đói của hộ nông dân .91

2.8. Kết luận về hệ thống ASXH huyện Văn Chấn.94

2.8.1. Những thành công.94

2.8.2. Những hạn chế .95

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM XÂY DỰNG HỆ THỐNG

ASXH TOÀN DIỆN BẢO ĐẢM GIỮA TĂNG TRưỞNG KINH TẾ VỚI

XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO . . . 97

3.1. Quan điểm, định hướng, giải pháp xây dựng và thực hiện chính sách ASXH. .97

3.1.1. Quan điểm xây dựng hệ thống an sinh xã hội .97

3.1.2. Định hướng xây dựng hệ thống chính sách an sinh xã hội .98

3.1.3. Giải pháp thực hiện chính sách an sinh xã hội . 100

3.2. Một số quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm

ASXH với xóa đói giảm nghèo tại huyện Văn Chấn . 102

3.2.1. Quan điểm và định hướng phát triển . 102

3.2.2. Mục tiêu phát triển . 103

3.2.3. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội

gắn với xóa đói giảm nghèo tại địa phương . 104

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . . . . 110

1. Kết luận . 110

2. Đề nghị . 111

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . 114

pdf126 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1814 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Văn Chấn - Tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chuyên canh tập trung tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao như cây ăn quả, thực phẩm sạch.... + Về nguồn lực lao động: Với nguồn lao động dồi dào năm 2008 là 99.060 người với truyền thống cần cù lao động sáng tạo, có nhiều kinh nghiệm sản xuất nông lâm nghiệp. Đây là nguồn lực to lớn và cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. * Những hạn chế và thách thức + Về kinh tế: Nền kinh tế tuy có tốc độ phát triển khá, song chưa vững trắc và phát triển bền vững, đồng đều giữa các vùng, có sự chênh lệch lớn giữa các vùng. Đặc biệt vùng cao và vùng Mường Lò đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Nền sản xuất còn mang nặng hình thức tự cấp tự túc, sản xuất hàng hóa chưa phát triển tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Thu ngân sách hàng năm bình quân đạt 47% nhu cầu chi, vẫn cần sự hỗ trợ của tỉnh và trung ương để đảm bảo các hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương. Cơ cấu kinh tế tuy chuyển dịch đúng hướng nhưng còn chậm. Rừng và đất rừng là một lợi thế nhưng phần lớn đang ở dạng tiềm năng. Đang có sự bất cập giữa quản lý khai thác tài nguyên rừng và tái tạo vốn rừng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44 + Về nguồn nhân lực: Trình độ dân trí thấp, đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn trình độ văn hóa chưa cao, một số xã vùng cao cán bộ chủ chốt xã mới có trình độ cấp tiểu học. Phần lớn cán bộ chủ chốt xã không có bằng cấp về chuyên môn kỹ thuật. Lực lượng lao động dồi dào nhưng phần lớn chưa qua đào tạo. Chỉ có khoảng 9% người có trình độ đại học, cao đẳng; Trung cấp và công nhân kỹ thuật 16,1%. Số người có trình độ phần lớn nằm ở cơ quan đơn vị của nhà nước; ở địa bàn nông thôn tập trung gần 90% lực lượng lao động, nhưng số người có trình độ chuyên môn về nông lâm nghiệp rất ít. + Về kết cấu hạ tầng: Trong nhiều năm qua được sự quan tâm của nhà nước nhiều công trình về giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục... được đầu tư xây dựng đang phát huy tác dụng trong phát triển kinh tế - xã hội. Song chưa đáp ứng được với yêu cầu hiện nay. Hệ thống đường giao thông cơ bản đã được nâng cấp; nhưng các tuyến đường liên xã, liên thôn chưa được đầu tư, đi lại còn nhiều khó khăn nhất là vào mùa mưa. 2.2. MỘT SỐ NÉT CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI HUYỆN VĂN CHẤN 2.2.1. Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế BHXH huyện Văn Chấn quản lý và tổ chức chi trả thường xuyên hàng tháng cho trên 4.400 đối tượng, ngoài ra còn chi trả các chế độ ngắn hạn cho người lao động tham gia đóng BHXH, BHYT như: ốm đau, thai sản, dưỡng sức.... Nhiệm vụ này luôn được coi là quan trọng hàng đầu, bởi làm tốt sẽ góp phần giữ vững ổn định tình hình chính trị và trật tự xã hội trên địa bàn. Hai phương thức chi trả trực tiếp và uỷ quyền qua 38 đại lý trên địa bàn được duy trì và củng cố chặt chẽ theo quy định của BHXH Việt Nam là yếu tốt góp phần chi đúng kỳ, đủ số, tận tay đối tượng được hưởng. Sổ sách, bảng biểu được thực hiện đúng hướng dẫn, sắp xếp khoa học, báo cáo tăng giảm kịp thời, công nghệ tin học được ứng dụng trong việc quản lý đối tượng đã giúp cho việc chi trả đúng đối tượng và chế độ; công tác thanh quyết toán nhanh chóng. Nhờ đó, trong năm 2008, BHXH huyện đã chi trả trên 73 tỷ đồng đến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45 tay đối tượng hưởng thường xuyên và trợ cấp BHXH. Năm 2008, toàn huyện có 5.820 người ở 132 đơn vị tham gia BHXH. Chính sách BHXH đã cổ vũ, động viên người lao động hăng say lao động sản xuất, góp phần vào sự nghiệp xây dựng đất nước. Không chỉ đảm bảo chi trả các chế độ trên địa bàn, khai thác và mở rộng đối tượng, chú trọng đến công tác thu BHXH - BHYT bắt buộc, trong năm 2008 đã thu được trên 18 tỷ đồng, đạt 101,9% kế hoạch năm; tuyên truyền mở rộng được 390 lao động, 3 đơn vị ngoài quốc doanh tham gia BHXH - BHYT cho người lao động. Năm 2008, BHXH Văn Chấn đã củng cố và thành lập mới được 17 đại lý BHYT tự nguyện nhân dân trên địa bàn 15 xã có đối tượng thuộc diện tham gia BHYT tự nguyện, triển khai BHYT học sinh năm học 2008 - 2009 và kết quả vận động được 5.783 người tham gia, với tổng số tiền 978.916.000 đồng, bằng 107,5% kế hoạch cả năm, trong đó BHYT tự nguyện nhân dân có 2.136 người, BHYT tự nguyện học sinh 3.621 người. 2.2.2. Cứu trợ xã hội Hoạt động cứu trợ xã hội bao gồm Trợ giúp thường xuyên và Trợ giúp đột xuất cả hai hình thức trợ giúp này đều được thực hiện từ ngân sách nhà nước, quản lý và chi trả thông qua Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội, ngoài ra trợ giúp đột xuất khi xẩy ra còn được các tổ chức đoàn thể như Mặt trận tổ quốc, Hội chữ thập đỏ; doanh nghiệp, tập thể đơn vị, cá nhân....vv tham gia trên tinh thần lá lành đùm lá rách, lá rách ít đùm lá rách nhiều của truyền thống dân tộc Việt Nam khi gặp rủi ro, thiên tai...vv. Đối với hoạt động trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội hiện nay được áp dụng và thực hiện theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, ngày 13 tháng 4 năm 2007 về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội: a. Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý gồm: 1.Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46 quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo. Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên. 2. Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ). 3. Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội. 4. Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo. 5. Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo. 6. Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo. 7. Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi. 8. Hộ gia đình có từ 02 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ. 9. Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hoá, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi. b. Đối tượng được trợ giúp đột xuất (một lần) là những người, hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra, bao gồm: + Hộ gia đình có người chết, mất tích; + Hộ gia đình có người bị thương nặng; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47 + Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng; + Hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh thiếu đói; + Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét; + Người bị đói do thiếu lương thực; + Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú dẫn đến bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc; + Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú. c. Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị đứng ra tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng. Trong những năm qua hoạt động cứu trợ xã hội của huyện Văn Chấn đã góp phần trợ giúp những người có hoàn cảnh thiệt thòi ổn định cuộc sống hòa nhập với cộng đồng và xã hội. 2.2.3. Ƣu đãi xã hội Ưu đãi xã hội hiện nay chủ yếu là thực hiện chính sách ưu đãi người có công, các đối tượng được hưởng chính sách này được qui định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 21 tháng 6 năm 2007. Đối với huyện Văn chấn các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi người có công gồm:  Cán bộ tiền khởi nghĩa  Bà mẹ Việt Nam anh hùng  Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh + Suy giảm khả năng lao động từ 21-80% + Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên + Suy giảm khả năng lao động từ 81% có vết thương đặc biệt nặng  Thương binh loại B + Suy giảm khả năng lao động từ 21-80% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48  Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 21-80%  Bệnh binh hạng 3 + Suy giảm lao động từ 41-50% + Suy giảm lao động từ 51-60%  Người phục vụ thương binh, thương binh loại B, bệnh binh, + Người phục vụ thương binh, thương binh loại B, bệnh binh từ 81% trở lên + Người phục vụ thương binh, thương binh loại B, bệnh binh loại đặc biệt.  Trợ cấp tuất đối với thân nhân người có công với cách mạng + Trợ cấp tuất với thân nhân 1 liệt sỹ + Trợ cấp tuất với thân nhân 2 liệt sỹ + Trợ cấp tuất nuôi dưỡng đối với thân nhân liệt sỹ + Trợ cấp tuất đối với thân nhân của thương binh, thương binh B, bệnh binh.  Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học + Bị mắc bệnh hiểm nghèo không còn khả năng lao động + Bị mắc bệnh hiểm nghèo suy giảm khả năng lao động  Con đẻ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học + Bị dị dạng, dị tật không tự lực được trong sinh hoạt + Bị dị dạng, dị tật suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt Nguồn kinh phí chi trả các đối tượng trên được thực hiện từ ngân sách nhà nước thông qua Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện để chi trả với hàng tháng chi trả cho trên 1.000 đối tượng với số kinh phí gần 600 triệu đồng bảo đảm đúng tiêu chuẩn đối tượng theo qui định của nhà nước. 2.2.4. Kinh phí chi cho giáo dục Để tạo điều kiện cho giáo dục phát triển về cơ sở vật chất nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, hàng năm kinh phí đầu cho lĩnh vực giáo dục luôn được ưu tiên nhằm tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực của địa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49 phương, nâng cao trình độ dân trí góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội. Hàng năm nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước của huyện chi cho giáo dục chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi ngân sách địa phương, tỷ trọng này chiếm khoảng từ 25 - 28% tổng chi ngân sách địa phương. Cụ thể, năm 2006 chi cho giáo dục từ nguồn ngân sách thường xuyên là 26.335 triệu đồng chiếm 24,83% tổng chi ngân sách, năm 2008 tăng lên 54.278 triệu đồng chiếm 28% tổng chi ngân sách. Ngoài nguồn kinh phí thường xuyên từ ngân sách đầu tư cho giáo dục, kinh phí đầu tư cho giáo dục còn được thực hiện bởi các nguồn kinh phí khác như chương trình, dự án, các chính sách hỗ trợ giáo dục các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn....vv, như chính sách trợ giúp giáo dục cho người nghèo thực hiện chủ trương của nhà nước về hỗ trợ học sinh nghèo trong giáo dục đã có 19.634 học sinh được hỗ trợ, tổng kinh phí hỗ trợ là 4,05 tỷ đồng; Chính sách phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo Thông tư số 22/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGD&ĐT, đã hỗ trợ năm 2008 cho 2.601 học sinh, mức hỗ trợ bình quân là 120.000 đồng/học sinh, kinh phí hỗ trợ 312,12 triệu đồng. 2.2.5. Thực hiện chƣơng trình 135 giai đoạn I Chương trình phát triển kinh - tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là chương trình 135). Được tiến hành tại tỉnh Yên Bái năm 1999, riêng huyện Văn Chấn được thực hiện từ năm 2000. Trong năm 2000 được đầu tư tại 8 xã, năm 2001 bổ xung thêm 3 xã đưa tổng số xã được hưởng theo chương trình là 11 xã. Qua 6 năm thực hiện giai đoạn 1 của chương trình hạ tầng cơ sở của các xã được nâng lên rõ rệt, góp phần quan trọng cho việc phát triển kinh tế - xã hội ổn định đời sống nhân dân các xã đặc biệt khó khăn. Đánh giá kết quả thực hiện từng dự án thành phần thuộc chương trình 135 giai đoạn 2000-2005. Trong 5 năm với tổng số vốn thực hiện của chương trình là 34.906,74 triệu đồng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50 + Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng: Từ năm 2000 - 2005 toàn huyện đã đầu tư được 92 công trình và 99,5 ha khai hoang ruộng nước. Với kinh phí đầu tư 28.417 triệu đồng bằng 81,8%. Trong đó:  Đường giao thông, cầu, ngầm 29 công trình với: 11.888,7 triệu = 41,84%  Trường học 31 công trình: 6.977,1 triệu = 24,55%  Thủy lợi, nước sạch 17 công trình: 5.314,3 triệu = 18,7%  Điện 7 công trình: 2.186,0 triệu = 7,69%  Trạm xá 1 công trình: 401,2 triệu = 1,41%  Khai hoang ruộng nước 99,5 ha: 389,0 triệu = 1,4 %  San tạo mặt bằng 3 công trình: 503,0 triệu = 1,77 %  Cấp nước sinh hoạt 4 công trình: 748,6 triệu = 2,63% + Dự án xây dựng trung tâm cụm xã: Đầu tư xây dựng 3 xã: Nghĩa Tâm, Tú Lệ, Nậm Búng gồm 10 công trình, với Tổng kinh phí đầu tư 3.442,1 triệu đồng bằng 9,86% tổng kinh phí Trong đó:  Chợ 2 công trình: 947,31 triệu = 27,52%  Trường học 4 công trình: 1.600,7 triệu = 46,50%  Đường giao thông 1 công trình: 448,3 triệu = 13,02%  Nước sạch 1 công trình: 323,64 triệu = 9,37%  San tạo mặt bằng khu trung tâm 1 công trình: 65,2 triệu = 1,89%  Đóng bàn ghế trường học: 24,7 triệu = 0,72% + Dự án phát triển sản xuất nông lâm nghiệp gắn với chế biến tiêu thụ sản phẩm với tổng số vốn đầu tư 560 triệu đồng bằng 1,6% tổng kinh phí Trong đó:  Hỗ giống cây lương thực: 170 triệu  Hỗ trợ mua máy móc thiết bị: 90 triệu  Hỗ trợ mua 100 con Trâu (Bò): 230 triệu  Mở lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật tại các xã: 20 triệu  Hỗ trợ phân bón cho cây trồng: 50 triệu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51 + Dự án định canh, định cư Tổng số vốn đầu tư 2.487,64 triệu bằng 7,14% tổng kinh phí Trong đó:  Chăm sóc 429 ha chè cùng cao: 720,6 triệu  Trồng mới 100 ha chè: 309,1 triệu  Bảo vệ rừng khoanh nuôi, phòng hộ: 21,74 triệu  Xây dựng 3 công trình thủy lợi: 887,6 triệu  Khai hoang 138,5 ha: 277,0 triệu  Di chuyển dân: 136 hộ: 221,6 triệu Qua số liệu vốn đầu tư của các dự án có thể thấy mục tiêu của chương trình là đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn do đó kinh phí giành cho đầu tư cơ sở hạ tầng chiếm đến 81,% tổng vốn đầu tư của chương trình. Qua kết quả khảo sát, đánh giá các dự án các chương trình mục tiêu đầu tư vào các vùng dự án đã đem lại các hiệu quả thiết thực, các mô hình đã được triển khai ở tất cả các thôn bản và tới hầu hết các hộ gia đình nghèo ở các xã thuộc vùng dự án. Việc triển khi mô hình thực hiện công khai dân chủ, người dân trong thôn, bản được trực tiếp tham gia thảo luận bình chọn các hộ nghèo tham gia chương trình. Các hộ dân được hưởng lợi từ dự án đều đúng tiêu chuẩn, đối tượng và hợp lòng dân. Qua kết quả khảo sát thống kê đời sống đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn đã được cải thiện một cách rõ rệt góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo sau khi kết thúc chương trình 135 gia đoạn I, năm 2001 là 21,88% xuống còn 9,5% năm 2005 (theo tiêu trí cũ). 2.3. HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG ASXH HUYỆN VĂN CHẤN 2.3.1. Hoạt động Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế 2.3.1.1. Số người tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế a. Số người tham gia BHXH Bảng 2.6 cho thấy số người tham gia BHXH theo ngành và loại hình sử dụng sử dụng lao động. Qua đó có thể thấy rõ ràng lao động thuộc khu vực nhà nước chiếm đa số người tham gia BHXH từ 83,28% năm 2006 tăng lên 83,93% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52 năm 2008 so với tổng số người tham gia, tốc độ tănng bình quân đạt 7,9% năm. Như vậy, diện phủ của BHXH mới chỉ tập trung chủ yếu vào các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước, chưa thu hút được các đối tượng khác trong xã hội tham gia kể cả đối với cả các doanh nghiệp. Đặc biệt là các tổ chức tư nhân hoặc hộ cá thể...vv Bảng 2.6. Số ngƣời tham gia BHXH theo ngành và loại hình sử dụng lao động huyện Văn Chấn Đơn vị tính: người Đối tƣợng 2006 2007 2008 Tốc độ PTBQ - Các tổ chức xã hội khác nhau: đảng....... 2.381 2.801 2.879 109,95 - Xã, phường 588 597 605 101,45 - Doanh nghiệp nhà nước 188 123 121 80,20 - Doanh nghiệp tư nhân 408 468 546 115,70 - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - - - - - Các tổ chức tư nhân - - - - Tổng cộng 3.565 3.989 4.151 107,90 Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Văn Chấn 0 500 1000 1500 2000 5 3000 2006 2007 2008 Các tổ chức XH khác nhau Xã, phường DN nhà nước DN tư nhân Hình 2.3. Số ngƣời tham gia BHXH theo ngành và loại hình sử dụng lao động qua các năm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53 b. Số người tham gia Bảo hiểm y tế Tham gia BHYT được thực hiện bởi 2 hình thức đó là Bảo hiểm y tế bắt buộc và Bảo hiểm y tế tự nguyện; Đối với Bảo hiểm y tế bắt buộc đối tượng là những người tham gia đóng BHXH ngoài phần phải đóng 5% tổng thu nhập thông qua bảng lương hàng tháng, bắt buộc đóng thêm 1% để tham gia bảo hiểm y tế, số người tham gia loại hình BHYT bắt buộc thường ổn định; Bảo hiểm y tế tự nguyện được thực hiện để các đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế một cách tự nguyện không bắt buộc, được mua theo các định mức tiền khác nhau với thời gian thường là 1 năm, các đối tượng tham gia chủ yếu là học sinh, sinh viên ...vv, và các đối tượng được ngân sách nhà nước tài trợ như các đối tượng chính sách, người nghèo. Bảng 2.7. Số ngƣời tham gia Bảo hiểm y tế theo ngành và loại hình sử dụng lao động huyện Văn Chấn Đơn vị tính: người Đối tƣợng 2006 2007 2008 Tốc độ PTBQ - Các tổ chức xã hội khác nhau: đảng, 2.381 2.801 2.879 109,95 - Xã, phường 588 597 605 101,45 - Doanh nghiệp nhà nước 188 123 121 80,20 - Doanh nghiệp tư nhân 408 468 546 115,70 - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - - - - - Các tổ chức tư nhân - - - - - Học sinh, sinh viên 5.558 4.889 3.621 80,70 - Cấp thẻ BHYT cho đối tượng chính sách 1.032 1.001 977 97,30 - Cấp thẻ BHYT cho người nghèo 51.077 51.410 31.214 78,15 Tổng cộng 61.232 61.289 39.873 80,70 Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Văn Chấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54 Bảng 2.7 cho thấy số người tham gia BHYT bắt buộc qua số liệu từ 2006 - 2008 tương đối ổn định không có sự biến động lớn và chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng 10%) tổng số người tham gia. Riêng 2 đối tượng thuộc Bảo hiểm y tế tự nguyện có sự biến động tương đối lớn đó là BHYT học sinh, sinh viên năm 2008 chỉ đạt 65,15% so với năm 2006 (tốc độ phát triển bình quân 80,70% năm), nguyên nhân chủ yếu do khi tham gia BHYT các đối tượng đã không được hưởng các dịch vụ y tế tương xứng với những gì mình đã bỏ ra, cùng với thói quen khi bị ốm thường tự điều trị không đến các cơ sở y tế để khám chữa bệnh, do đó tác dụng của tham gia BHYT mang lại hiệu quả không cao nên đã không tham gia. Đối với việc cấp thẻ y tế cho người nghèo, phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh tế và chính sách của chính quyền địa phương cho từng thời kỳ khác nhau nên số đối tượng được cấp thẻ cũng luôn biến động cụ thể năm 2008 việc cấp thẻ cho đối tượng này chỉ đạt 61,11% so với năm 2006 (tốc độ phát triển bình quân 78,15% năm). 2.3.1.2. Thu Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm Y tế Hiện nay, có nhiều lý do để các cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức, doanh nghiệp...vv trốn đóng BHXH chính thức, thứ nhất nhiều loại hình công việc, việc trả công chưa được chính thức hóa giống như hình thức tự làm hoặc trả công trao tay. Thứ hai cả khi các doanh nghiệp có hợp đồng lao động chính thức thì mức lương để tham gia đóng bảo hiểm thường thấp hơn so với thực tế để tránh phải đóng quá nhiều. Đối với khối cơ quan hành chính sự nghiệp mức lương cứng tham gia đóng BHXH được thực hiện theo mức lương cơ bản của nhà nước qui định cho từng thời kỳ, thâm niên thể hiện theo hệ số lương để nhân với mức lương cơ bản theo qui định. Các cơ quan nhà nước đều lấy lương cứng để làm căn cứ tham gia BHXH và BHYT. Tuy nhiên phần trốn đóng bảo hiểm ở phần được gọi là lương mềm đó là các khoản phụ cấp, tiền thưởng và thu nhập tăng thêm của người lao động, do đó việc giám sát đóng BHXH, BHYT gặp rất nhiều khó khăn. Qua số liệu bảng 2.8 cho thấy số tiền thu BHXH năm 2008 đạt 15.253 triệu đồng, tăng 27,21% so với năm 2006, bình quân/ người/năm đóng trên 3,6 triệu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55 đồng; BHYT năm 2008 thu 2.853 triệu đồng tăng 80,34% so với năm 2006, bình quân/người/năm đóng 73.400 đồng. Bảng 2.8. Tổng thu Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế năm 2006 - 2008 huyện Văn Chấn Năm Tổng thu Bảo hiểm xã hội Tổng thu Bảo hiểm y tế Số lƣợng (triệu đồng) Bình quân/ngƣời (1000 đ) Số lƣợng (triệu đồng) Bình quân/ngƣời (1000 đ) 2006 11.974 3.360,2 1.582 26,3 2007 12.599 3.158,4 1.889 31,3 2008 15.253 3.674,5 2.853 73,4 Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Văn Chấn 2.3.1.3. Chi trả Bảo hiểm xã hội Mức chi trả BHXH năm 2006 - 2008 được thể hiện qua bảng 2.9. Mức tăng bình quân 25,15% năm. Khu vực tăng nhanh nhất là khu vực trợ cấp hưu trí chiếm trên 90% tổng mức chi trả, mức tăng chi trả cũng tập trung chủ yếu ở khu vực này chiếm đến gần 90%. Bảng 2.9. Chi trả Bảo hiểm xã hội 2006 - 2008 huyện Văn Chấn Đơn vị tính: Triệu đồng Năm BHXH dài hạn BHXH ngắn hạn Tổng cộng Trợ cấp hƣu trí Chi trả Bảo hiểm trả một lần Tử tuất Trợ cấp ốm đau thƣơng tật Trợ cấp thai sản Trợ cấp tai nạn và bệnh nghề nghiệp 2006 45.432 374,5 450,2 157,1 731,5 54,1 46.999,4 2007 56.396 265,7 730,8 249,8 599,4 74,1 58.215,8 2008 70.679 924,6 660,8 232,2 1.054,2 67,7 73.618,5 Tốc độ PTBQ 124,75 157,15 121,15 121,55 120,05 111,85 125,15 Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Văn Chấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56 Chi trả hưu trí hiện nay chủ yếu dành chi trả người lao động thuộc khu vực nhà nước trước năm 1995, thời điểm bắt đầu áp dụng các qui định mới về đóng, trả đối với quỹ hưu trí, những người tham gia sẽ tiếp tục nghỉ hưu và nhận lương hưu và không phải đóng góp theo qui định hiện hành và trợ cấp hưu trí sẽ chiếm một tỷ trọng lớn về sau này 2.3.1.4. Số người nhận BHXH dưới hình thức chi trả Bảng 2.10 thể hiện số người nhận BHXH. Số liệu là tổng số lũy kế người hưởng BHXH hàng năm, ở đây được chia ra thành 2 loại, người hưởng BHXH dài hạn và người hưởng BHXH ngắn hạn. Người hưởng BHXH dài hạn thường tiến hành làm các thủ tục để hưởng 1 lần và được hưởng liên tục từ thời điểm đó và chiếm trên 70% số người hưởng BHXH trong năm và số người hưởng lương hưu trí là nhóm hưởng BHXH dài hạn lớn nhất trên 4 nghìn người qua các năm 2006 - 2008 Bảng 2.10. Số ngƣời nhận bảo hiểm xã hội 2006 - 2008 huyện Văn Chấn Đơn vị tính: người Năm BHXH dài hạn BHXH ngắn hạn Lƣơng hƣu trí Chi trả Bảo hiểm trả một lần Tử tuất Trợ cấp ốm đau thƣơng tật Trợ cấp thai sản Trợ cấp tai nạn và bệnh nghề nghiệp 2006 4.317 95 78 1.407 142 4 2007 4.348 126 90 1.179 120 5 2008 4.374 179 85 1.532 200 6 Tốc độ PTBQ 100,65 137,25 104,40 104,35 118,65 122,45 Nguồn: Bảo hiểm xã hội huyện Văn Chấn Số người nhận BHXH ngắn hạn dưới hình thức chi trả thể hiện người đề nghị nhận hưởng BHXH trong năm. Qua bảng số liệu cho thấy số người nhận trợ cấp ốm đau, tương tật tương đối cao năm 2006 là 1.407 người chiếm 90,6% tổng số người đề nghị hưởng BHXH ngắn hạn; 2007 là 1.179 chiếm 90,4% và năm 2008 là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57 88,15%. Mức tăng bình quân số người xin BHXH ngắn hạn rất cao, tăng 18,65% năm từ 2006 - 2008 đối với trợ cấp thai sản và 22,45% đối với trợ cấp tai nạn. 4.990 1.553 4.564 1.304 4.656 1.738 0 1000 2000 3000 4000 5000 2006 2007 2008 BHXH dài hạn BHXH ngắn hạn Hình 2.4. Số ngƣời nhận BHXH dài hạn và ngắn hạn 2006 - 2008 2.3.2. Hoạt động cứu trợ xã hội 2.3.2.1. Cưú trợ thường xuyên Trợ cấp thu nhập hành tháng từ quỹ Bảo trợ xã hội có phạm vi rất nhỏ chiếm khoảng gần 2% dân số. Do thiếu hụt về ngân sách, quản lý yếu kém và thủ tục hành chính phức tạp là những hạn chế của quỹ, nguồn ngân sách được cấp không đủ trong khi điều kiện kinh tế của địa phương không có khả năng để bù đắp vào phần thiếu hụt này, do đó còn nhiều người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn nhưng chưa được hưởng và những người được hưởng chỉ nhận được một phần rất nhỏ chưa đáp ứng được yêu cầu cuộc sống của họ. Mức trợ cấp thì khác nhau giữa các tỉnh, huyện. Hiện nay số đối tượng được trợ cấp thường xuyên được bao phủ rộng hơn theo qui định của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, ngày 13 tháng 4 năm 2007 có đến 9 loại đối

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfẢnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái.pdf
Tài liệu liên quan